Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không s...

Tài liệu Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay nội bài

.DOC
86
198
84

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội bài” là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và được thu thập từ Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. Tác giả Nguyễn Thị Hường MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU................................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................ 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp........................................ 1.1.1 Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp................................... 1.1.2 Nguồn thông tin dùng cho phân tích tài chính doanh nghiệp......................... 1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................. 1.1.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp............................................ 1.1.5 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................. 1.2. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................... 1.2.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp......................... 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích.................................................. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................................................................... 1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan............................................................................... 1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan............................................................................ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI....................................................................................................... 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay nội bàiNASCO........................................................................................................ 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NASCO........................................... 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh chính của NASCO....................... 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán- tài chính của công ty............................................ 2.2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại NASCO........................... 2.2.1 Thời gian phân tích tài chính........................................................................ 2.2.2 Chi phí phân tích.......................................................................................... 2.2.3 Mức độ chính xác, khách quan của kết quả phân tích.................................. 2.2.4 Mức độ đầy đủ về nội dung phân tích.......................................................... 2.3. Kết quả đạt được........................................................................................ 2.4. Những mặt hạn chế và nguyên nhân......................................................... 2.4.1 Những mặt hạn chế...................................................................................... 2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI....... 3.1 Định hướng phát triển của NASCO.......................................................... 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại NASCO................. 3.2.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo Công ty................................................... 3.2.2 Nâng cao trình độ của cán bộ phân tích........................................................ 3.2.3 Đầu tư trang thiết bị phục vụ công việc phân tích........................................ 3.2.4 Nâng cao chất lượng thông tin phân tích...................................................... 3.2.5 Hoàn thiện nội dung phân tích...................................................................... 3.2.6 Hoàn thiện phương pháp phân tích............................................................... 3.2.7 Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích.......................................................... KIẾN NGHỊ............................................................................................................ KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG Bảng 1: Bảng tổng hợp số liệu về doanh thu, lợi nhuân, vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài từ năn 2005 đến 2010........................................................................................................ Bảng 2: Bảng phân tích kết cấu và biến động tài sản của công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài năm 2008, 2009, 2010.......................... Bảng 3: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư của NASCO năm 2008, 2009,2010.......... Bảng 4: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2008, 2009, 2010 ................................................................................................................ Bảng 5: Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ cho tài sản của NASCO trong 3 năm 2008, 2009, 2010..................................................................................... Bảng 6: Bảng phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán của NASCO trong 3 năm 2008, 2009, 2010............................................................................. Bảng 7: Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài năm 2008, 2009, 2010........................................ Bảng 8: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của NASCO năm 2008, 2009, 2010.............................................................................................. Bảng 9: Phân tích chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu của NASCO năm 2008, 2009, 2010.............................................................................................. Bảng 10: Bảng phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động của NASCO năm 2008, 2009, 2010..................................................................................... Bảng 11: Bảng tính lại các tỷ số khả năng sinh lợi................................................. Bảng 12: Bảng phân tích doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của NASCO năm 2008, 2009, 2010.............................................................................................. Bảng 13: Phân tích tài chính bằng phương pháp Dupoint cho NASCO trong 3 năm 2008, 2009, 2010............................................................................. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài........................................................................................................... Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung................................... BIỂU Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty NASCO từ năm 2005 đến năm 2010................................................................................................. Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của công ty NASCO từ năm 2005 đến năm 2010................................................................................................. Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của công ty NASCO từ năm 2005 đến năm 2010................................................................................. Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty NASCO từ năm 2005 đến năm 2010..................................................................... 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới công tác phân tích tài chính đã bắt đầu thực hiện từ cuối thế kỷ 19 và chú trọng phát triển suốt thế kỷ 20 đến nay. Công tác này được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm bởi nó giúp cho các nhà quản lý thấy rõ bức tranh tài chính của doanh nghiệp mình, thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cả một kỳ hoạt động cũng như phân tích cho nhà quản trị thấy được những nguyên nhân tác động lên sự biến động tài chính và chỉ rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên bức tranh tài chính đó. Công tác phân tích tài chính được thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tài chính cho doanh nghiệp. Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng ở Việt Nam, công tác phân tích tài chính mới được chú trọng phát triển trong những năm gần đây khi mà nhiều doanh nghiệp Nhà nước được đẩy mạnh cổ phần hóa theo chủ trương của Chính phủ và thị trường chứng khoán thực sự đi vào hoạt động từ năm 2000. Lúc này, các doanh nghiệp phải tự chủ tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính của mình và đồng thời tài chính doanh nghiệp phải cũng phải công khai, minh bạch.Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh nhằm tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của mình. Do đó, việc phân tích tài chính là cần thiết. Nó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, phân tích được những cơ hội, khả năng của bản thân trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội bài là một doanh nghiệp được cổ phần hóa theo quyết định số 3978/QĐ- BGTVT ngày 21/10/2005. Sau khi được cổ phần hóa, Công ty mới chú trọng công tác phân tích tài chính. Việc phân 2 tích tài chính được tiến hành đều đặn hàng năm. Tuy nhiên chất lượng phân tích tài chính chưa cao, nội dung phân tích còn đơn giản, chưa có tính ứng dụng cao. Công tác phân tích tài chính chưa thực sự phát huy được hết vai trò của nó trong quản lý doanh nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Với việc lựa chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Nài- NASCO” tôi muốn vận dụng những hiểu biết của mình trình bày cụ thể về những mặt đạt được trong công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài, đặc biệt là những nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc phân tích nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị để chất lượng phân tích tài chính tại công ty ngày một tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu là : Chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần dịch vụ Hàng không sân bay Nội bài trong 3 năm 2008, 2009, 2010 trên góc độ của một nhà quản trị doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp... 5. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống lại những lý luận về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. - Đánh giá chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. - Phân tích nguyên nhân của những mặt hạn chế trong phân tích tài chính tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. - Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao chất lượng phân tích tài chính của Công ty trong thời gian tới. 3 6. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Phần nội dung được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài- NASCO 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Hiện nay ở Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, hợp tác xã, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài. Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh kiếm lời và hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Bởi để kinh doanh đạt hiệu quả tốt, hạn chế rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Việc phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp cũng như các điều kiện ngoại cảnh là cần thiết và phân tích tài chính doanh nghiệp là một phần không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công việc nhằm tạo ra mối liên hệ giữa các nhân tố trong từng nội dung phân tích cụ thể. Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính là đánh giá tình hình của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lãi, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những quyết định tài chính hợp lý nhất. 5 Việc phân tích tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động quản trị của doanh nghiệp: - Phân tích tài chính sẽ giúp đưa ra những đánh giá đầy đủ, chính xác về tình hình sử dụng, phân phối, quản lý tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, công nợ…., vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Đây là những thông tin cần thiết giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá được tiềm năng, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị. Nó là cơ sở để đưa ra các quyết định tài chính, làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh cảm, sự chuẩn đoán và trực giác thuần tuý. Điều này góp phần thu hẹp phạm vi không chắc chắn trong quá trình ra quyết định. Bản thân từng số liệu tài chính đứng đơn lẻ rất khó sử dụng, nói khác đi, các số liệu tài chính đơn lẻ không mang ý nghĩa tự thân nên việc phân tích tài chính là cần thiết và có thể khẳng định rằng phân tích tài chính giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động, đưa ra những biện pháp khắc phục thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.Vì vậy, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư cho hoạt động phân tích tài chính. 1.1.2 Nguồn thông tin dùng cho phân tích tài chính doanh nghiệp Để thực hiện công việc phân tích tài chính doanh nghiệp, cán bộ phân tích phải sử dụng rất nhiều nguồn thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin ngoài doanh nghiệp như: thông tin về ngành nghề, về thị trường, về chính sách chính phủ….Về cơ bản có thể chia nguồn thông tin phục vụ cho quá trình phân tích thành 2 loại là: thông tin bên trong doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh nghiệp. 6 1.1.2.1 Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp Đây được coi là nguồn thông tin cơ bản nhất. Bởi thông qua nguồn tin bên trong doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua các thông tin kế toán, cán bộ phân tích sẽ đưa ra được những đánh giá cơ bản nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguồn thông tin này bao gồm: Các báo cáo kế toán, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, chính sách mới của doanh nghiệp…Trong các thông tin đó thì thông tin kế toán được coi như là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất, cung cấp những thông tin đáng giá nhất cho quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Các thông tin kế toán này được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Và hiện nay, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Và theo quy định có tính chất bắt buộc của nhà nước về biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng, phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo cáo thì hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp gồm 4 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán- mẫu B01- DN - Báo cáo kết quả kinh doanh – mẫu B02- DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- mẫu B03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính- mẫu B09- DN a.Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một dạng báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Kết cấu một bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: - Một bên phản ánh tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch hoán đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất. Do đó phần này gồm 2 loại:hhhhh + Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn + Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn 7 Số liệu các chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản thể hiện số vốn của doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng hình thái vật chất, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khoản, các giai đoạn trong quá trình kinh doanh.Xét về mặt pháp lý: Đây là số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. - Một bên phản ánh nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp, phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: các khoản nợ phải trả và nguồn vốn của chủ sở hữu. Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung của các nguồn vốn hình thành nên tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Có thể xem bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo. b.Báo cáo kết quả kinh doanh Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm các khoản mục: doanh thu từ hoạt động sản xuất, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí 8 tương ứng với từng hoạt động, các loại thuế không được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nó cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể: + Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. + Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. + Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về: • Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu nó. • Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp. • Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp, quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các cổ đông. • Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có hợp lý hay không? 9 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường gồm 3 phần: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: gồm lợi nhuận ròng, thu nhập và chi phí phi tiền mặt và những thay đổi về vốn lưu động ròng. - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Việc phân chia thành 3 loại hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính) giúp các đối tượng quan tâm biết được từng loại hoạt động đã kiếm được tiền bằng cách nào và đã sử dụng tiền ra sao. Đứng trên phạm vi toàn doanh nghiệp có thể thấy đồng tiền đã được điều hòa như thế nào giữa ba loại hoạt động đó: hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng tiền nhiều nhất và sử dụng có hợp lý, phù hợp, có phục vụ cho sự phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp hay không? 1.1.2.2 Nguồn thông tin bên ngoài Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính thì cán bộ phân tích cần sử dụng thêm những thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất; Thông tin về ngành kinh doanh (vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần của doanh nghiệp); thông tin về pháp lý, chính sách kinh tế của nhà nước (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước, báo cáo kiểm toán….). Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế diễn ra mạnh mẽ đang mở ra cơ hội phát triển to lớn cho các doanh nghiệp đồng thời đẩy chính các doanh nghiệp bước vào cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Để phân tích tài chính đạt được hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần cập nhật các thông tin kinh tế- tài chính trên thị trường cả trong nước và nước ngoài. Có nhiều thông tin thì quá trình phân tích sẽ chính xác và hiệu quả hơn.Việc biết được những doanh nghiệp khác đã làm được những gì hoặc đã đối mặt với những thách thức tương tự ra sao là một thông tin quý giá cho việc đánh giá tình hình tài chính 10 doanh nghiệp góp phần đưa ra những quyết định chính xác hơn, tăng hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động kinh doanh... Những thông tin bên ngoài doanh nghệp luôn hết sức đa dạng, phong phú như thông tin từ những bản báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp khác, thông tin về thị trường, thông tin ngành, thông tin về cơ chế chính sách của chính phủ…Những thông tin này cho cán bộ phân tích thấy được xu hướng thay đổi của toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam, xu hướng này tác động vào doanh nghiệp như thế nào và từ đó cán bộ phân tích sẽ thấy được nguyên nhân những mặt hạn chế cũng như xây dựng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp phù hợp hơn. Những thông tin bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp cho cán bộ phân tích có được những nhận định, đánh giá đúng đắn về vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh biến động nguồn vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp Một trong những nội dung quan trọng khi phân tích tài chính là xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm và huy động vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có vốn. Nhiệm vụ của nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức huy động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Do vậy để sản xuất, kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn, hạn chế được rủi ro xảy ra doanh nghiệp phải nắm bắt được sự biến động của nguồn vốn theo thời gian. Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khái quát khả năng tạo lập, huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích những biến động nguồn vốn và khả năng huy động vốn các nhà phân tích thường xem xét các chỉ tiêu: - Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn và nguồn vốn: Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán sẽ tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn để thấy được quy mô vốn cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản, tổng nguồn vốn thì chưa thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp nên để có 11 thể đánh giá khái quát tình hình huy đông, phân bổ, sử dụng vốn và nguồn vốn cần phải phân tích thêm mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Ta có mối quan hệ cân đối là: TỔNG TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU + Tổng số nợ phải trả: sự tăng hay giảm nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng giảm tương ứng của tổng số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ tài sản bằng số vốn đi chiếm dụng trong kỳ + Tổng số vốn chủ sở hữu: Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ , độc lập về tài chính của doanh nghiệp và ngược lại, vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích kết cấu vốn: Qua phân tích kết cấu vốn sẽ cho thấy tỷ lệ vốn theo từng đối tượng góp vốn và cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính. Phân tích kết cấu vốn qua các hệ số tiêu biểu sau: + Hệ số đầu tư: Đây là hệ số phản ánh mức độ đầu tư cho trang thiết bị, cơ sở vật chất, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Hệ số đầu tư = Tài sản cố định + đầu tư dài hạn Tổng tài sản Hệ số này cao chứng tỏ đầu tư dài hạn tăng, có khả năng tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ thường ít khi căn cứ trên hệ số này để đánh giá tình hình tài chính vì đối với doanh nghiệp này họ chủ yếu đầu tư cho tài sản ngắn hạn và ít khi đầu tư cho tài sản dài hạn. + Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độc lập tài chính của doanh nghiệp Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn 12 chủ sở hữu chiếm mấy phần. Hệ số tài trợ càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại. + Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tự tài trợ dài hạn = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn Vì đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài nên nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác thì khi khoản nợ đáo hạn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại + Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì nhà quản trị càng dễ huy động vốn mới trên thi trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao nếu do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn nên khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với phân tích cơ cấu vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn gốc hình thành nên các tài sản của doanh nghiệp. Nó thường bao gồm 2 nguồn cơ bản là: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau có cơ cấu nguồn vốn khác nhau và cơ cấu nguồn vốn tác động đến nội dung phân tích hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, các doanh 13 nghiệp khác nhau khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ lựa chọn những chỉ tiêu khác nhau để phân tích cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.1.3.2. Phân tích khả năng thanh toán Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy khi phân tích tài chính cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được phản ánh thông qua các chỉ tiêu: + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản = Nợ phải trả Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp. + Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các = khoản đầu tư ngắn hạn 14 Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian gần như tức thời. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại, hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trường hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp. 1.1.3.3. Phân tích khả năng hoạt động Khi phân tích khả năng hoạt động các doanh nghiệp thường tập trung phân tích các chỉ số sau: + Vòng quay hàng tồn kho: Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, thị trường đầu vào, đầu ra,.. Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn lưu động lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp lý. Để giải quyết vấn đề nêu ra, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho. Trị giá vốn hàng xuất bán Số vòng quay hàng tồn kho = Số dư bình quân hàng tồn kho Số dư bình quân hàng tồn kho = [Hàng tồn kho (đầu kỳ + cuối kỳ)] / 2 Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng (lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và 15 ngược lại. Số ngày trong kỳ Số ngày hàng lưu kho = Số vòng quay hàng tồn kho Để phân tích cần so sánh với năm trước hoặc các doanh nghiệp cùng ngành mới có thể đưa ra được đánh giá thỏa đáng. + Số vòng quay các khoản phải thu: Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động lưu lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán. Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần = Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó: Số dư bình quân các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2 Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại. + Vòng luân chuyển vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động qua các hình thái khác nhau. Đầu tiên là vốn bằng tiền -> vốn dự trữ sản xuất -> vốn sản xuất -> vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn bằng tiền. Khi thu được tiền kết thúc một vòng luân chuyển. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh chứng tỏ việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.Số vòng luân chuyển vốn lưu động thể hiện trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng Số vòng luân chuyển vốn lưu = Doanh thu thuần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan