Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư...

Tài liệu Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư

.PDF
84
161
81

Mô tả:

GI O OT O Ƣ ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤ T ƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ệ Ƣ ỆN NG : A20084 – 2014 GI O OT O Ƣ ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT ƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH T Ệ Ƣ o n ƣ n n n n n u nn n n n . ƣu ị ƣơn m ị u n : A20084 n : – 2014 Thang Long University Library L I CẢM Ơ Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lưu Thị Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô khoa kinh tế quản lý trường ại học Thăng Long đã trang bị và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn an lãnh đạo công ty TNHH Tháng Tư cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là người hướng dẫn thực tập chị Phạm Thị Hồng Nhung đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên do đánh giá tài chính doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, hiểu biết còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết có thể còn thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự góp ý của quý thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! L Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thị Thu Trang Thang Long University Library Ụ ƢƠ 1. Ụ Ơ Ở LÝ LUẬN VỀ CHẤ ƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1 1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp.................................................................. 1 1.1.2. Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ............................................ 3 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................................... 3 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 3 1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 5 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 6 1.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................................. 9 1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 11 1.3. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 24 1.3.1. Khái niệm chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 24 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 25 1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp .... 27 1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 27 1.4.2. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 30 ƢƠ 2. TH C TR NG CHẤ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM H U H ƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH T I Ƣ .......................................... 31 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Tháng Tư .............................................................. 31 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ông ty TNHH Tháng Tư ....................... 31 2.1.2. ơ cấu tổ chức của ông ty TNHH Tháng Tư .................................................. 32 2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tháng Tư ................... 33 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH Tháng Tư .......................... 34 2.2.1. Phương pháp phân tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư ........................ 34 2.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư ...... 34 2.2.3. Nội dung phân tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư .............................. 35 2.3. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại Công ty TNHH Tháng Tư ....... 52 2.3.1. Thời gian phân tích ............................................................................................ 52 2.3.2. Chi phí phân tích ................................................................................................ 52 2.3.3. Xác định điểm mạnh điểm yếu về tình hình tài chính ....................................... 52 2.4. Đánh giá chất lượng phân tích tài chính của Công ty TNHH Tháng Tư......... 52 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 52 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 54 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÁNG TƯ ..................... 57 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Tháng Tư ...................................... 57 3.1.1. ịnh hướng phát triển của ngành Xây dựng ...................................................... 57 3.1.2. ịnh hướng phát triển của ông ty TNHH Tháng Tư ....................................... 58 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty TNHH Tháng Tư ..................................................................................................................... 60 3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích ........................................................................... 60 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính ..................................................... 63 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phân tích tài chính ............................................ 65 3.2.4. Nâng cao nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp .................... 67 3.2.5. Tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích tài chính ............................ 67 3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích .......................... 68 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................. 69 Thang Long University Library Ụ Ký hi u viết tắt T Ắ n đầ đủ ơn vị tính GVHB Giá vốn hàng bán LNST Lợi nhuận sau thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TS Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu N Việt Nam ồng MỤC LỤ Ơ Ồ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. ác l nh vực inh doanh của ông ty TNHH Tháng Tư .............................. 33 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2011-2013 ...........................................37 Bảng 2.3. Tình hình biến động tài sản giai đoạn 2011-2013.........................................40 Bảng 2.4. Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ..................................42 Bảng 2.5. Phân tích hả năng thanh toán tổng quát ......................................................43 Bảng 2.6. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn .......................................................43 Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh toán nhanh ........................................................... 44 Bảng 2.8. Phân tích khả năng thanh toán tức thời ......................................................... 45 Bảng 2.9. Phân tích hệ số nợ ......................................................................................... 46 Bảng 2.10. Phân tích hệ số tự tài trợ .............................................................................46 Bảng 2.11. Phân tích vòng quay tổng tài sản ................................................................ 47 Bảng 2.12. Phân tích vòng quay TS .........................................................................47 Bảng 2.13. Phân tích vòng quay hàng tồn kho .............................................................. 48 Bảng 2.14. Số ngày tồn kho bình quân ..........................................................................48 Bảng 2.15. Phân tích vòng quay khoản phải thu ........................................................... 49 Bảng 2.16. Kỳ thu tiền bình quân ..................................................................................49 Bảng 2.17. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) .....................................................50 Bảng 2.18. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ...............................................50 Bảng 2.19. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ........................................................51 Bảng 2.20. Tỷ suất sinh lời cơ bản (BEP) .....................................................................51 Bảng 3.1. Phân tích ROE theo phương pháp upont ....................................................63 Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................5 Sơ đồ 2.1. ơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tháng Tư .............................................32 Thang Long University Library Ở Ầ Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước ổn định, phát triển và ra nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam đang hông ngừng đổi mới trong phương pháp quản lý, để cạnh tranh, tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. ể làm được điều này các doanh nghiệp phải chú trọng đến chất lượng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó đóng vai trò rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất inh doanh, phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. ông ty TNHH Tháng Tư là một công ty phát triển chủ yếu trong l nh vực xây dựng. ông ty đã có những chính sách phân tích tài chính nhằm theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trong từng kỳ kinh doanh từ đó có những phương án thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân tích tài chính của ông ty đó là sự đúc ết, kết quả làm việc của toàn bộ Công ty trong cả kỳ kinh doanh, phản ánh bộ mặt của toàn ông ty đối với các cấp lãnh đạo, nhà đầu tư, hách hàng và cả người lao động những người có ảnh hưởng trực tiếp tới Công ty. Tuy nhiên chất lượng phân tích tài chính của ông ty chưa được thực sự quan tâm và chú trọng, cách tổ chức, phương pháp phân tích, nội dung phân tích còn nhiều vướng mắc, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của Công ty. ể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, để phát triển bền vững thì nâng cao chất lượng phân tích tài chính là một đòi hỏi cấp bách đối với Công ty TNHH Tháng Tư. Trong bối cảnh trên, đề tài “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng Tư” được lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Mụ đ n n ứu Nghiên cứu về chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư. ố ƣợng và ph m vi nghiên cứu ối tượng nghiên cứu trong khóa luận là chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp trên giác độ doanh nghiệp. Phạm vi trong khóa luận này là nghiên cứu chất lượng phân tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư. Thời gian được tiến hành phân tích, đánh giá thuộc giai đoạn năm 2011 đến năm 2013. ƣơn p pn n ứu ể hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích kinh tế, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, logic… Dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thể là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của ông ty TNHH Tháng Tư. Ngoài ra còn thu thập thêm các thông tin bên ngoài khác. Kết cấu của khóa luận: Gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng Tư Chương 3. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng Tư Thang Long University Library ƢƠ 1. Ơ Ở LÝ LUẬN VỀ CHẤ ƢỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghi p 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế không thể thực hiện bởi cá nhân, mà cần phải có doanh nghiệp mới thực hiện được. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp (2005): Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ý inh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Phân loại doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp (2005), xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:  Công ty trách nhiệm hữu hạn;  Công ty cổ phần;  Công ty hợp danh;  Doanh nghiệp tư nhân. a. Công ty trách nhiệm hữu hạn Theo Luật doanh nghiệp (2005) ở Việt Nam, có hai dạng công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.  Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:  Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên hông vượt quá năm mươi;  Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và ngh a vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hông được quyền phát hành cổ phần. 1  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và ngh a vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hông được quyền phát hành cổ phần. b. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:  Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;  Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;  Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và ngh a vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;  Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định của pháp luật. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. c. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:  Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;  Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các ngh a vụ của công ty;  Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Ngoài vốn điều lệ, Công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng hông được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. d. Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân hông được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 2 Thang Long University Library 1.1.2. Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những hoạt động có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp: hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiếu, trái phiếu; hoạt động vay và trả nợ vay; hoạt động chi trả cổ tức và các hoạt động hác làm thay đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành thì hoạt động tài chính chỉ liên quan đến việc xác định nhu cầu; tạo lập, tìm kiếm, huy động và sử dụng vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Về bản chất hoạt động tài chính là những hoạt động gắn liền với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và làm thay đổi cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp và luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận. Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động liên tục thì hoạt động tài chính vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghi p 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ inh doanh đã qua. Chính việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính, tiềm năng, sức mạnh, mức độ chất lượng, hiệu quả inh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin ngoài doanh nghiệp. Vậy nên, phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 3 Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, các công cụ và kỹ thuật phân tích mà các đối tượng quan tâm có những thông tin thích hợp và cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra các dự báo và các quyết định tài chính phù hợp. Như vậy, việc phân tích tài chính là công cụ chủ yếu phục vụ đắc lực cho công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đưa ra các thông tin chính xác, đầy đủ và toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài chính kịp thời và đúng đắn. à đề đưa ra những quyết định được xem là đúng đắn đó thì các nhà quản lý doanh nghiệp phải biết được thông tin về “toàn cảnh bức tranh tài chính” của doanh nghiệp. à để có được những thông tin đó nhất thiết phải thông qua hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì chỉ có hoạt động phân tích tài chính thì mới có thể cung cấp thông tin về “toàn cảnh bức tranh tài chính” của doanh nghiệp cho các chủ thể cần thông tin trong việc đưa ra các quyết định. Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản lý có thể kiểm soát được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất inh doanh để từ đó có thể dự đoán và đưa ra các quyết định tài chính thích hợp. Hơn nữa, thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà đề ra các biện pháp để khai thác tiềm năng cũng như hắc phục những hạn chế, vướng mắc tồn tại trong doanh nghiệp nhằm góp phần đưa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển ổn định và lành mạnh. Ngoài ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tượng khác trong mối quan hệ kinh tế xã hội như: nhà đầu tư; chủ nợ; hách hàng; cơ quan quản lý Nhà nước như Thuế, kiểm toán, cơ quan hữu quan khác... và người lao động. Như vậy, xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp cho các chủ thể cần sử dụng thông tin về doanh nghiệp, mà việc phân tích ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và không thể thiếu được ở các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 4 Thang Long University Library 1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Bƣ c 1: Bƣ c 2: Bƣ c 3: Bƣ c 4: Bƣ c 5: Xác định mục tiêu phân tích Xác định nội dung cần phân tích Thu thập dữ liệu phân tích Xử lý dự liệu phân tích Dự đoán và ra quyết định ước 1: Xác định mục tiêu phân tích. ây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. ước 2: Sau đó, nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng (hàng tồn kho, nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định hợp lí. ước 3: Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin về kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… trong đó các thông tin ế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích tài chính luôn thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. Nhà phân tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu. ước 4: Sau khi thu thập dữ liệu, giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi 5 được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định. ước 5: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. ối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. ối với người cho vay và đầu tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. ối với cấp trên của doanh nghiệp là các quyết định quản lý doanh nghiệp. 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, sự biến đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết nhằm đánh giá toàn diện tình trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp cơ bản để phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.2.3.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và mức độ biến động của đối tượng nghiên cứu. ể áp dụng được phương pháp so sánh thì phải biết được gốc để so sánh, gốc có thể là về thời gian, so sánh năm này với năm hác, gốc so sánh cũng có thể là không gian, so sánh doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Khi so sánh ở các đơn vị hác nhau thì các đơn vị đó phải cùng phương hướng inh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Khi so sánh thì cần phải xác định mục tiêu so sánh đó là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối.  Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số giữa hai thời kỳ hoặc hai không gian khác nhau.  Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số chỉ tiêu của kỳ này so với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. 6 Thang Long University Library Có 3 hình thức để thực hiện phương pháp so sánh:  So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục trên các bảng báo cáo tài chính. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình quy mô của từng khoản…  So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự biến động của cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn hay là phân tích mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu…  So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu sẽ được xem xét trong nhiều kỳ để xác định được xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính. 1.2.3.2. Phương pháp tỷ số Phương pháp tỷ số là được áp dụng phổ biến trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó dựa trên ý ngh a chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. ây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung càng hoàn thiện hơn vì nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở đề hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dự liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số như:  Tỷ số về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá hả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp;  Tỷ số về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính;  Tỷ số về khả năng hoạt động inh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp;  Tỷ số về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. 7 1.2.3.3. Phương pháp Dupont ể đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp một cách sâu sắc và toàn diện, ngoài các phương pháp trên người ta còn sử dụng phương pháp upont. Phương pháp upont là một phương pháp đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp để cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Tách ROE LNST ROE = LNST = Vốn chủ sở hữu Tài sản + Tài sản = ROA×EM Vốn chủ sở hữu EM: Số nhân vốn EM phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng sử dụng nợ. Ta có thể biến đổi ROE như sau: ROE = PM × AU × EM Ta thấy rằng các yếu tố tác động đến ROE đó là: khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính. upont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROE một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. ác bước trong phương pháp upont:  Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính);  Tính toán (sử dụng bảng tính);  ưa ra ết luận;  Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại. Phương trình upont mở rộng được áp dụng xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố này có quan hệ tích hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình upont có ý ngh a lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library 1.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra được những nguồn thông tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong môi trường kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố bởi chính bản thân doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục vụ cho phân tích tài chính cũng phải thu thập đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà còn qua nguồn thông tin được cung cấp từ bên ngoài. 1.2.4.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Thông tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các tài liệu, ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành. Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất inh doanh cũng như hoạt động của doanh nghiệp. ấy là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng quan tâm hác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn. 1.2.4.2. Thông tin nội bộ doanh nghiệp Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp đó. í dụ: thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về nhân sự... Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp nhưng thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và ết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9 ác thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán: Là bảng báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, qua đó giúp cho việc đánh giá phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, các nguồn hình thành nên tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. ồng thời, giúp cho việc đánh giá hả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi và lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động inh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc phân tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ giúp quản trị doanh nghiệp và các đối tượng khác sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai và đánh giá hả năng sinh lợi của doanh nghiệp bằng nhiều tỷ số khác nhau, hoặc đánh giá những hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về biến động tài chính trong doanh nghiệp, phục vụ trong phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá hả năng tạo ra nguồn tiền và khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động inh doanh, đầu tư tài chính doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thông tin cụ thể, chi tiết hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày được. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng