Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh techcombank h...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh techcombank hải phòng

.DOC
101
267
146

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNN&V....... 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng............................................................... 1.1.1. Tổng quan về NHTM...................................................................................... 1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM...................................................................... 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNN&V........................................................11 1.2.1. Khái niệm và tiêu chí xác định loại hình DNN&V.......................................11 1.2.2. Đặc điểm và vai trò của DNN&V.................................................................13 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNN&V..........................................17 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng.................................................................20 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng......................................................................20 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng.....................................................20 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng...........................................25 1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM.............................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DNN&V TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG.................................................31 2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Techcombank và Chi nhánh Techcombank Hải Phòng....................................................................................................31 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống Techcombank..............................31 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh Techcombank Hải Phòng..........33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh Techcombank Hải Phòng..............................................................................34 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng....................................................................................................39 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V..........................................39 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng..............................................................................45 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng...........................................................................50 2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................50 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân......................................................................52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNN&V TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG.........................56 3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng..............................56 3.1.1. Cơ sở xác định phương hướng......................................................................56 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng.........................................62 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng...........................................................................63 3.2.1. Giải pháp đối với chi nhánh Techcombank Hải Phòng.................................63 3.2.2. Giải pháp khác..............................................................................................74 KẾT LUẬN............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................81 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu CIC Hệ thống thông tin tín dụng DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa EU Liên minh Châu Âu NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước LĐ Lao động SEABANK Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á TMCP Thương mại cổ phần TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam VCCI Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ BẢNG Bảng 1.1. Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước.............22 Bảng 1.2. Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Châu Á...........................................................25 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 - 2010.......................................47 Bảng 2.2. Tình hình cho vay....................................................................................48 Bảng 2.3. Hoạt động bảo lãnh và LC.......................................................................49 Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh.................................................................................49 Bảng 2.5. Số lượng DNN&V vay vốn.....................................................................49 Bảng 2.6. Số lượng DNN&V vay vốn theo loại tiền và theo kỳ hạn.......................50 Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNN&V..........................................................................50 Bảng 2.8. Dư nợ cho vay DNN&V theo loại tiền....................................................51 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNN&V phân theo kỳ hạn.............................................51 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo lĩnh vực kinh doanh...............................................52 Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn của các DNN&V.................................................52 Bảng 2.12. Các khoản nợ 3-5..................................................................................53 Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn....................................................................................54 Bảng 2.14. Hiệu suất sử dụng vốn...........................................................................56 Bảng 2.15. Vòng quay vốn tín dụng........................................................................56 Bảng 2.16. Chỉ tiêu lợi nhuận..................................................................................57 Bảng 3.1: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp............................69 HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Techcombank Hải Phòng.................................34 Hình 2.2: Mức độ hài lòng.......................................................................................50 i TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không ít khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả…đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Bởi vì, chất lượng tín dụng ngân hàng tốt sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phát triển, tạo thêm công ăn việc làm, kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả chất lượng tín dụng có vấn đề thì nó dễ gây ra thiệt hại không những cho ngành ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các NHTM nói chung và chi nhánh Techcombank Hải Phòng nói riêng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh Techcombank Hải Phòng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, với những kiến thức trang bị từ Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế. Về phạm vi nghiên cứu, theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho thuê…song với điều kiện cho phép, trong bản luận văn này tác giả chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay. Về mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNN&V của Techcombank Hải Phòng; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng ii của chi nhánh Techcombank Hải Phòng cũng như việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNN&V ở Hải Phòng. Từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V của chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Về phương pháp nghiên cứu, nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn dịch,… CHƯƠNG 1 TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNN&V 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. Các vấn đề lý luận đề cập đến trong phần này bao gồm khái niệm, chức năng NHTM cũng như vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế và khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng ngân hàng. 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNN&V. Trong phần này tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về DNN&V bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNN&V và vai trò của tín dụng ngân hàng với loại hình doanh nghiệp này. 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng. Trong phần này tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng đối với DNN&V của NHTM bao gồm khái niệm, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này tại NHTM, cụ thể : Khái niệm chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng. Tác giả tập trung vào 4 nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNN&V của NHTM như sau: Thứ nhất chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro; Thứ hai chỉ tiêu về sử dụng vốn; Thứ ba chỉ tiêu về doanh lợi ; Thứ tư, chỉ tiêu mức độ hài lòng của doanh nghiệp. iii Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm: các nhân tố thuộc về ngân hàng, các nhân tố thuộc về doanh nghiệp và các nhân tố khách quan khác. Trong đó, các nhân tố thuộc về ngân hàng gồm: chính sách tín dụng, Thông tin tín dụng, công tác tổ chức ngân hàng, năng lực thẩm định dự án và thẩm định khách hàng, chất lượng nhân sự, công tác kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp gồm năng lực của doanh nghiệp, trình độ quản lý của các doanh nghiệp, đạo đức của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan khác gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên. 1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế, các Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển, nâng cao vị thế của mình trên thị trường thì một trong những điều kiện tiên quyết là phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, bởi vì: nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng và góp phần làm tăng thêm các hoạt động dịch vụ của NHTM. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DNN&V TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Techcombank và Chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của hệ thống Techcombank và chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Tác giả đã nêu rõ thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng bao gồm: số lượng doanh DNN&V vay vốn, tình hình dư nợ cho vay DNN&V, tình hình nợ quá hạn của các DNN&V, cụ thể: Thứ nhất, số lượng doanh DNN&V vay vốn, tính đến hết năm 2010, chi nhánh iv Techcombank Hải Phòng có 125 doanh nghiệp, trong đó số DNN&V là 105 khách hàng chiếm 84% tổng số khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh. Thứ hai, tình hình dư nợ cho vay DNN&V, dư nợ cho vay DNN&V của chi nhánh Techcombank Hải Phòng tính đến cuối năm 2010 đạt hơn 560 tỷ đồng chiếm 74% tổng dư nợ vay của chi nhánh, điều này cho thấy các ngân hàng rất quan tâm và luôn ưu đãi vốn vay cho đối tượng này, DNN&V vay tiền chủ yếu là ngắn hạn chiếm 86% tổng dư nợ DNN&V; các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay bao gồm các lĩnh vực như: gia công cơ khí, phân phối hàng tiêu dùng, bánh kẹo, điện, đệm mút, ….Thứ ba, tình hình nợ quá hạn của các DNN&V, tỷ lệ nợ quá hạn của các DNN&V trong năm 2010 cao gấp hơn 2 lần so với năm 2009, trong khi tổng dư nợ DNN&V năm 2010 tăng trưởng có 17% so với năm 2009, điều này phản ánh chất lượng cho vay không tốt của Ngân hàng. Trong phần này, để đánh giá đúng chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng, tác giả đã phân tích thực trạng của hoạt động tín dụng tài trợ DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng theo các nhóm chỉ tiêu cơ bản gồm: Chỉ tiêu an toàn tín dụng và mức độ rủi ro; Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn; Chỉ tiêu vòng quay vốn; Chỉ tiêu lợi nhuận; Chỉ tiêu mức độ hài lòng của doanh nghiệp. Cụ thể: Chỉ tiêu an toàn tín dụng và mức độ rủi ro: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vào năm 2009 là trong khoảng 1,8 – 2,7% , con số này đã tăng lên trong năm 2010, 4,6 – 5,8% . Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các DNN&V, các doanh nghiệp này mới thành lập nên sự phát triển còn chưa được ổn định, vì thế hầu hết tỷ lệ nợ quá hạn này là do các khoản tín dụng của các doanh nghiệp đó. Tỷ trọng nợ quá hạn của DNN&V chiếm 1,89% tổng dư nợ và chiếm 58,00% tổng nợ quá hạn. Như vậy, cho vay đối với DNN&V có rủi ro cao, chất lượng tín dụng đối với DNN&V đã có những vấn đề phát sinh theo chiều hướng xấu và cần có biện pháp khắc phục. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ở mức thấp và không ổn định qua các năm. Từ năm 2008 đến năm 2009 hệ số này tăng lên 17,7% từ 32,5 % lên 50,2%. Đến năm 2010 hệ số này giảm đáng kể 20,2% và thấp hơn hệ số này ở cuối năm 2008. Nguồn vốn huy động được của chi nhánh chủ yếu v là được dùng vào việc gửi vốn điều hòa tại Techcombank Hội sở, mua kỳ phiếu của các NHTM quốc doanh, mua trái phiếu kho bạc. Chỉ tiêu vòng quay vốn: Vòng quay vốn tín dụng năm 2010 có xu hướng giảm so với năm 2009. Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nhgiệp nói chung và DNN&V nói riêng giảm là do tốc độ tăng doanh số thu nợ thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ bình quân. Điều đó cho thấy công tác thu hồi nợ của chi nhánh năm 2010 chưa tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 chưa cao. Chỉ tiêu lợi nhuận: Song song cùng với sự tăng lên của lợi nhuận từ tất cả các hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng cũng tăng với tỷ trọng đều đặn. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng đối với DNN&V cũng không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, khi kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ở trên ta thấy, năm 2010 dư nợ tín dụng DNN&V gấp 1,16 lần năm 2009 nhưng lợi nhuận thu được lại chỉ bằng 1,01 lần năm 2009. Điều này là do năm 2010 ngân hàng phát sinh một lượng lớn nợ quá hạn mà chủ yếu là của DNN&V. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp: Để thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng, tác giả sử dụng phương pháp mẫu điều tra. Kết quả điều tra thực tế về mức độ hài lòng của doanh nghiệp cho thấy khách hàng khá hài lòng khi sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng tuy nhiên về chính sách cho vay khách hàng chưa thực sự hài lòng. Điều đó chứng tỏ uy tín và độ tín nhiệm của Ngân hàng đối với các khách hàng DNN&V chưa cao. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V của chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Kết quả đạt được: Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới có nhiều biến động, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng nhất định đến hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, với các biện pháp và chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể, chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động của mình nói chung và hoạt động cho vay đối với DNN&V nói riêng: Thứ nhất, Hoạt động cho vay của chi nhánh Techcombank Hải Phòng đối với DNN&V trong hai năm 2009 – 2010 luôn đạt được sự tăng trưởng cao, bền vững, góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đem lại hiệu quả chung vi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng. Thứ hai, Hình thức cho vay của ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú. Thứ ba, công tác thẩm định tổ chức quản lý hoạt động tín dụng đối với các DNN&V đã phần nào được nâng cao. Thứ tư, chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã triển khai công tác tiếp xúc các doanh nghiệp, hướng dẫn các doanh nghiệp lập các hồ sơ vay vốn tương đối hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện việc vay vốn nhanh chóng và thuận lợi. Thứ năm, lợi nhuận của chi nhánh không ngừng được tăng lên đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng cũng như nền kinh tế. Hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng vẫn tồn tại những hạn chế như: Quy mô dư nợ DNN&V còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như nhu cầu của thị trường; Ngân hàng còn hạn chế trong việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DNN&V; Nợ quá hạn của DNN&V tăng mạnh; Hiệu suất sử dụng vốn không ổn định và ở mức thấp; Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nhgiệp nói chung và DNN&V nói riêng có xu hướng giảm; Lợi nhuận tín dụng đối với DNN&V chưa cao và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận chưa tương xứng với tốc độ tăng của tổng dư nợ; Hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng tồn tại những hạn chế nói trên là do các nguyên nhân sau: Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định. Thứ hai, môi trường pháp lý chưa thực sự đồng bộ. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, ngân hàng chưa có chính sách cho vay riêng, phù hợp với DNN&V. Thứ hai, việc khai thác sử dụng thông tin, hệ thống chấm điểm tín dụng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Thứ ba, công tác kiểm tra sau cho vay của nhân viên tín dụng chưa được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên theo quy định. Thứ tư, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế. Thứ năm, hoạt động Marketing Ngân hàng đã được chi nhánh quan tâm nhưng chưa thực sự đúng mức. vii CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNN&V TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK HẢI PHÒNG 3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Trong định hướng phát triển và chính sách tín dụng của chi nhánh Techcombank Hải Phòng, loại hình DNN&V được xem là khách hàng mục tiêu và hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy Ban lãnh đạo chi nhánh Techcombank Hải Phòng luôn xác định nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNN&V là cần thiết và là mục tiêu không thể thiếu để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Techcombank Hải Phòng trong tương lai. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 3.2.1. Giải pháp đối với chi nhánh Techcombank Hải Phòng Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh Techcombank Hải Phòng cần đưa ra các giải pháp sau: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNN&V: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NHTM. Hiện nay, các ngân hàng chưa thực sự chú ý xây dựng một chính sách tín dụng dành riêng cho DNN&V mà mới chỉ là chính sách tín dụng áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể thu hút khách hàng DNN&V và nâng cao chất lượng tín dụng cho đối tượng khách hàng này thì ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp với DNN&V. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đối với DNN&V, gắn việc cung cấp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ và tiện ích khác của Techcombank Hải Phòng: Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay Ngân hàng vẫn thực hiện đối với khách hàng của mình như : hạn mức, thấu chi, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá … Ngân hàng cần phải phát triển các nghiệp vụ mới như: bảo hiểm, viii cho thuê tài chính … để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (đặc biệt là các khách hàng là DNN&V còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý). Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với DNN&V, Ngân hàng cần gắn việc cung cấp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm dịch vụ và tiện ích khác. Đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng hiện nay. Theo quan điểm hiện đại thì một ngân hàng kinh doanh hiệu quả không phải thể hiện ở số lượng tín dụng mà ngân hàng đó cung cấp ra thị trường mà là ở tính đa dạng sản phẩm ngân hàng. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Để nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác thẩm định dự án, khách hàng đòi hỏi phải có quy trình chặt chẽ, thống nhất, khách quan và linh hoạt. Thời gian và chi phí thẩm định cũng là những yếu tố cần được chú ý bên cạnh chất lượng thẩm định. Hiện nay, đứng trước môi trường cạnh tranh các ngân hàng cần phải đảm bảo cả 3 yếu tố: chất lượng, thời gian và chi phí thẩm định. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Nhiệm vụ đặt ra cho Ngân hàng lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng, chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như uy tín doanh nghiệp, phong cách làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cơ sở vật chất, điều kiện làm việc… Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn : Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là công việc quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vay. Trong quá trình sử dụng vốn vay, phải sau một thời gian nhất định khách hàng mới bộc lộ những nhược điểm, do vậy, thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay là rất cần thiết, nhằm theo dõi kịp thời khả năng rủi ro có thể xảy ra để có những biện pháp đối phó thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng : Với thực trạng hiện tại của Chi nhánh Techcombank Hải Phòng có thể đáp ứng về mặt số lượng nhân viên tín dụng. Tuy nhiên cần tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện các kỹ năng mềm đảm bảo các nhân viên tín dụng có thể hoạt động độc lập. ix Tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh và thường xuyên gần gũi hỗ trợ doanh nghiệp : Hiện nay khả năng nhận định về lĩnh vực dầu tư của các nhà đầu tư nước ta còn chưa cao vì vậy việc thành lập các trung tâm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có thể sẽ trở thành một sản phẩm kinh doanh mới của ngân hàng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của mình. Tăng cường hoạt động marketing: Chi nhánh Techcombank Hải Phòng được thành lập năm 2002 khá muộn so với một số ngân hàng như ACB Hải Phòng, Seabank Hải Phòng, Ngân hàng TMCP Hàng Hải…. Theo số liệu khảo sát lượng người biết đến Chi nhánh Techcombank Hải Phòng ít hơn rất nhiều so với các ngân hàng quốc doanh và đặc biệt là ACB Hải Phòng. Mặc dù vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt nhưng vẫn kém khá xa so với ACB Hải Phòng. Ngoài ra, việc xuất hiện của rất nhiều ngân hàng TMCP tại Hải Phòng khiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy việc đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu hình ảnh Techcombank cần được quan tâm đúng mức hơn. Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vay. Do đó, khi Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát phải được nâng lên ở mức tương xứng. 3.2.2. Giải pháp khác 3.2.2.1. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp Để tiếp cận được nguồn vốn vay của các NHTM một cách nhanh chóng, kịp thời, ngoài việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, NHNN, các NHTM, thì bản thân các DNN&V cũng phải có các biện pháp khắc phục những hạn chế thuộc bản thân mình như: Thứ nhất, Nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Thứ ba, Sổ sách kế toán phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước. 3.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất: Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Thứ ba: Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng. Thứ tư: Ban hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNN&V x 3.2.2.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ Chính phủ cần hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá tài sản đảm bảo; Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế; Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án; Phát triển thị trường chứng khoán hơn nữa cho tương xứng với vai trò của nó, tạo kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia kinh doanh, tìm kiếm thông tin trên thị trường chứng khoán. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Techcombank Hải Phòng nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng còn có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm hàng đầu và coi đó là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Chi nhánh Techcombank Hải Phòng đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các khoản tín dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Trong thời gian tới, cùng với sự chỉ đạo của Techcombank Hội Sở và nỗ lực của chính bản thân, Chi nhánh sẽ cố gắng hoàn thành tốt những chỉ tiêu đã đề ra, nâng cấp được chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đó phát triển đồng thời góp phần vào quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế. xi LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp không ít khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả…đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Bởi vì, chất lượng tín dụng ngân hàng tốt sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phát triển, tạo thêm công ăn việc làm, kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả chất lượng tín dụng có vấn đề thì nó dễ gây ra thiệt hại không những cho ngành ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các NHTM nói chung và chi nhánh Techcombank Hải Phòng nói riêng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh Techcombank Hải Phòng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, với những kiến thức trang bị từ Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Techcombank Hải Phòng” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế. Về phạm vi nghiên cứu, theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho thuê…song với điều kiện cho phép, trong bản luận văn này tôi chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng, thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNN&V của Techcombank Hải Phòng; phân tích, đánh giá những khó khăn, xii vướng mắc trong việc cấp tín dụng của chi nhánh Techcombank Hải Phòng cũng như việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNN&V ở Hải Phòng. Từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V của chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lượng tín dụng và những vấn đề tồn tại của nó tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn dịch,…Cụ thể: + Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: các Sở/Ban/Ngành và các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Phòng,… + Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các đánh giá về chất lượng tín dụng tài trợ DNN&V tại chi nhánh Techcombank HP + Tham khảo các quy định, văn bản, của Nhà nước, địa phương có liên quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài nghiên cứu có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu. + Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình bày và xử lý số liệu, vẽ bảng biểu. 5. Kết cấu của đề tài: Luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1 - Tín dụng và chất lượng tín dụng cho DNN&V Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho DNN&V tại chi nhánh Techcombank Hải Phòng. CHƯƠNG 1 xiii TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNN&V 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1.1. Khái niệm về NHTM[3] Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM ra đời từ cuối thế kỉ XIX, NHTM được coi là một trung gian tài chính quan trọng trong hệ thống tài chính. Hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi từ những người không có nhu cầu hoặc không có khả năng đầu tư đến những người có nhu cầu, có khả năng đầu tư nhưng thiếu hoặc không có vốn. Với chức năng là kênh dẫn vốn gián tiếp từ người tiết kiệm đến nhà đầu tư, NHTM đã khắc phục được những trở ngại về thiếu hụt thông tin, giảm chi phí giao dịch và đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Đứng trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp: “NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là cho vay, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt xiv Nam: “NHTM là một tổ chức được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.[9] Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.1.2. Chức năng và vai trò của NHTM[7], [12] a). Chức năng của NHTM - Chức năng tín dụng Thực hiện chức năng tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. - Chức năng thanh toán Đây là chức năng truyền thống của NHTM. NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. NHTM thực hiện chức năng thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng xv thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Với chức năng này, NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Chức năng thanh toán của NHTM góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiếp kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền,…Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư ghi có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM. - Chức năng tạo tiền Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là tạo tiền. Với chức năng tín dụng và chức năng thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ khoản dự trữ tăng thêm ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. - Chức năng dịch vụ uỷ thác và đầu tư vốn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các NHTM có rất nhiều chuyên gia về địa lý tài chính. Vì vậy, có nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ doanh nghiệp mình. Dịch vụ này phát triển sang cả các lĩnh vực như: uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác đầu tư, uỷ thác phát hành… - Chức năng cho thuê thiết bị trung và dài hạn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan