Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
86
439
80

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ ĐÌNH VINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 60.31.01.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Tô Thị Ánh Dương Hà Nội – 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn ngoài những nỗ lực của bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Học viện Khoa học Xã Hội đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình tôi theo học. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Tô Thị Ánh Dương người trưc tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Trong quá trình làm luận văn cô đã tận tình chỉ bảo, đôn đốc để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi đã cố gắng thực hiện luận văn một cách tốt nhất, tuy nhiên, do sự phức tạp của vấn đề nghiên cứu và do hạn chế của bản thân nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các quý thầy cô để hoàn thiện thêm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của tác giả nào. Các số liệu cũng như kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chính xác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Vũ Đình Vinh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................ 9 1.1. Những vấn đề liên quan tới tín dụng Ngân hàng thương mại .............. 9 1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................. 16 1.3. Nợ xấu .................................................................................................. 25 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại .......................................................................................... 29 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................................................. 38 2.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Việt Nam...................................... 38 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................................... 39 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................................................... 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................ 62 3.1.Định hướng phát triển các tổ chức tín dụng của Việt Nam. ................. 62 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ..................................................................................................... 63 3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung viết tắt AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản CLTD Chất lượng tín dụng CSTT Chính sách tiền tệ DPRR Dự phòng rủi ro FED Cục dự trữ liên bang Mỹ KAMCO Công ty quản lý tài sản của Hàn Quốc NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trương ương RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng VAMC Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng biểu STT Bảng 2.1 Tổng tài sản và nguồn vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, 2012- 2015 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng của Tổng tài sản và Nguồn vốn của hệ thống ngân hàng, năm 2015 so với năm 2014 Bảng 2.3 Tăng trưởng tín dụng so với tăng trưởng GDP của Việt Nam, 2005- 2015 Trang 40 41 42 Bảng 2.4 Tỷ trọng cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực, 2011- 2015 43 Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng, 2005 - 2015 42 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, 2011- 2015 Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, 2008- 2015 Biểu đồ 2.4 Trích lập dự phòng rủi ro của các Ngân hàng thương mại, 2012- 2015 46 47 49 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là hệ thống Ngân hàng (NH), nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả các mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc nó có hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội bởi nó sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự xụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nó có thể làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ xã hội. Điều đáng sợ đối với Ngân hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán của Ngân hàng. Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ cần thiết đối với Ngân hàng, với khách hàng mà còn đối với toàn xã hội. Thực tế, hoạt động tín dụng của các NH Việt Nam hiện nay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; tính ổn định, hiệu quả và tính cạnh tranh chưa cao. Đã có rất nhiều biện pháp của Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên nợ quá hạn, nợ xấu vẫn tăng cao đặt hệ thống NH trong tình trạng báo động có thể dẫn đến đổ vỡ. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là việc xử lý nợ xấu là vấn đề cấp bách không những của ngành Ngân hàng mà còn của cả nền 1 kinh tế, bởi vì đây là một trong những nguyên nhân gây ra bất ổn kinh tế vĩ mô. Bởi vậy, để có một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và có tính cạnh tranh cao thì việc nâng cao chất lượng tín dụng là điều tất yếu. Xuất phát từ lý do đó mà tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Các công trình nghiên cứu được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau như: Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” của Nguyễn Thị Thu Đông (2012). Luận án trình bày lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Nghiên cứu chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam từ 2006 - 2010. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong xu thế hội nhập. Luận án tiến sĩ “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Trầm Thị Xuân Hương (2004). Luận án trình bày lý luận về hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại, các yếu cầu đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập quốc tế. Đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại trên cơ sở mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng của thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập quốc tế. 2 Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam” của Đào Thị Lan Hương (2015). Luận án trình bày cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng và tái cơ cấu ngân hàng. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp phát triển. Luận án tiến sĩ “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Hoài Phương (2012). Luận án trình bày lý luận nợ xấu ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ngân hàng ở một số nước trên thế giới sau khung hoảng kinh tế. Thực trạng và giải pháp quản lý nợ xấu ở ngân hàng thương mại Việt Nam. Công trình nghiên cứu “Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo thông lệ quốc tế” Lê Xuân Nghĩa (2007) đã đưa ra các tiêu chí phân loại nợ chung nhất được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển trên thế giới, cũng như quy định phân loại nợ, phòng ngừa, xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế. Công trình còn phân tích thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 và đề xuất các giải pháp xử lý, phòng ngừa nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo thông lệ quốc tế. Bên cạnh những nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng còn những bài viết liên quan tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng như: Bài viết “Nợ xấu và giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay” của Ngô Tri Long (2012) đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của nợ xấu, tác giả đưa ra quan điểm và đề xuất một số giải pháp về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt Nam. 3 Bài viết: “Vấn đề nợ xấu nhìn từ cơ cấu tín dụng ngân hàng Việt Nam” của Vũ Đình Ánh (2012) đã xem xét vấn đề nợ xấu nhìn từ cơ cấu tín dụng NH Việt Nam, phỏng đoán gián tiếp cơ cấu của nợ xấu NH thông qua phân tích cơ cấu tín dụng NH Việt Nam. Cụ thể là: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực kinh tế; cơ cấu tín dụng theo khu vực NH. Bài viết “Các công ty mua bán nợ trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm một số nước và những bài học” của các tác giả Đinh Xuân Hà và Nguyễn Thùy Linh (2012) đã tổng kết kinh nghiệm hoạt động của các công ty mua bán nợ (AMC) tại Hàn Quốc, Séc, Mỹ, Trung Quốc, Ba Lan. Đồng thời đi sâu phân tích các phương pháp xử lý nợ xấu mà những công ty này thực hiện. Đây là những kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong việc thành lập và quản lý công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu trong hệ thống NH hiện nay. Nhóm tác giả của Bộ Tài Chính (2012) nghiên cứu về “Kinh nghiệm quốc tế trong xử lý nợ xấu ngân hàng” đã đề cập các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại nợ xấu; Mô hình xử lý nợ xấu; Phương thức và cơ chế xử lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu của Tô Ngọc Hưng (2012): “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học Việt Nam” đã chỉ ra những yếu kém của các ngân hàng thương mại dẫn đến tình trạng nợ xấu cũng như giải pháp xử lý nợ xấu của một số nước như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Hungary,… Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên thế giới hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng và cơ cấu tín dụng. Đặc biệt là nợ xấu cũng được nhiều tác giả nghiên cứu như: 4 Nghiên cứu đưa ra minh chứng về các nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được Palf Ewert and Gerald Schenk nghiên cứu và kiểm chứng một số NH của Đức “Determinants of bank lending performance in Germany” (2000). Theo đó, các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm: Nhân tố thuộc về doanh nghiệp như xếp hạng tín dụng, các hệ số tài chính…; nhân tố về hoạt động tín dụng như các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo tiền vay, cạnh tranh tín dụng và đặc biệt là quan hệ giữa doanh nghiệp và NH. Nir Klein (2013) “Non - Performing Loans in CESEE: Determinants and impact on Macroeconomic Performance” cho rằng NH cần đảm bảo tránh được việc cho vay quá mức, duy trì chất lượng tín dụng cao và hạn chế cho vay ngoại tệ đối với những khách hàng vay không có tài sản bảo đảm hay các công cụ hạn chế rủi ro. Thêm vào đó, những áp lực nợ xấu gây nên cho nền kinh tế nhấn mạnh yêu cầu tái cơ cấu và làm trong sạch các khoản cho vay của NH. Trong đó, việc xử lý nợ xấu cần đảm bảo lợi ích của cả người đi vay và người cho vay. Một số gợi ý chính sách trong việc giải quyết nợ xấu được tác giả đề cập đến là các nhà hoạch định chính sách cần đưa ra những biện pháp linh hoạt và chủ động hơn, bao gồm giảm thuế, loại bỏ trở ngại pháp lý để giúp NH đẩy mạnh quá trình xử lý nợ xấu. Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của NH mà theo Nir Klein, nợ xấu tăng còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến những yếu tố khác của nền Kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát; do đó khẳng định quan điểm cho rằng không thể có được sự tăng trưởng bền vững và lành mạnh nếu không có một hệ thống NH bình ổn và hiệu quả. Cũng từ quan điểm này, việc loại bỏ nợ xấu tiếp tục tồn tại và tăng cao thì nguồn lực bị tắc nghẽn tại những khu vực không mang lại lợi nhuận, kiềm chế sự phát triển của nền kinh tế và làm suy giảm hiệu quả kinh tế. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: đưa ra một số giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là kinh nghiệm về xử lý nợ xấu. - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của NHTM. - Nghiên cứu kinh nghiệm các nước về nâng cao chất lượng tín dụng - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTM Việt Nam. - Từ thực trạng rút ra những hạn chế,nguyên nhân và bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: 6 + Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến 2015, tuy nhiên luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 vì đây là giai đoạn thực hiện đề án Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. - Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. - Luận văn dựa sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp và tổng hợp, phân tích và so sánh. Sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa và rút ra những kết luận. - Sử dụng phương pháp thu thập thông tin thông qua các báo cáo, các số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục thống kê vàcác Ngân hàng Thương mại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn gồm 3 chương: 7 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề liên quan tới tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1.1.Khái niệm tín dụng Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận”.[22] Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức. 9 Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi. 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau: - Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là sự giao phó hay sự tín nhiệm. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức tín nhiệm hay lòng tin của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. - Trong quan hệ tín dụng lòng tin được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,… thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. 10 Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng. - Tín dụng có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là mua đứt bán đoạn), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. - Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán giá trị sử dụng của khoản vay chứ không bán giá trị của khoản vay, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là giá bán quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt. - Tín dụng có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận. Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với 11 đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn. 1.1.3. Bản chất của tín dụng Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng NH nói riêng đều có hai chức năng cơ bản là: - Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. - Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân. 1.1.4.Phân loại tín dụng * Căn cứ vào thời hạn tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. * Căn cứ vào đối tượng tín dụng: 12 - Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất… - Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định. * Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên. Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín dụng khác. * Căn cứ vào chủ thể tín dụng: - Tín dụng thương mại: + Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. + Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình. - Tín dụng NH: + Là quan hệ tín dụng giữa NH, các tổ chức tín dụng (TCTD) khác với các doanh nghiệp và cá nhân. + Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, 13 trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng Nhà Nước: + Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, NH và nước ngoài. + Mục đích đi vay của tín dụng Nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách. * Căn cứ vào đối tượng trả nợ: - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. * Căn cứ vào tính chất của khoản vay: - Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tư tài sản tương đương đảm bảo. - Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng. 1.1.5. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan