Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố hồ chí minh trong hội nhập k...

Tài liệu Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố hồ chí minh trong hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
200
1
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ------------------ĐỖ PHÚ TRẦN TÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS Nguyễn Chí Hải 2. TS Nguyễn Văn Bảng TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Đỗ Phú Trần Tình. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận án nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐỖ PHÚ TRẦN TÌNH iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục các bảng, biểu viii MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------- 1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ----------------------------------------------------------------------- 8 1.1. Một số lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích ---------------------------------- 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ----------------------------------------------------------- 8 1.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế ---------------------------------------10 1.2. Lý luận chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế -----------------------------------21 1.2.1. Các quan điểm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế -----------------21 1.2.2. Các khung phân tích về chất lượng tăng trưởng kinh tế -----------------------25 1.2.3. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế -----------------------------------30 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực ------------30 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội ---------------------------32 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ---------------------33 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng và bảo vệ tài nguyên môi trường ---------------------------34 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng ------------------35 1.2.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế-----------------------36 1.2.4.1. Các yếu tố về nguồn lực và sử dụng nguồn lực ------------------------36 1.2.4.2. Các yếu tố về thể chế -------------------------------------------------------38 1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế -----------------40 1.3.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế -------------------------40 1.3.2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế ---42 1.4. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ---------------------------------------------------------45 iv 1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1950 – 1970 ------------------------------------------------------------------45 1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế--------------------------------------------------------------------------------------51 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế -------------------------------------------------------------------------------------55 1.4.4. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ----------------------------------------------------------------------------------------------59 1.4.5. Những bài học kinh nghiệm chung ----------------------------------------------62 Tóm lược chương 1 -------------------------------------------------------------------------------64 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA --------------------------------------------65 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua --------------------------65 2.1.1. Giới thiệu khái quát về TP.HCM -------------------------------------------------65 2.1.2. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM GĐ 1991 – 2008 ---------66 2.2. Phân tích chất lượng TTKT ở TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 ------------------74 2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực ---------------------------------------74 2.2.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động địa bàn thành phố -------------------------75 2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn thành phố--------------------------81 2.2.1.3. Đóng góp của TFP đối với TTKT trên địa bàn thành phố -----------85 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến phúc lợi xã hội ---------------------------88 2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề xoá đói giảm nghèo và đáp ứng các dịch cơ bản trong xã hội --------------------------------------------88 2.2.2.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập và mức sống --------------------------------------------------------------------95 2.2.2.3. Tăng trưởng kinh tế về vấn đề công bằng xã hội -----------------------98 2.2.3. Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố ------------------------- 103 2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế -------------------------------- 103 2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ------------------------------- 107 2.2.4. Phân tích tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng và bảo vệ tài nguyên môi trường -------------------------------------- 109 2.2.4.1. Tăng trưởng kinh tế với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng ---------- 109 v 2.2.4.2. Tăng trưởng kinh tế với vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường --- 115 2.2.5. Phân tích về năng lực cạnh tranh tăng trưởng --------------------------------- 118 2.3. Đánh giá chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua -------------------------------------------------------------- 122 2.3.1. Những thành tựu đạt được về chất lượng tăng trưởng kinh tế ------------- 122 2.3.2. Những mâu thuẫn phát sinh về chất lượng tăng trưởng kinh tế của TP.HCM -------------------------------------------------------------- 124 Tóm lược chương 2 ----------------------------------------------------------------------------- 129 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TP.HCM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ------------- 130 3.1. Cơ sở đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM --------------------------------------------------------- 130 3.1.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với TP.HCM ------------------- 130 3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế --------------------------------------------------- 133 3.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM trong thời gian tới ----------------------------------------------- 135 3.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế------------------------ 135 3.2.2. Các mục tiêu cơ bản trong thời gian tới ---------------------------------------- 137 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong hội nhập kinh tế quốc tế --------------------------------------------------------------------- 141 3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ------------- 141 3.3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ------------------------- 141 3.3.1.2. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ ----------------------- 143 3.3.1.3. Giải pháp về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực -- 144 3.3.2. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ tài nguyên môi trường ---------------------------------------------------------------- 146 3.3.2.1. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật -------------------- 146 3.3.2.2. Giải pháp về bảo vệ môi trường -------------------------------------- 151 3.3.3. Nhóm giải pháp về thể chế------------------------------------------------------- 152 vi 3.3.4. Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội trên địa bàn thành phố -------------------------------------------------------------------------- 159 3.3.4.1. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ---------------- 159 3.3.4.2. Giải pháp nâng cao phúc lợi xã hội --------------------------------- 162 3.3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo ----- 164 3.3.4.4. Giải pháp giải quyết vấn đề công bằng xã hội --------------------- 166 Tóm lược chương 3 ----------------------------------------------------------------------------- 169 KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------- 171 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ----------------------------------- 174 TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------- 176 PHỤ LỤC --------------------------------------------------------------------------------------- 185 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GDP : Tổng sản phẩm quốc nội ICOR : Incremental Capital Output Ratio LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội KHCN : Khoa học công nghệ TFP : Total Factor Productivity TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh XHCN : Xã hội chủ nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại thế giới WB : Ngân hàng thế giới viii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Danh mục các bảng Bảng 2.1: Năng suất lao động của TP.HCM giai đoạn 1991 - 2008 ............................. 75 Bảng 2.2: So sánh năng suất lao động của TP.HCM và VN GĐ 1992 – 2008 .............. 76 Bảng 2.3: NSLĐ của các ngành nghề trên địa TP.HCM giai đoạn 2000 – 2006 .......... 78 Bảng 2.4: Tỷ lệ lao động của các ngành nghề trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2000 – 2006 ................................................................................................... 79 Bảng 2.5: Hệ số ICOR của TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 ........................................ 81 Bảng 2.6: So sánh hệ số ICOR của TP.HCM và Việt nam GĐ 1994 – 2008 ............... 82 Bảng 2.7: So sánh cơ cấu vốn đầu tư các khu vực của TP.HCM với cả nước ............... 84 Bảng 2.8: Hệ số ICOR của các nước trong khu vực ....................................................... 85 Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng các nhân tố và đóng góp của các nhân tố vào tốc độ tăng trưởng GDP của TP.HCM ................................................... 86 Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng các nhân tố và đóng góp của các nhân tố vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ................................................ 87 Bảng 2.11: Nguồn tăng trưởng kinh tế, 1960 - 2003 .................................................... 88 Bảng 2.12: Khảo sát đánh giá về hệ thống y tế trên địa bàn TP.HCM ........................... 92 Bảng 2.13: Khảo sát đánh giá về hệ thống giáo dục trên địa bàn TP.HCM ................... 94 Bảng 2.14: Tỷ lệ thất nghiệp ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2008 ................................... 95 Bảng 2.15: GDP Bình quân đầu người TP.HCM giai đoạn 1990 – 2008....................... 96 Bảng 2.16: Chi tiêu bình quân một người một tháng trên toàn thành phố ..................... 96 Bảng 2.17: Khảo sát đánh giá về cuộc sống hiện nay..................................................... 98 Bảng 2.18: Thu nhập bình quân một người 1 tháng ..................................................... 99 Bảng 2.19: Thu nhập bình quân một người 1 tháng chia theo khu vực trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 1994 – 2008 ............................................................... 102 Bảng 2.20: Chi tiêu bình quân một người một tháng trên thành phố ........................... 103 Bảng 2.21: Chuyển dịch của ba ngành kinh tế TP.HCM GĐ 1990-2008 ................. 104 Bảng 2.22: Cơ cấu khu vực kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 1992 – 2008 ....................... 108 Bảng 2.23 : Khảo sát đánh giá về giao thông trên địa bàn TP.HCM ............................ 111 Bảng 2.24 : Khảo sát đánh giá về ngập nước trên địa bàn TP.HCM ............................ 114 ix Bảng 2.25: Thứ hạng CPI của TP.HCM giai đoạn 2005 – 2008 .................................. 119 Bảng 2.26 : Khảo sát đánh giá về quản lý hành chính trên địa bàn TP.HCM .............. 120 Bảng 2.27: Số vụ đình công tại TP. HCM giai đoạn 1995 – 2008 ............................... 121 Bảng 3.1: Dự báo thu nhập bình quân đầu người ở TP.HCM đến năm 2020 .............. 138 Bảng 3.2 : Dự báo hiệu quả sử dụng nguồn lực tăng trưởng của TPHCM đến năm 2020 .............................................................................. 139 Bảng 3.3 : Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP và đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng GDP của TP.HCM đến năm 2020 ........................ 139 Bảng 3.4: Dự báo cơ cấu kinh tế TPHCM đến năm 2020 ........................................... 139 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 1991 – 1995 ....................... 66 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 1996 – 2000 ...................... 68 Biều đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 2001 – 2005 ...................... 70 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 2006 – 2008 ...................... 72 Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM giai đoạn 1991 – 2008 ....................... 74 Biểu đồ 2.6: So sánh năng suất lao động của TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 1992 – 2008................................................................................................. 77 Biểu đồ 2.7 : So sánh năng suất lao động của TP.HCM so với các nước trong khu vực .............................................................................. 80 Biểu đồ 2.8 : Hệ số ICOR của TP.HCM giai đoạn 1994 – 2008 .................................... 82 Biểu đồ 2.9: So sánh hệ số ICOR của TP.HCM và cả nước giai đoạn 1994 - 2008 ...... 83 Biểu đồ 2.10: Hệ số Gini của TP.HCM giai đoạn 1994 - 2008 .................................... 100 Biểu đồ 2.11: So sánh hệ số Gini của TP.HCM với Việt Nam GĐ 1994 – 2006 ......... 101 Biều đồ 2.12: Thu nhập bình quân một người 1 tháng ................................................. 102 Biểu đồ 3.1: Dự báo hệ số Gini của TP.HCM đến năm 2020 ...................................... 140 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao là mục tiêu của hầu hết các quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển. Đây là điều kiện tiên quyết để khắc phục tình trạng đói nghèo của quốc gia, khắc phục sự lạc hậu, làm cho đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên, thế giới ngày càng chứng kiến những mặt trái của tăng trưởng kinh tế nhanh, đó là tình trạng tàn phá tài nguyên môi trường ngày càng nghiêm trọng, phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, văn hoá - xã hội không theo kịp phát triển kinh tế…Trước thực tế đó, ngày nay trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia hay các địa phương, vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng được quan tâm và nhấn mạnh. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) chiếm 0,6% diện tích và hơn 7,8 % dân số cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước. Có thể nói thành phố là hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với mức đóng góp hơn 65% GDP trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đóng góp hơn 20% GDP của cả nước. TP.HCM là nơi hoạt động kinh tế năng động, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Nếu như năm 1991 tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố là 9,1 % thì đến năm 2007 tăng lên 12,6% và năm 2008 là 10,7%. Tính bình quân giai đoạn 1991 – 1995 GDP thành phố tăng trưởng là 12,6%/năm, giai đoạn 1996 – 2000 GDP tăng trưởng là 10,3 %/năm, giai đoạn 2001 – 2005 GDP thành phố đạt mức tăng trưởng 11%/năm và giai đoạn 2006 – 2008 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11,63 %/năm. Những thành tựu về kinh tế, chính trị và xã hội thời gian qua đã góp phần đưa thành phố trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu cả nước. Tuy nhiên, khi đề cập đến kinh tế TP.HCM nhiều chuyên gia cũng như nhà quản lý thường nói: “Kinh tế TP.HCM thời gian qua đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng chất lượng tăng trưởng chưa cao!”. Nhưng khi đề cập đến cơ sở nào khẳng định: “Chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố chưa cao” ? thì cho đến nay chưa có trả lời nào mang tính hệ thống, mà chỉ nhìn nhận, đánh giá ở một khía 2 cạnh hẹp như hiệu quả đầu tư còn thấp hay kết cấu hạ tầng kỹ thuật không theo kịp tăng trưởng kinh tế hay ô nhiễm môi trường ngày càng tăng… Xuất phát từ những trăn trở trên đã đặt ra các câu hỏi: Chất lượng tăng trưởng kinh tế là gì? Chất lượng tăng trưởng kinh tế được đo lường thông qua những tiêu chí nào? Chất lượng tăng trưởng kinh tế của TP.HCM hiện nay như thế nào? Làm thế nào để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố? Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là hết sức cần thiết để thành phố xứng đáng là trung tâm kinh tế của cả nước và góp phần nâng cao đời sống của người dân thành phố. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị, để nghiên cứu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM trong thời gian tới. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua, tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ tập trung đề cập đến mặt tốc độ tăng trưởng. Về chất lượng của tăng trưởng kinh tế mới được các tác giả tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây, song các nghiên cứu đề cập nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu là các công trình: Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của GS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Trần Thọ Đạt. Công trình này bày khái quát thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam về tốc độ và chất lượng giai đoạn 1991 – 2005, trên cơ sở đó, các tác giả đã phân tích các nhân tố có tác động tích cực cũng như các nhân tố cản trở đối với việc nâng cao tốc độ và chất lượng kinh tế ở Việt Nam. Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững 3 chất lượng cao ở Việt Nam của TS Đinh Văn Ân. Công trình này trình bày quan niệm về phát triển nhanh, bền vững và chất lượng cao trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp trong những năm tới để phát triển nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam nhưng rào cản cần phải vượt qua của GS. TS Nguyễn Văn Thường. Công trình đã đi sâu vào việc phân tích các rào cản đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến những rào cản đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thời kỳ 2001 – 2010 của TS Trương Thị Minh Sâm. Công trình này tập trung vào việc phân tích những thành tựu và hạn chế của việc tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2010. Về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM, hầu hết các công trình, nghiên cứu chỉ đề cập đến một khía cạnh của vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiêu biểu có các công trình sau: Mức sống dân cư và diễn biến phân hoá giàu nghèo tại TP.HCM, đề tài của Viện Kinh tế TP.HCM do PGS.TS Nguyễn Thị Cành làm chủ nhiệm đã tiến hành thực hiện trong giai đoạn 1995 – 2000. Với 1500 mẫu điều tra các hộ trên địa bàn thành phố, đề tài đã nghiên cứu, khái quát được mức phân hoá giàu nghèo ở địa bàn thành phố qua các mặt về thu nhập, ngành nghề, tài sản. Đồng thời tác giả đã đề ra một số giải pháp liên quan đến quản lý nhà nước để giải quyết vấn đề này. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM nhằm tăng trưởng nhanh và bền vững, đề tài của Viện kinh tế TP.HCM thực hiện. Đề tài đã phân tích động thái chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố giai đoạn 1996-2003. Qua đó, đánh giá những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố trong giai đoạn này. Đề tài đã đưa ra các chính sách, giải pháp, cơ chế thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP.HCM. 4 Tăng trưởng và hiệu quả kinh tế TP.HCM 1995-2003, công trình do Cục thống kê TP.HCM chủ biên đã đánh giá các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu tư của thành phố trong giai đoạn 1995-2003. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP.HCM hiện trạng và giải pháp, đề tài của Viện kinh tế TP.HCM do TS Lê Vinh Danh là chủ nhiệm, đề tài đã đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở TP.HCM giai đoan 1993-2002. Qua đó, đề xuất một số chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước TP.HCM thời gian tới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong điều kiện hội nhập: Nhận diện thách thức và cơ hội, đề tài của Viện kinh tế TP.HCM do Ths Nguyễn Thiềng Đức làm chủ nhiệm đã nghiên cứu khảo sát năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước tại TP.HCM. Qua đó, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất những công việc phải làm đối với nhà nước và doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. Kinh tế TP.HCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975-2005), công trình do viện kinh tế phối hợp với sở văn hóa thông tin TP.HCM chủ trì. Công trình này đã giới thiệu bức tranh tổng thể những thành tựu kinh tế của thành phố trong 30 năm và một số vấn đề kinh tế đang đặt ra trong thời gian tới. Những công trình trên đã trình bày các khía cạnh khác nhau của tăng trưởng kinh tế ở thành phố. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đánh giá một cách toàn diện chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM. Do đó, bản thân tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu của mình là phân tích và đánh giá một cách tổng quát chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thông qua các mặt hiệu quả sử dụng các nguồn lực, phúc lợi xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và năng lực cạnh tranh tăng trưởng. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tăng trưởng kinh tế của TP.HCM trong những năm qua. Từ đó, đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Hướng tới mục đích trên, luận án đề ra các nhiệm vụ sau: - Luận án phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua. Qua đó chỉ ra những thành tựu đạt được và những mâu thuẫn đặt ra về chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án sẽ đưa ra hệ thống các định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án a. Đối tượng nghiên cứu: luận án là vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình nghiên cứu, luận án không đi vào nghiên cứu tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ tập trung vào những yếu tố cơ bản nhất tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố, bao gồm các vấn đề về hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình tăng trưởng, về phúc lợi xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về đảm bảo cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và về năng lực cạnh tranh tăng trưởng. b. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của luận án là từ năm 1991 đến năm 2008. Trong đó tập trung chủ yếu vào phân tích giai đoạn 1994 – 2008. - Về không gian, luận án nghiên cứu trên địa bàn TP.HCM. 6 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu của luận án a. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ tác động qua lại với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố cơ bản quan trọng tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP. HCM thời gian qua. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học có một vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu luận án. Trong quá trình nghiên cứu, luận án không đi vào nghiên cứu tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ tập trung vào những yếu tố cơ bản nhất tác động trực tiếp đến chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố, thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, về phúc lợi xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và về năng lực cạnh tranh. Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp, khảo sát, mô hình hóa có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Trong quá trình phân tích, luận án chú trọng phân tích, đánh giá với dẫn chứng để chứng minh bằng số liệu cụ thể; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. b. Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài Thứ nhất, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát mức sống dân cư trên địa bàn thành phố năm 1994, 2002, 2004, 2006, 2008 của Cục thống kê TP.HCM. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu trong niên giám thống kê TP.HCM qua các năm 1993, 1996, 1999, 2000, 2004, 2006, 2007, 2008 và các báo cáo tổng hợp của Sở Lao động Thương binh Xã hội TP.HCM, Ban chỉ đạo Xoá đói giảm nghèo thành phố, Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM. Thứ hai, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra, khảo sát 539 mẫu đánh giá các nhóm dân cư trên địa bàn thành phố về các vấn 7 đề liên quan đến phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố. Qua đó, có được đánh giá thực tế hơn về một số vấn đề mà đề tài nghiên cứu. 6. Những điểm mới của luận án Một là, luận án phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Làm rõ khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế theo quan điểm của luận án và xây dựng các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế. Hai là, luận án phân tích, rút ra các bài học kinh nghiệm của các nước trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế giúp TP.HCM tham khảo những kinh nghiệm thành công cũng như tránh được những sai lầm mà các nước khác đã trải qua. Ba là, luận án phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, về phúc lợi xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và về năng lực cạnh tranh tăng trưởng. Qua đó, chỉ ra những thành tựu đạt được và mâu thuẫn đang đặt ra về chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố. Bốn là, trên cơ sở khái quát lý luận và thực tiễn chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua, kết hợp các bài học kinh nghiệm các nước, luận án đưa ra hệ thống các định hướng và giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP. HCM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm ba chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế Chương 2 : Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM trong hội nhập kinh tế quốc tế. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. Một số lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc phân tích 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Nếu tiếp cận trong ngắn hạn, thì tăng trưởng kinh tế có các khái niệm sau: - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia hoặc sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người trong một thời gian nhất định. Nếu tiếp cận trong dài hạn, thì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng hay sự mở rộng sản lượng của một nền kinh tế qua các năm. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, để đo lường sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: - Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) là tổng giá trị của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. - Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income) là tổng giá trị của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi yếu tố sản xuất của một 9 nước trong một khoảng thời gian nhất định. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. “Phát triển kinh tế được xem là quá trình biến đổi cả về lượng lẫn về chất của nền kinh tế, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia”[55, tr.22]. Nội dung phát triển kinh tế được khái quát ở ba tiêu thức: - Sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và thu nhập bình quân trên đầu người. Đây là chỉ tiêu thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện các mục tiêu khác của phát triển; - Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiện cơ cấu ngành mà quốc gia đó đạt được; - Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của các quốc gia không phải là tăng trưởng kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là xoá bỏ đói nghèo, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, trình độ dân trí, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạnh….Hoàn thiện các chỉ tiêu trên chính là sự thay đổi về chất của xã hội trong quá trình phát triển kinh tế. Ngày nay, người ta không chỉ đề cập đến tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế mà ngày càng nhấn mạnh và quan tâm đến phát triển bền vững. Thuật ngữ phát triển bền vững xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học" [6, tr.1]. 10 Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED. Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..."[6, tr.1]. Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức tại Nam Phi năm 2002 đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa, hợp lý giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường”[34, tr.3]. Hội nghị này nhận định rằng các vấn đề về môi trường trên thế giới là hậu quả của việc bùng nổ dân số toàn cầu, của việc tiêu thụ ngày càng nhiều tài nguyên, của các mục tiêu kinh tế ngắn hạn, của việc quá chú trọng lợi nhuận dẫn đến phí phạm nghiêm trọng các nguồn lực thiên nhiên và đặc biệt là của tình trạng bất công bằng xã hội gây ra và khoét sâu khoảng cách giàu nghèo. 1.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế 1.1.2.1. Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế được xây dựng bởi các đại biểu là William Petty (1623-1687), Adam Smith ( 1723 - 1790) và David Ricardo ( 1772 - 1823). Quan điểm này có những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, họ cho rằng nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó yếu tố căn bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là quan trọng nhất. Đất đai chính là giới hạn của sự tăng trưởng. 11 Thứ hai, họ chia xã hội ra thành ba nhóm người: địa chủ, tư bản và công nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất thì nhận địa tô, tư bản có vốn thì nhận lợi nhuận, công nhân có lao động thì nhận tiền công và họ cho rằng cách phân phối này là hợp lý. Trong ba nhóm người này, thì nhà tư bản giữ vai trò quan trọng cả trong sản xuất, tích luỹ và phân phối. Họ đứng ra tổ chức sản xuất, giành lại một phần lợi nhuận để tích luỹ và họ chủ động trong quá trình phân phối. Thứ ba, hoạt động của các chủ thể kinh tế bị chi phối bởi một “Bàn tay vô hình” dẫn dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội. Việc bãi bỏ sự điều tiết của chính phủ đối với các hoạt động sản xuất và thị trường không chỉ góp phần làm tăng thu nhập của tầng lớp chủ tư bản, qua đó, làm tăng tỷ lệ tích luỹ của xã hội mà còn góp phần mở rộng thị trường. Mặc dù ủng hộ mạnh mẽ cho tự do cạnh tranh, nhưng Adam Smith vẫn nhận thức được tầm quan trọng của việc cung ứng hàng hoá công cộng nhằm phục vụ cho cơ chế thị trường, bao gồm quốc phòng, cảnh sát, hệ thống luật pháp, toà án, xây dựng cơ sở hạ tầng và giáo dục. Tuy nhiên, ông cho rằng việc cung ứng hàng hoá công cộng cần được tư nhân hoá càng nhiều càng tốt. 1.1.2.2. Quan điểm của Karl Marx về tăng trưởng kinh tế Karl Marx (Các Mác) (1818 - 1883) không những là nhà chính trị học, nhà triết học mà còn được xem là nhà kinh tế xuất sắc. Sự xuất hiện lý thuyết phê phán tăng trưởng kinh tế tư bản chủ nghĩa của Mác vào giữa thế kỷ XIX thực sự là một sự kiện lớn. Quan điểm cơ bản nhất của Mác về tăng trưởng kinh tế bao gồm những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, về con đường phát triển. Mác đã chỉ ra quy luật chung của mọi thời đại, mọi phương thức sản xuất, đó là quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Mác viết: “ Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tuỳ thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất