VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HUẾ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý các dự án tại Đại học
Quốc gia Hà Nội” là nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác
giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có chú thích nguồn gốc và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2016
Học viên thực hiện
Trần Thị Huế
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ DỰ ÁN.....................................................................................................6
1.1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án ...............................................................6
1.2. Chất lượng quản lý dự án................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.....................................................................................34
2.1. Tổng quan về Đại học Quốc Gia Hà Nội........................................................34
2.2. Thực trạng chất lượng quản lý các dự án tại ĐHQGHN ................................37
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN
LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ......................................58
3.1. Định hướng quản lý dự án tại Đại học Quốc Gia Hà Nội ..............................59
3.2. Giải pháp nâng nhằm cao chất lượng công tác quản lý các dự án tại
ĐHQGHN ..............................................................................................................61
3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và Đại học Quốc gia Hà Nội ........70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................73
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQLCDA:
Ban Quản lý các dự án
CP:
Chính phủ
ĐHQGHN:
Đại học Quốc Gia Hà Nội
ĐVSD:
Đơn vị sử dụng
HC-TH:
Hành chính tổng hợp
HSMT:
Hồ sơ mời thầu
KH:
Kế hoạch
KHCN:
Khoa học công nghệ
KHLCNT:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
KH-TC:
Kế hoạch tài chính
NĐ:
Nghị định
PT&QLDA: Phát triển và Quản lý dự án
QĐ:
Quyết định
QLDA:
Quản lý dự án
TT:
Thông tư
TVĐT:
Tư vấn đấu thầu
TVGS:
Tư vấn giám sát
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Các bước trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư
10
Bảng 1.2: Các nội dung chủ yếu trong quản lý dự án
20
Bảng 2.1: Một số dự án do Ban Quản lý các dự án làm chủ đầu tư và
40
trực tiếp quản lý (2010-2015)
Bảng 2.2: Một số dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng (2012-2015)
49
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu vốn thực hiện (2012-2015)
51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc đầu tư cho lĩnh
vực giáo dục luôn luôn được qua tâm chú trọng. Rất nhiều dự án đầu tư cho đào tạo
và nghiên cứu được đưa vào triển khai như đầu tư thiết bị khoa học cơ bản, nâng
cao năng lực đào tạo, đầu tư thiết bị khoa học công nghệ phục vụ nghiên cứ và
giảng dạy, nghiên cứu công trình, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất ….
Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án
và sự không ngừng nâng cao về
trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối
với chất lượng dự án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của dự án. [28, tr.22]
Để dự án được đầu tư hoàn thành đúng mục tiêu và đảm bảo chất lượng thì
công tác quản lý dự án (QLDA) là vô cùng quan trọng dẫn dắt dự án đến thành
công. Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án (QLCDA) tại Đại học Quốc
gia Hà Nội(ĐHQGHN) cũng đạt được nhiều thành tịu đáng kể với nhiều dự án đã
thực hiện và hoàn thành đúng mục tiêu dự án để đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu
để hoàn thiện đặc biệt là về vấn đề chất lượng quản lý dự án. Điều đó thể hiện ở các
khía cạnh như sản phẩm của dự án chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của đơn vị
sử dụng, thời gian thực hiện dự án chậm, việc đầu tư các trang thiết bị khoa học cơ
bản phục vụ nghiên cứu đào tạo còn chậm chạp trong khâu chuyển giao, lắp đặt…
làm ảnh hưởng đến việc phát huy tác dụng của dự án vào thực tiễn và gây ảnh
hưởng xấu đến chi phí cũng như chất lượng của dự án.
Xuất phát từ tình hình đó, nhận thức rõ vai trò, tính cấp thiết của việc quản lý
các dự án, sau một thời gian công tác tại Ban Quản lý các dự án, ĐHQGHN tôi
quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý các dự án tại
Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý dự án từ khi ra đời đến nay đã trải qua một thời kỳ phát triển và đã
đạt được những thành công nhất định. Theo Gill Le Beauet Piere Menard viết tại
“Conception de Project” [35] quá trình tiến triển của công tác quản lý dự án được
chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn xuất hiện (1900 – 1960): Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự
xuất hiện của 3 kỹ thuật nhằm quản lý tốt hơn “thời gian” của dự án (biểu đồ
GANT; phương pháp CPM; sơ đồ mạng PERT).
- Giai đoạn tăng nhanh ( 1960 – 1980): Giai đoạn này sự ra đời quản lý dự án
như một ngành nghề riêng và việc sáng lập ra Học viện quản lý dự án ở Mỹ đã đóng
góp rất nhiều cho lĩnh vực này.
- Giai đoạn truyền bá (1980 – 1990): Là giai đoạn mà quản lý dự án được
truyền bá nhanh chóng trong các lĩnh vực như xây dựng, hàng không, kỹ thuật vũ
khí, .... giai đoạn này quản lý dự án được nhắc đến rất nhiều. Quản lý dự án được
xác định là một phương pháp quản lý hiệu quả để sử dụng trong quản lý các dự án.
- Giai đoạn phổ cập toàn cầu (từ 1990 đến nay): Giai đoạn này là giai đoạn
của kinh tế toàn cầu, cạnh tranh quốc tế, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, ...
đã đưa quản lý dự án trở thành một khoa học quản lý, một mô hình quản lý phát
triển rộng khắp trên thế giới.
Ở nước ta từ những năm 1986 khi thực hiện chính sách kinh tế mở của Đảng
và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quốc tế vào nước ta và việc quản
lý dự án theo chuẩn quốc tế cũng được du nhập và xuất hiện ở Việt nam. Một số tác
giả đã nghiên cứu tài liệu nước ngoài kết hợp với thực tiễn của Việt Nam để viết
một số cuốn sách liên quan đến quản lý dự án [22], [23], [24], [25] 26], [27], [28],
[29].
Do nhận công tác quản lý dự án đầu tư còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nên
trong thời gian vừa qua đã nhiều tác giả của những đề tài nghiên cứu ở các luận văn
Thạc sĩ, Tiến sĩ trong lĩnh vực quản lý dự án và thường đi sâu nghiên cứu và đề xuát
các giải pháp như: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án của [21]; Quản lý chi phí
2
dự án đầu tư xây dựng [33]; Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện dự án xây
dựng [19]; Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
[20];…..
Những nghiên cứu trên phần nào giải quyết được những vấn đề trong quản lý
dự án ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên ta có thể nhận thấy quản lý dự án là một vấn đề
cực kỳ phức tạp đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều chủ thể quản lý và
nhiều vấn đề cần quản lý với các nội dung khác nhau. Trong thực tế hiện nay ở
nước ta, rất nhiều dự án thường gặp phải những vấn đề nổi cộm về chất lượng, chi
phí, tiến độ, chất lượng và rủi ro rất cần phải phân tích, nghiên cứu để tìm ra hướng
giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hay chất lượng của công tác quản lý dự án nhằm
khắc phục các điểm nổi cộm mà các dự án đang gặp phải.
Có thể nói lĩnh vực quản lý dự án ở nước ta hiện nay đã và đang được rất
nhiều người quan tâm, nghiên cứu với những công trình khoa học đã được công bố.
Tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề chất lượng quản lý dự án và nâng cao chất lượng
quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước lại rất ít công trình được công bố.
Chính vì vậy việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng quản
lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước có ý nghĩa thực tiễn cao trong giai
đoạn này. Thông qua nghiên cứu các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý dự án và
thực trạng chất lượng quản lý dự án để giải quyết những nguyên nhân hạn chế trong
chất lượng quản lý dự án nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng quản lý dự án, đưa
công tác quản lý dự án thực hiện tốt nhất các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý
dự án như quản lý dự án đạt chất lượng tốt nhất, chi phí thấp nhất và thời gian thực
hiện ngắn nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
* Mục đích chung: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý dự án và nâng
cao hiệu quả quản lý dự án. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án
đầu tư công nói chung và các dự án đầu tư tại ĐHQGHN nói riêng.
3
* Mục đích cụ thể:
- Như tên đề tài đã lựa chọn, mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm ra
các giải pháp hữu hiệu và khả thi nhất để nâng cao chất lượng QLDA tại
ĐHQGHN.
- Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đã được đặt ra, hướng nghiên cứu của đề
tài đưa ra là tiếp cận và giải quyết đề tài theo hướng truyền thống:
+ Đưa ra những lý luận cơ bản về dự án, quản lý dự án đầu tư và chất lượng
quản lý dự án.
+ Phân tích thực trạng chất lượng QLDA tại ĐHQGHN, chỉ ra những kết
quả/thành tựu đạt được và những hạn chế yếu kém còn tồn tại cần khắc phục,
nguyên nhân chủ yếu của những thành công và đặc biệt là những nguyên nhân yếu
kém trong quản lý dự án làm giảm chất lượng QLDA tại ĐHQGHN.
+ Nghiên cứu đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý
các dự án tại ĐHQGHN góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án nhằm
đạt được kết quả tốt nhất về các chỉ tiêu: chất lượng; tiến độ; chi phí; môi trường;
rủi ro…
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài phải trả lời rõ được các câu hỏi sau:
- Thực trạng chất lượng QLCDA tại ĐHQGHN hiện nay như thế nào?
- Nguyên nhân và hạn chế của công tác quản lý dự án tại ĐHQGHN?
- Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án tại
ĐHQGHN?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng quản lý các dự án tại ĐHQGHN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động quản
lý dự án đầu tư và những yếu tố nâng cao chất lượng quản lý dự án.
+ Phạm vi về không gian: Các dự án đầu tư tại Đại học Quốc gia Hà Nội, đề
tài chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, ngân sách nhà nước.
4
+ Phạm vi về thời gian: Các dự án được đầu tư, tổ chức quản lý trong giai
đoạn từ năm 2010 -2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Được thực hiện xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu đề tài thông qua việc đọc, phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hoá tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
+ Phương pháp thống kê: Thống kê phân tích, tổng hợp số liệu của các dự án
đã được thực hiện trong ĐHQGHN từ năm 2010 đến năm 2015, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các dự án tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên
quan đến chất lượng quản lý dự án tại Đại học Quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng QLDA tại
ĐHQGHN. Đưa ra những tồn tại, hạn chế của công tác QLDA ở ĐHQGHN và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn này xây dựng hệ thống các quan
đểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác QLDA của
ĐHQGHN trong điều kiện hiện nay. Các quan điểm được xây dựng cùng với những
tồn tại đã phân tích là định hướng để nâng cao chất lượng quản lý dự án. Các giải
pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với ĐHQGHN từ việc nâng cao về
nhận thức đến tổ chức và nội dung cũng như phương pháp quản lý dự án.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung chính của đề tài nghiên cứu được chia là 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về dự án, quản lý dự án và chất lượng quản lý dự án.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản lý dự án tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Một số Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các dự án tại Đại
học Quốc gia Hà Nội.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án
1.1.1. Dự án
1.1.1.1 Khái nhiệm dự án
Hiện nay, trên thế giới tồn tại rất nhiều khái niệm về dự án.
Theo ngân hàng thế giới: Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi
phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó
trong một thời gian nhất định.
Theo Luật đầu tư: Dự án là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian
xác định. [8]
Theo Luật Đấu thầu: Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong một thời gian
nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. [7]
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và
được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian,
chi phí và nguồn lực. [32]
Tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất “Dự án là lĩnh vực hoạt động đặc thù, là
một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và
theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới”. [28, Tr.06]
Dự án là tập hợp nhiều hoạt động mang tính duy nhất, phức tạp liên quan đến
nhau, có mục tiêu và mục tiêu đó phải hoàn thành trong một thời gian cụ thể với
mức ngân sách nhất định và tùy theo tính kỹ thuật, chuyên môn riêng. Dự án không
6
chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Xét trên phương
diện quản lý, có thể định nghĩa dự án là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra những
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn nghĩa là mọi dự án đều phải có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định.
Theo các định nghĩa này, hoạt động dự án tập trung vào hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời: Mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể. Dự án
chỉ kết thúc khi đã đạt được mục tiêu của dự án hoặc dự án thất bại.
- Sản phẩm và dịch vụ là duy nhất: điều này thể hiện có sự khác biệt so với
những sản phẩm dịch vụ tương tự đã có hoặc kết quả của dự án khác.
Như vậy, Dự án là một chuỗi các công việc (nhiệm vụ, hoạt động…), được
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện ràng buộc về phạm vi, thời
gian và ngân sách.
Tóm lại điểm chung nhất của các khái niệm đều nằm trong khuôn khổ các
yếu tố: mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ dự án nào có thể khác nhau về mục
đích hay mục tiêu hay phương tiện, cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính
nguyên vẹn của bản chất dự án.
Nhưng dù xét trên khía cạnh nào thì dự án bao giờ cũng gồm 4 thành phần
chính được minh họa qua sơ đồ sau:
Mục tiêu
Hoạt động
Nguồn lực
Kết quả
Hình 1.1: Các thành phần của một dự án
1.1.1.2. Đặc trưng của dự án
- Thứ nhất, Dự án luôn hướng đến một mục tiêu và kết quả xác định. Tất
cả các dự án đều phải có kết quả xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp
nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng,
độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung
của dự án. Dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận,
7
phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải thống nhất đảm bảo mục
tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao
Thứ hai, Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác
với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản
phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án
đem lại là duy nhất và hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác nhau,
tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy ở bởi tính tương tự giữa chúng.
Thứ ba, Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án không kéo dài mãi mà phải trải qua giai đoạn hình thành, phát triển, bắt đầu
và kết thúc. Bất kỳ một dự án nào cũng phải chịu sự ràng buộc về thời gian vì mỗi
mục tiêu, mỗi nhu cầu chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong thời gian thực
hiện tồn tại một mục tiêu, song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời gian dự kiến
thì mục tiêu đó không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự chậm chễ nào cũng
kéo theo một chuỗi các biến cố bất lợi như: bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến
độ cung cấp vật tư thiết bị,... không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời
điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
Thứ tư, Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa
các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham
gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ, nhà tư vấn, nhà
thầu… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của
các thành phần cũng khác nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần
duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.
Thứ năm, Môi trường hoạt động va chạm. Quan hệ giữa các dự án là quan
hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án cạnh tranh lẫn nhau
và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác nhau về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…
Môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
Thứ sáu, Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô
tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường
8
có độ rủi ro cao. Công tác quản lý dự án phải phân tích và ước lượng được các rủi
ro và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng đến dự án để đưa ra phương pháp giải
quyết, phòng ngừa nhằm đưa dự án hoàn thành đúng yêu cầu.
1.1.1.3. Tác dụng của dự án
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và
ra quyết định đầu tư.
- Trên góc độ các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết định
tài trợ vốn cho dự án.
- Trên góc độ chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các ưu đãi
đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các định
chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi vốn góp…..
1.1.1.4. Phân loại dự án
Theo Luật đầu tư công số 49/2014/QH13:
- Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
+ Dự án có cấu phần xây dựng: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự
án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
+ Dự án không có cấu phần xây dựng: mua tài sản, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác.
- Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
1.1.1.5. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng đến khi dự án được hoàn thành và
chấm dứt hoạt động. Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau:
Ý tưởng về
DADT
Chuẩn bị
đầu tư
Thực
hiện đầu
tư
SX - KD
- DV sử
dụng
Hình 1.2: Chu kỳ của một dự án đầu tư
9
Ý tưởng
mới
Chu kỳ của một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn tiền đầu tư (chuẩn bị đầu tư)
- Giai đoạn thực hiện đầu tư (Thực hiện đầu tư)
- Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
sử dụng)
Mỗi giai đoạn được chia làm nhiều bước, có thể minh họa như sau:
Bảng 1.1: Các bước trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư
Tiền đầu tư
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội đầu
tư
Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Đầu tư
Nghiên
Thiết
Đấu
Vận hành KQĐT
cứu
Đánh
kế và
thầu,
khả thi
giá và
lập dự
LCNT,
Thi
Chạy
(lập dự
quyết
toán
Đàm
công
thử và
án -
định
thi
phán
xây lắp
nghiệm
luận
(Thẩm
công
và ký
công
thu sử
chứng
định
xây lắp
kết các
trình
dụng
kinh
DA)
công
hợp
trình
đồng
tế)
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất ở
mức độ
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh
lý
Trong ba giai đoạn thì giai đoạn tiền đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở những giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư. Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu tư là việc xây dựng dự
án đầu tư, trong đó vấn đề về chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu
tính toán và dự toán là quan trọng nhất.
Giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề về thời gian sẽ là vấn đề quan trọng
nhất vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính quyết định đến khả năng về vốn, thời
cơ cạnh tranh của sản phẩm, ….
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư thì việc tổ chức quản lý phát huy tác dụng
các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại
của dự án, hiệu quả của quá trình vận hành, ….
10
1.1.2. Quản lý dự án
Trong những năm gần đây, khái niệm dự án đã không còn là một thuật ngữ
xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều công việc trong các tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức dự án và điều đó đồng nghĩa với
yêu cầu đặt ra là phải có được một hệ thống quản lý với các phương pháp quản lý
dự án hiệu quả nhất. Bởi lẽ trong quá trình thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế,
sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, dự án có một tầm quan trọng đặc biệt.
Chính vì vậy đi kèm với nó phải xác định rõ quản lý dự án là gì? Để hiểu rõ được về
quản lý dự án đầu tư chúng ta hãy bắt đầu từ khái niệm quản lý dự án.
1.1.2.1. Khái niệm về Quản lý dự án
Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau của các tác giả khác nhau về kháí
niệm QLDA” như sau:
“Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép”. [28, tr.9]
“QLDA là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự
án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời
gian và chi phí”. [29]
“QLDA là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để
tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án dưới sự ràng
buộc về nguồn lực có hạn”. [34]
Như vậy bằng cách chung nhất ta có thể hiểu: QLDA là sự vận dụng lý luận,
phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ
công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực. Để thực hiện được mục
tiêu của dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành,
khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. QLDA
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án.
11
Trên quan điểm quản trị học, QLDA có thể định nghĩa như sau: “QLDA là
sự tác động của CĐT và các chủ thể có liên quan khác đến quá trình lập dự án và
thực hiện dự án bằng ủy nhiệm hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị thực hiện thông
qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản lý với những mô hình tổ chức mềm dẻo,
linh hoạt để dự án được thực hiện trong những ràng buộc về chi phí, thời gian và
các nguồn lực.
Có thể xem quản lý dự án bao gồm những công việc sau:
- Định ra mục tiêu dự án
- Xác định các nguồn lực cần huy động (nguyên liệu, nhân lực, thông tin...)
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và hành động.
- Động viên nhân lực tham gia và phối kết hợp các hoạt động của họ.
Như vậy, QLDA không thể chỉ đơn thuần là thực hiện một khối lượng công
việc đã được vạch sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành nên khối lượng
công việc đó. Điều này có nghĩa là không thể quan niệm đơn giản QLDA chỉ là theo
dõi thực hiện dự án.
Các dự án thường bao gồm một số qui trình liên kết với nhau. Các qui trình
này lặp đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời dự án, tác động lẫn
nhau. Các giai đoạn quản lý dự án thường tương ứng với các giai đoạn của dự án.
Có 5 giai đoạn quản lý dự án như sau:
- Khởi tạo: Sự cấp phép cho dự án
- Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu dự án, thiết lập các phương pháp và biện
pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu một cách tốt nhất.
- Thực hiện kế hoạch: Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch được
tiến hành từ các tổ chức, cần phải biết dẫn dắt chúng thực hiện một cách thành
công. Các công việc gồm triển khai nguồn tài nguyên, nhân lực và các hệ thống
nhằm hoàn thành bản kế hoạch tổng thể và tiến độ dự án.
- Kiểm soát: Được áp dụng cho tất cả các giai đoạn của công việc nhằm đạt
được mục tiêu chung của dự án. Theo dõi thời gian thực hiện bằng việc kiểm soát
12
tiến độ, theo dõi chi phí thông qua việc kiểm soát ngân quỹ dự án, theo dõi chất
lượng bằng cách kiểm soát chất lượng sản phẩm dự án,
- Kết thúc: Mọi mục tiêu của dự án hoàn thành và kết thúc theo thứ tự.
Sơ đồ mối quan hệ của các giai đoạn quản lý dự án:
Lập kế hoạch
Khởi tạo
Kiểm soát
Thực hiện
Kết thúc
Hình 1.3: Các giai đoạn quản lý dự án.
(Nguồn: [28])
1.1.2.2. Đặc trưng của quản lý dự án
- Là một tổ chức tạm thời, hoạt động trong môi trường có sự “va chạm”,
tương tác phức tạp, thường xuyên đối mặt với sự thay đổi. Vì thế có thể nói QLDA
là quản lý sự thay đổi.
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (toàn
bộ công việc, nhiệm vụ của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động
của hệ thống dự án. Quá trình vận động này gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc
dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách được
duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu của dự án cũng không được thực hiện.
13
Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo vì thế chúng ta thường coi
việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
- Tác dụng của quản lý dự án: Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động
của dự án; Tạo điều kiện cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản
lý dự án, với khách hàng và với các nhà thầu cung cấp đầu vào cho dự án; Tăng
cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham
gia dự án; Tạo điều kiện sớm phát hiện ra những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không thể đoán được. Tạo
điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những
bất đồng; Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
- Các giai đoạn của QLDA của quản lý dự án (Hình 1.1.3.2 (a):
Lập kế hoạch
-Thiết lập mục tiêu
-Điều tra nguồn lực
-Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện
Giám sát
- Đo lường kết quả
- Điều phối tiến độ thời gian
- So sánh với mục tiêu
- Phân phối nguồn lực
- Báo cáo
- Phối hợp các nỗ lực
- Giải quyết các vấn đề
- Khuyến khích và động viên
cán bộ và nhân viên
Hình 1.4: Các giai đoạn của quản lý dự án
(Nguồn: [28])
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
14
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biển diễn dưới dạng các sơ đồ
truyền thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiêt bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai
đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án
(khi nào nào bắt đầu, khi nào kết thúc) trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực, thiết
bị phù hợp
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
các phần sau của dự án.
1.1.3. Nội dung quản lý dự án
1.1.3.1. Quá trình quản lý dự án
Quá trình chỉ là thứ tự hoạt động để cho ra một kết quả. Quá trình quản lý dự
án căn cứ vào việc thực hiện các hoạt động của dự án theo thứ tự để đề ra theo kế
hoạch dự án, sau đó từng bước thực hiện các công việc đó (Hình 1.5)
Lập dự
án
- Nghiên
cứu cơ
hội đầu
tư
- Nghiên
cứu tiền
khải thi
- Nghiên
cứu khả
thi
Thẩm
định và
ra quyết
định đầu
tư
Thiết
kế dự
toán
Lập kế
hoạch
triển khai
thực hiện
Đấu
thầu, lựa
chọn nhà
thầu,
thương
thảo, ký
kết hợp
đồng
thực hiện
dự án
Giám sát,
đánh giá
và kiểm
soát dự
án
Kết thúc,
nghiệm
thu bàn
giao,
quyết
toán
Cơ quan
vận
hành,
khai thác
dụa án
Quản lý rủi ro
Quản lý chất lượng
Hình 1.5: Qui trình quản lý dự án
1.1.3.2. Nội dung quản lý dự án [34]
QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4
giai đoạn của vòng đời dự án (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn
trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó từ góc độ quản lý và tổ chức,
15
- Xem thêm -