Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại..........................................................
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại...........................................................
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại....................................................
1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại...............................................
1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường...............
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại........................................
1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng..................................................................
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng............................................................
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng..............................................................
1.2.4.Phân loại tín dụng ngân hàng..................................................................
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM...............................................................
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng..........................................................
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.......................................................................................................
1.3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM..........
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.....................................
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.........................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI...................................................................................
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Quân Đội...............................
2.1.1. Khái quát chung về NHTMCP Quân Đội...............................................
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2011 đến 2013...........
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội...........
2.2.1. Thực trạng tín dụng tại NHTMCP Quân đội..........................................
SV: Lê Văn Phúc
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội............
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội...............
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG.............................................................................................................
3.1. Chiến lược tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội
trong thời gian tới......................................................................................
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Quân Đội................................................................................
3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay.................................................................
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với những khoản TD,
phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ..................................
3.2.3. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng.............................
3.2.4. Thực hiện tốt hoạt động marketing........................................................
3.2.5. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng.....................
3.2.6. Đẩy mạnh công tác huy động vốn..........................................................
3.2.7. Các biện pháp khác................................................................................
3.3.Một số kiến nghị...........................................................................................
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước..........................................................................
3.3.2. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội...............................................
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Quân đội.............................................
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng vay vốn...................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
SV: Lê Văn Phúc
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD
: Tổ chức tín dụng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TMCP
: Thương mại cổ phần
DN
: Dư nợ
TD
: Tín dụng
CLTD
: Chất lượng tín dụng
RRTD
: Rủi ro tín dung
CBTD
: Cán bộ tín dụng
TG
: Tiền gửi
VNĐ
: Việt Nam Đồng
DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
SV: Lê Văn Phúc
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội.........................
Bảng 2.2:
Bảng tổng kết nguồn vốn của ngân hàng TMCP Quân Đội từ 20112013....................................................................................................
Bảng 2.3:
Huy động vốn trên thị trường 1 và thị trường 2 của MB.....................
Bảng 2.4:
Quy mô cho vay của ngân hàng Quân đội giai đoạn 2011 – 2013...........
Bảng 2.5:
Cơ cấu cho vay phân theo thời gian giai đoạn 2011- 2013.................
Bảng 2.6:
Phân tích cho vay tín dụng theo loại hình khách hàng........................
Bảng 2.7:
Phân tích cho vay tín dụng theo ngành kinh tế...................................
Bảng 2.8:
Dư nợ cho vay khách hàng.................................................................
Bảng 2.9:
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng tử 2011-2013............................
Bảng 2.10. Tình hình nợ xấu của ngân hàng 2011 - 2013.....................................
Bảng 2.12: Chỉ tiêu sinh lời của tín dụng giai đoạn 2011 – 2013..........................
Bảng 2.13: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2011 – 2013.......................
Bảng 2.14: Tình hình thu nhập tại ngân hàng 2011- 2013....................................
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội
2011-2013...........................................................................................
Biểu đồ 2.2: Tổng vốn huy động giai đoạn 2011 - 2013.........................................
Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn qua các năm 2011 - 2013.................................................
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu năm 2011 – 2013....................................................
SV: Lê Văn Phúc
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt vì tiền tệ là một loại “hàng
hóa đặc biệt”. Sự đặc biệt này còn có tính đa dạng, phong phú và nhạy cảm
của nó đối với nền kinh tế. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ còn là nghề mạo hiểm
nhất do độ rủi ro cao và có tính thường trực vì rủi ro của hoạt động Ngân
hàng không chỉ là cấp số cộng mà còn là cấp số nhân rủi ro của mọi hoạt động
khác. Bởi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gắn liền với kết quả kinh
doanh của mọi doanh nghiệp. Có thể nói kết quả kinh doanh của Ngân hàng
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ
thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp.
Hiện nay ở nước ta, tín dụng vẫn được coi là hoạt động chính của các
Ngân hàng thương mại thì hiệu quả của nó là một vấn đề quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng. Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng. Những thất thoát về vốn có thể dẫn tới mất khả năng
thanh toán và phá sản cho Ngân hàng. Chính vì vậy chất lượng tín dụng luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân Hàng Thương Mại.
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển Ngân Hàng TMCP Quân Đội
luôn hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi doanh nghiệp một cách
kịp thời và nhanh chóng. Song rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là điều
không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.
Hoạt động tín dụng chưa hiệu quả, chất lượng tín dụng chưa cao, chưa
đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng là mối quan tâm không chỉ của các nhà
quản lý mà còn là của toàn xã hội vì nó phản ánh sự phát triển kinh tế, sự
hoàn thiện về cơ chế chính sách của một quốc gia.
SV: Lê Văn Phúc
1
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Làm thế nào để có thể nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo cho hoạt
động tín dụng an toàn, hiệu quả và phát triển? Đó thực sự là vấn đề cấp thiết
đối với ngành Ngân hàng và với nền kinh tế. Chỉ khi nào hệ thống Ngân hàng
hoạt động hiệu quả trong đó có hoạt động tín dụng sẽ góp phần thúc đẩy kinh
tế phát triển. Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng ở góc độ thuần
túy là cho vay, vì khả năng và thời gian có hạn nên em không nghiên cứu các
phạm trù khác của tín dụng như bảo lãnh, cho thuê…
Phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu những lý luận chung, thực tiễn
hoạt động và chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp như: phương
pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin.
4. Mục dích nghiên cứu.
Để tự bản thân có cái nhìn đúng đắn và những hiểu biết cần thiết về tầm
quan trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng tại ngân hàng, một vấn đề
mà luôn làm các ngân hàng trăn trở.
Thông qua nghiên cứu thực trạng tại ngân hàng TMCP Quân đội, từ đó
đưa ra những giải pháp kiến nghị góp phần nhỏ bé vào việc bảo đảm an toàn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài:
Chương I: Những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Quân đội.
SV: Lê Văn Phúc
2
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang
tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại
hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản
xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ,
giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu
vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá
phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó,
các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó
thực hiện hoạt động tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân
hàng thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến
một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành
hệ thống ngân hàng gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối
với các thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức
đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn.
SV: Lê Văn Phúc
3
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Thông qua sự điều chuyển này, ngân hàng thương mại có vai trò quan trong
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức sống dân
cư, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp phần quan
trọng trong việc điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó cho
thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
- Trung gian thanh toán
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực hiện bên ngoài
ngân hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản,
vận chuyển tiền... Với sự ra đời của ngân hàng thương mại, phần lớn các
khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội
dần được thực hiện qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù hợp,
thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại
hơn. Chính nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội ở ngân hàng nên
việc lưu thông hàng hoá dịch vụ trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng
thương mại có điều kiện huy động tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Chức năng tạo tiền
Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông bằng
những phương tiện thanh toán khác như séc, uỷ nhiệm chi... Chức năng này
được thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống ngân
hàng thương mại, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ
thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng
trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc gia là đưa ra một
khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả, tăng
trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm.
1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
SV: Lê Văn Phúc
4
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Các nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu của Ngân hàng Thương mại bao gồm:
- Nghiệp vụ huy động vốn.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn.
- Một số nghiệp vụ khác.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ chủ yếu để tạo nên nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng, Ngân hàng có thể huy động vốn bằng một trong hai cách sau:
Nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ mang tính truyền thống, nghiệp vụ nhận
tiền gửi một cách thụ động, nó phụ thuộc vào ý muốn của người có tiền gửi
vào Ngân hàng.
- Phát hành các phiếu nợ: Có thể ngắn hạn và có thể là dài hạn, đây là
hình thức huy động vốn chủ động tức là Ngân hàng có kế hoạch ấn định được
thời gian và số lượng cần phát hành. Để thực hiện được nghiệp vụ này, Ngân
hàng sử dụng công cụ chính lãi suất.
Vốn kinh doanh của Ngân hàng Thương mại chủ yếu là vốn đi vay và
vốn tự có, vốn tự có chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn tín
dụng.
Vốn đi vay của Ngân hàng Thương mai bao gồm: Tiền vay trên thị
trường, tiền gửi, tiền vay trên thị trường tiền tệ, tiền vay trên thị trường trái
phiếu, tiền vay chiết khấu của Ngân hàng Trung ương tất cả gộp lại thành
nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tiền gửi và vay trên thị trường,
công nghệ Ngân hàng đã tạo ra một nguồn vốn mới gọi là tự tạo để có thêm
bổ sung cho nhu cầu tín dụng và đầu tư cho các ngành kinh tế, cung ứng thêm
phương tiện thanh toán cho các doanh nghiệp, việc tổ chức kinh tế để mở
rộng sản xuất kinh doanh trong cả nước.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại, nó thể hiện ở
SV: Lê Văn Phúc
5
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
nhiều Ngân hàng, dư nợ chiếm trên 70% tổng tài sản có. Đây là nghiệp vụ
sinh lời cao nhất mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng. Song đây
cũng là nghiệp vụ mang lại rủi ro nhiều nhất cho Ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến lợi
nhuận còn tính thanh khoản của các hợp đồng cho vay chỉ ở vào vị trí thứ yếu
vì Ngân hàng không thể đòi nợ trước hạn nếu quan hệ tín dụng giữa Ngân
hàng với khách hàng vẫn diễn ra bình thường.
Ngoài ra Ngân hàng còn đầu tư vào mua công trái, trái phiếu, tín phiếu
kho bạc giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước đại diện cho Chính phủ phát
hành và các giấy tờ có giá có khả năng thanh toán cao và trách nhiệm cao của
các Công ty lớn.
Bất cứ chứng khoán nào cũng có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng
nếu Ngân hàng chủ yếu quan tâm đến việc nâng cao thanh khoản thì đầu tư
vào các tín phiếu do Kho bạc phát hành.
Mặt khác Ngân hàng đầu tư vào các chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
1.1.3.3. Một số nghiệp vụ khác
Ngân hàng thực hiện kinh doanh và làm dịch vụ hưởng hoa hồng theo sự
uỷ thác của khách hàng, các nghiệp vụ này bao gồm:
- Nghiệp vụ thu hộ, chi hộ.
- Nghiệp vụ uỷ thác.
- Mua hộ bán hộ.
- Môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại tập trung chủ yếu vào nhận tiền gửi
và cho vay. Đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng hàng ngày.
Xét trên góc độ khác, khi hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng và
SV: Lê Văn Phúc
6
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
phát triển một cách đa dạng , phong phú, với sự tham gia của nhiều chủ thể
kinh tế, quan hệ tín dụng hàng ngày càng mở rộng về đối tượng và quy mô thì
hoạt động của tín dụng của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Để các Ngân hàng Thương mại có tồn tại và phát triển đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường và để phục vụ nền kinh tế ngày
một tốt hơn, đòi hỏi các Ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động
tín dụng hay nói cách khác là phải nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt
động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng
được thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.
Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Tín dụng ra đời cùng sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần một
lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện có chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp
ứng nhu cầu.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lấn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hoàn lại và một ngày xác định trong tương lai. Quan hệ tín dụng
SV: Lê Văn Phúc
7
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
được định nghĩa như sau:
“ Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sổ hữu sang người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu”
Trong thức tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Xem xét tín dụng như một chức
năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là:
“ Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hiện vật) giữa bên cho
vay (ngân hàng) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể khác). Trong
đó ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối
tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình thức
kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm
thời của sự chuyển nhượng đề cập tới thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực
chất trong quan hệ TD chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị
tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi
quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa
các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa
thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Thứ hai, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và
lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban
đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách
SV: Lê Văn Phúc
8
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
khác, nó là giá trả cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở
hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền
sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ TD (tín dụng) dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người
đi vay và người cho vay. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả
khi đến hạn, người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của
vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là
điệu kiện hình thành nên quan hệ TD. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy
tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do bảo lãnh của người thứ
ba.
Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ TD là mâu thuẫn
vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội, đó là cùng một lúc có
chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể
kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không được
giải quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi
vốn đang nằm im ở các chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không
được sử dụng một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục. Tình trạng thừa thiếu vốn so với nhu cầu xảy ra
thường xuyên trong quá trình hoạt động của các chủ thể kinh tế trong xã hội
xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu nhập và chi tiêu về thời gian cũng như
khối lượng. Đó là, sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình, của các chủ thể sản xuất kinh doanh và của ngân sách nhà nước. Như
vậy, chức năng của TD là phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội,
nghĩa là tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Hoạt động thu chi của Ngân sách
nhà nước cũng được coi là một phương thức phân phối lại tuy nhiên nó hoàn
toàn không thích hợp với việc phân phối lại các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
cho những nhu cầu về vốn tạm thời. Các đặc trưng riêng có của quan hệ tín
SV: Lê Văn Phúc
9
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
dụng cho phép nó trở thành một phương thức có hiệu quả nhất trong việc
phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội. Bởi lẽ, việc phân phối vốn
trong quan hệ TD luôn gắn với các điều kiện đảm bảo tính hoàn trả và có lãi,
các khoản vốn nhàn rỗi sẽ được phân bổ cho các đối tượng có khả năng thỏa
mãn những điều kiện tín dụng một cách tốt nhất. Và như vậy vốn được giao
cho người sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, TD góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của xã hội.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Đối với ngân hàng
Mặc dù NHTM hoạt động kinh doanh đa năng, nhưng tín dụng là hoạt
động chủ yếu chiếm khoảng 60% nguồn vốn của ngân hàng và do vậy lợi
nhuận từ hoạt động TD cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các
ngân hàng ở nước ta hiện nay. Đem lại thu nhập cao nhưng kèm theo đó hoạt
động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy hoạt động tín dụng luôn
được các ngân hàng coi trọng hàng đầu, cũng như vấn đề rủi ro tín dụng luôn
luôn là vấn đề trọng tâm trong công tác quản trị ngân hàng.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Mọi dịch vụ cung cấp ra thị trường đều phải thỏa mãn một hay nhiều nhu
cầu nào đó của khách hàng và hoạt động TD cũng không phải là ngoại lệ, nó
thỏa mãn nhu cầu về phương diện thanh toán của khách hàng. Trong giai đoạn
hiện nay nhu cầu đó ngày càng gia tăng. Đặc biệt là đối với những nhu cầu
cấp thiết mà không có nguồn thanh toán hoặc không có vốn thì sẽ gây thiệt
hại cho khách hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế và xã hội
a, Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Vai trò quan trọng nhất của TD là cung ứng vốn một cách kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ
đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu
SV: Lê Văn Phúc
10
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
thụ sản phẩm. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội
đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Các nguồn vốn TD
được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện TD để hạn chế rủi ro đạo đức và
rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự
đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức
cung ứng tín dụng.
b, Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô.
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh
tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu TD xét cả về mặt thời hạn
cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó lại phụ thuộc vào các
điều kiện TD như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ
trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời
kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện TD, nhà
nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
nguồn vốn TD, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy
mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách
TD sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm
cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu sẽ cho phép đạt được các mục
tiêu vĩ mô cần thiết.
c, Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ ngân sách nhà nước. Song phương thức tài trợ này thường
bị hạn chế về quy mô, thiếu hiệu quả và có xu hướng bị thay thế bởi phương
thức tài trợ có hoàn lại của TD nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có
điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Thông qua phương thức tài
trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả
SV: Lê Văn Phúc
11
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
hơn.
1.2.4.Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Sau đây là một số tiêu thức cơ bản:
1.2.4.1. Theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả dưới 1 năm,
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả từ một năm
đến dưới 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh và là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả trên 5 năm được
sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay...), cải tiến mở
rộng với quy mô lớn.
1.2.4.2. Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành:
Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Các
hình thức cho vay mà ngân hàng có thể thực hiện để cấp TD cho khách hàng
gồm: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nợ .
Cho thuê tài sản: Hoạt động chủ yếu của NHTM (ngân hàng thương
SV: Lê Văn Phúc
12
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
mại) là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
khách hàng không đủ điều kiện vay, NHTM sẽ mua tài sản theo yêu cầu của
khách hàng để cho họ thuê. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê hoạt động
và cho thuê tài chính.
Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên
có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay. Nếu phân theo mục tiêu bảo lãnh gồm các loại sau: bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước,
bảo lãnh hoàn trả vốn vay, bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
1.2.4.3. Theo mức độ tín nhiệm
+ Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo hoặc
người bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tiền vay.
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.2.4.4. Theo xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ cung
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người vay trực
tiếp hoàn trả nợ ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường hợp
này thấp vì tận dụng được trình độ của CBTD (cán bộ tín dụng) khi mà họ
trực tiếp làm việc với người vay để xem xét trước khi quyết định cho vay.
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không
trực tiếp cung cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các khế
ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Ngoài ra còn có những tiêu thức phân loại khác như:
- Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định.
SV: Lê Văn Phúc
13
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
- Theo mục đích Tín dụng có tín dụng bất động sản, tín dụng nông
nghiệp, tín dụng các định chế tài chính, tín dụng cá nhân, cho thuê.
- Theo phương pháp hoàn trả có tín dụng không có thời hạn cụ thể, tín
dụng có thời hạn.
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn bao gồm nhiều nội dung.
Theo sự phát triển thì quan điểm về chất lượng tín dụng ngày càng thay đổi và
khắt khe hơn. Chất lượng tín dụng được xác định bằng tổng thể các tiêu chí
trừu tượng lẫn cụ thể. Theo đó: “ Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng phù hợ với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự phát
triển, tồn tại của ngân hàng.”
Chất lượng tín dụng không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà
còn phụ thuộc vào khách hàng. Một khoản tín dụng chỉ thực sự có chất lượng
nếu vốn tín dụng cấp cho khách hàng được sủ dụng đúng mục đích, hiệu quả
và khách hàng có thể trả nợ cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận từ kết quả
mà khoản mà khoản tín dụng đó đem lại.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của các NHTM nói riêng và của toàn ngành
ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
1.3.2.1. Về phía ngân hàng: Việc nâng cao CLTD sẽ đem lại những lợi
ích sau:
Thứ nhất, làm tăng khả năng sinh lời từ hoạt động TD và các hoạt động
khác bởi khi khách hàng và ngân hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên, tin
cậy trong hoạt động TD sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ
SV: Lê Văn Phúc
14
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
khác của ngân hàng khi họ có nhu cầu.
Thứ hai, đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Hoạt động TD
đem lại lợi nhuận chính nhưng đồng nghĩa với nó là rủi ro cũng cao bởi rủi ro
và lợi nhuận luôn có quan hệ thuận chiều với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi
ro càng lớn. Vì vậy nâng cao CLTD sẽ giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của
ngân hàng trong tương lai.
Thứ ba, tạo uy tín cho bản thân ngân hàng bởi lẽ hoạt động tín dụng có
chất lượng tốt, lợi nhuận của ngân hàng tăng, khả năng tài chính của ngân
hàng tăng… sẽ nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường trong và
ngoài nước.
1.3.2.2. Đối với nền kinh tế
Nâng cao CLTD góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội.. CLTD góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, các chủ
trương đường lối của Đảng, nhà nước.
1.3.2.3. Đối với khách hàng
Nâng cao CLTD góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh bởi lẽ
chất lượng tín dụng được đảm bảo có nghĩa là ngân hàng đang trên đà phát
triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng nhu cầu
vay vốn cho khách hàng. Điều này khiến cho khách hàng có thế tiếp xúc với
nguồn vốn ngân hàng nhanh hơn để tận dụng được cơ hội đầu tư kịp thời, hạ
chi phí cơ hội xuống mức thấp nhất.
Qua việc xem xét, nghiên cứu TD ngân hàng cũng như CLTD và những
vai trò của chúng đã cho thấy chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường, nó
thể hiện sức cạnh tranh của một ngân hàng trong quá trình tồn tại là kết quả
SV: Lê Văn Phúc
15
Lớp: NH13A.02
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
của việc kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các
tổ chức với nhau vì một mục tiêu chung. Do đó để đạt được chất lượng tín
dụng tốt cần theo dõi, tìm hiểu các nhân tố chủ quan, khách quan và tìm hiểu
những nguyên nhân gây ra trục trặc trong việc cung cấp TD nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cần phải nhận thức rõ vai trò của
tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng,
CLTD phải luôn là mối quan tâm hàng đầu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
hiện nay.
1.3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
a, Uy tín của ngân hàng
Cạnh tranh là quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển
các ngân hàng phải chấp nhận canh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Trong cùng
một môi trường như nhau, các ngân hàng phải tận dụng được những ưu thế
của mình để vượt lên trên đối thủ cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế. Nếu một ngân hàng có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách
hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn uy tín sẽ tăng. Đó là một
dấu hiệu cho thấy CLTD khả quan.
b, Tín dụng ngân hàng phải đảm bảo góp phần vào sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế tại địa phương và khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân
lực xã hội.
Xuất phát từ vai trò của tín dụng ngân hàng như đã được đề cập ở trên,
việc nâng cao CLTD sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế quốc dân nói
chung và nền kinh tế gia đình nói riêng. Đây là hệ quả tất yếu khi cả khách
hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Chất lượng tín dụng được coi là tốt
khi nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết
SV: Lê Văn Phúc
16
Lớp: NH13A.02
- Xem thêm -