Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Lai Châu được chia tách, thành lập năm 2004, điều kiện kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Trình độ dân trí của một bộ phận
nhân dân còn thấp, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ các cấp đã đi vào hoạt
động có hiệu quả nhưng còn thể hiện một số điểm còn hạn chế:
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về việc học tập của con em chưa
quan tâm đúng mức, việc khai sinh cho con em chưa kịp thời nên dẫn đến công
tác điều tra còn gặp rất nhiều khó khăn, nhiều bậc cha mẹ chưa chăm lo đến các
điều kiện học tập của con em mình nên việc đi học của các em còn chưa đều.
- Một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa quan tâm thường xuyên đến công tác
phổ cập giáo dục, còn hạn chế trong công tác chỉ đạo; chưa thực sự ráo riết trong việc
xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học cũng như việc vận động trẻ em đi học.
- Sự phát triển nhanh về quy mô trường lớp học dẫn đến việc xây dựng cơ sở vật
chất chưa đáp ứng kịp nhu cầu, do đó tỷ lệ phòng học tạm còn cao, nhiều trường còn phải
sử dụng chung cơ sở vật chất. Phòng ở giáo viên, học sinh bán trú còn thiếu và tạm.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một
số giáo viên chưa cao; trong quản lý chỉ đạo, một số cán bộ quản lý trường học còn
thiếu kinh nghiệm nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng quản lý nói chung và
công tác phổ cập giáo dục nói riêng.
- Công tác điều tra cập nhật dữ liệu phổ cập hàng kỳ, hàng năm của một số ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ cấp xã chưa quan tâm thường xuyên. Công tác di
dân tái định cư các công trình thủy điện Sơn La, Huổi Quảng, Bản Chát, Nặm Hàng dẫn
đến sự biến động và sắp xếp dân cư nên công tác cập nhật dữ liệu cũng cần được tăng
cường, chỉ đạo ráo riết hơn.
1
Trước những thực trạng trên đặt ra việc phải đánh giá đúng những thuận lợi,
khó khăn, nguyên nhân của những kết quả đạt được và khuyết điểm yếu kém từ đó đề
ra những biện pháp để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo công tác phổ
cập giáo dục – chống mù chữ trên toàn tỉnh. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài
"Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và
chống mù chữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu".
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và giáo dục toàn diện cho học sinh, nâng
cao nhận thức của gia đình đối với việc học tập của con em mình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác phổ cập giáo dục
và các bài học kinh nghiệm công tác chỉ đạo của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục
và chống mù chữ tỉnh và các huyện, thị xã thời gian qua.
Đánh giá thực trạng về hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và
chống mũ chữ cấp tỉnh, huyện (thị xã) và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục các cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu được đề tài này tôi sử dụng chủ yếu hai nhóm phương
pháp nghiên cứu, đó là:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: dùng để nghiên cứu các văn bản,
tài liệu, ...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phỏng vấn, điều tra,
thống kê và tổng kết rút kinh nghiệm,...
2
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ các
cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
5.2. Đối tượng nghiên cứu.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục - chống mù chữ các cấp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi thực hiện công tác phổ cập giáo dục - chống
mù chữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu về
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Phần thứ hai: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
1. Một số khái niệm
" Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập
và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Nhà nước
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở." (Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 sủa đổi
Nghị định số 75 /CP ngày 02/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục năm 2005).
Phổ cập giáo dục tiểu học là tổ chức việc dạy và học nhằm làm cho toàn
thể các thành viên trong xã hội đến một độ tuổi (thường là độ tuổi bắt đầu chính
thức tham gia lao động) đều có một trình độ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi hiểu đơn giản là
trẻ em 6 tuổi được học lớp 1, 7 tuổi được học lớp 2, .... 11 tuổi hoàn thành
3
chương trình tiểu học. Bản chất của phổ cập đúng độ tuổi chính là quá trình
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học (hạ độ tuổi hoàn thành chương
trình tiểu học xuống 11). Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là điều kiện cần
thiết để thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là quá trình tổ chức việc dạy và học
nhằm làm cho toàn thể thanh thiếu niên đã học hết chương trình tiểu học được
học và hoàn thành chương trình cấp trung học cơ sở (hai hệ).
2. Một số chính sách của Đảng và Nhà nước
Phổ cập giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Quyền
lợi và nghĩa vụ học tập của công dân được thể hiện trong Hiến pháp nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (điều 59) ghi rõ: " Học tập là quyền
và nghĩa vụ của công dân".
Về chính sách Hiến pháp năm 1992 tại điều 35 ghi: "Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu".
Quyền học tập của trẻ em không chỉ là mối quan tâm của một dân tộc, một
quốc gia mà là mối quan tâm chung của khu vực và thế giới. Công ước của Liên
hiệp quốc về quyền trẻ em, tại điều 28 ghi "trẻ em có quyền học hành và tiếp thu
một nền giáo dục tiến bộ", "trẻ em là niềm hy vọng tương lai của dân tộc, vấn đề
đặt ra là ở chỗ xã hội và người lớn tổ chức nuôi dạy và giáo dục trẻ em như thế
nào?"
Sự quan tâm tới công tác giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục - chống
mù chữ nói riêng đã được thể hiện rõ trong quan điểm lãnh đạo của Đảng, nghị
quyết TW II khoá VIII (năm 1997) nêu mục tiêu cụ thể năm 2000 là: “Phổ cập
giáo dục bậc tiểu học được học đầy đủ 9 môn học theo chương trình quy định,
...Phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở các thành phố, đô thi, các vùng kinh tế trọng
điểm và những nơi có điều kiện...Thanh toán nạn mù chữ cho những người ở độ
tuổi 15 – 35, thu hẹp diện mù chữ ở độ tuổi khác, đặc biệt chú ý vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trước khi bước sang thế kỷ 21”. Nghị quyết TW
4
II cũng đặt ra mục tiêu: “...hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm
2010...”.
Tại phiên họp ngày 5/3/2009, Bộ chính trị đã kết luận việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết TW II khoá VIII, nêu rõ “...Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở một cách bền vững;
củng cố kết quả xoá mù chữ, ngăn chặn tình trạng tái mù chữ...”
Luật Giáo dục năm 2009 đã nhấn mạnh tại điều 11. Phổ cập giáo dục:
“...Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục,
bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước...”.
Về chế độ chính sách Luật Giáo dục năm 2005 nêu như sau:
" Điều 13. Đầu tư cho giáo dục.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục."
"Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã hội
1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học
sinh đạt kết quả học tập xuất sắc,...; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử
tuyển, học sinh dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề
dành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật.
2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là
đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa,
người tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn vượt khó học tập....."
5
"Điều 92. Miễn giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên.
Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các
dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, khi đi tham quan bảo tàng, di tích lịch
sử, công trình văn hoá theo quy định của Chính phủ."
Đặc biệt đối với tỉnh Lai Châu, Nhà nước đã cụ thể hoá bằng các chương
trình như 159/CP về kiên cố hoá trường lớp học, chương trình dự án cho trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn, chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chương
trình hỗ trợ học bổng 186/CP, chương trình 135/CP, chương trình dinh dưỡng
học đường, chương trình vệ sinh môi trường, Chương trình hỗ trợ cho học sinh
dân tộc bán trú, chương trình SEQAP (chương trình đảm bảo chất lượng trường
tiểu học), ....
Năm 2009, Chính phủ đã phê duyệt đề án về phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi tại quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2009, nội dung
có nêu:
"…2. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ em vào lớp 1
đối với tất cả các vùng miền trong cả nước.",
"3. Việc chăm lo để trẻ em năm tuổi được đến trường, lớp mầm non là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Đẩy mạnh
xã hội hóa với trách nhiệm lớn hơn của Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát
triển giáo dục mầm non."
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII nhiệm kỳ 2010-2015 đã
xác định tiếp tục: “...duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.
Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đảm bảo hành
lang pháp lý cho việc thưc hiện công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ
những năm qua đạt kết quả tốt.
3. Đặc điểm của phổ cập giáo dục
6
Thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ chúng ta phải chú ý đến sự
thống nhất giữa hai yếu tố số lượng và chất lượng (cần đặc biệt quan tâm đến độ
tuổi của trẻ), các cấp quản lý giáo dục cần phân tích chỉ rõ mối quan hệ biện
chứng giữa hai yếu tố này. Phạm vi phổ cập (địa bàn, dân cư,..) và độ tuổi phổ
cập là hai yếu tố tạo lên mặt số lượng của phổ cập giáo dục. Mà số lượng chính
là sự huy động trẻ em trong độ tuổi đi học trên phạm vi đơn vị xã, huyện, tỉnh,
quốc gia; số lượng còn thể hiện ở việc đi học chuyên cần hoặc không chuyên
cần vì yếu tố này liên hệ mật thiết với chất lượng giáo dục;
Yếu tố quan trọng tiếp theo là chất lượng phổ cập giáo dục. Đó chính là
chất lượng phát triển nhân cách của trẻ. Chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào chất
lượng dạy và học của trường tiểu học và trung học cơ sở. Nếu chúng ta tập trung
nâng cao được chất lượng dạy và học thì chất lượng phổ cập sẽ được nâng lên và
duy trì bền vững.
Hai yếu tố quan trọng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau, nếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục và chống mù chữ
mà thiếu một trong hai yếu tố thì sẽ không thể thực hiện được và nếu có thực
hiện thì kết quả sẽ không như mong muốn; để thực hiện được nhiệm vụ phổ cập
giáo dục đòi hỏi phải có sự thống nhất chỉ đạo của các cấp chính quyền từ Trung
ương đến cơ sở, có sự tham gia của toàn xã hội mà trong đó ngành giáo dục làm
"nòng cốt" tham mưu và đảm bảo về chất lượng giáo dục.
Mặt khác chúng ta cần phải quan tâm đến yếu tố cơ sở vật chất trường lớp
học đảm bảo thuận lợi cho học sinh đến trường đến lớp, đội ngũ thầy cô giáo
Điều 15 (Luật giáo dục năm 2009) nêu: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục".
4. Tính chất của phổ cập giáo dục
4.1. Tính phổ thông
Tính phổ thông thể hiện không những ở nội dung dễ học, kiến thức đơn giản,
sơ đẳng mà còn thể hiện ở sự quan tâm đúng mức đến việc gây hứng thú học tập cho
7
học sinh nói chung và tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực cá nhân bằng
các hình thức học tập phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường và địa phương.
4.2. Tính thống nhất
Tính thống nhất được quy định thành những chuẩn mực về số lượng trẻ
em đi học trong độ tuổi nhất định, số thời gian học tập và chất lượng đào tạo,
chất lượng phát triển các mặt nhân cách của học sinh (thống nhất về chương
trình ở từng cấp học, có tính liên thông giữa các cấp học với nhau); việc công
nhận cá nhân đạt chuẩn phổ cập giáo dục từng cấp học thể hiện ở việc học sinh
được xác nhận hoàn thành chương trình đối với tiểu học và được cấp bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở (hai hệ) đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4.3. Tính triệt để
Phổ cập giáo dục luôn mang tính triệt để tức là triệt để cho toàn thể trẻ
em. Thực hiện phổ cập giáo dục không nên bằng lòng hoặc dừng lại ở tỷ lệ phần
trăm đạt theo quy định. Mà phải không ngừng nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục và duy trì độ bền vững, đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp
quản lý, của mọi gia đình và toàn xã hội.
4.4. Tính xã hội, lịch sử
Phổ cập giáo dục bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội và mang tính
lịch sử sâu sắc. Với vị trí là một bộ phận của nền kinh tế - xã hội, phổ cập giáo
dục luôn đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa khoa học và sản xuất. Trong thời đại
bùng nổ thông tin, bùng nổ khoa học kỹ thuật và công nghệ, phổ cập giáo dục
không thể bằng lòng với những kết quả đã đạt được mà phải có sự phát triển mới
về chất. Cụ thể là việc đổi mới chương trình và nội dung giáo dục phổ thông của
những năm qua, đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới cách nhìn nhận,
đánh giá chất lượng giáo dục một cách khách quan.
5. Tiêu chuẩn về phổ cập giáo dục và chống mù chữ đối với cá nhân
và cơ sở xã, phường, thị trấn
5.1. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
8
5.1.1. Đối với cá nhân
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học phải hoàn
thành chương trình tiểu học trước 15 tuổi.
5.1.2. Đối với xã, phường, thị trấn
Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học phải
có 80 % trở lên số trẻ trong độ tuổi 14 hoàn thành chương trình tiểu học. Riêng
đối với miền núi, vùng khó khăn phải có 70% trở lên số trẻ trong độ tuổi 14
hoàn thành chương trình tiểu học.
5.2. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
5.2.1. Đối với cá nhân
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
phải hoàn thành chương trình tiểu học trong độ tuổi 11.
5.2.2. Đối với xã, phường, thị trấn
Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi phải có ít nhất 80 % số trẻ trong độ tuổi 11 hoàn thành chương trình tiểu
học, số còn lại phải đang đi học; huy động ít nhất 95 % trẻ 6 tuổi vào học lớp 1.
5.3. Chống mù chữ
5.3.1. Đối với cá nhân: người được cộng nhận biết chữ phải được công
nhận hết mức 3ũóa mù chữ (hoặc học hết lớp 3).
5.3.2. Đối với cấp xã: đối với xã có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi phải có
90% trở lên số người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ; Đối với xã có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn phải có 90% trở lên số người trong độ tuổi 15-25 tuổi biết chữ.
5.3.3. Đối với cấp huyện: phải có 90% trở lên số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn.
5.3.4. Đối với cấp tỉnh: phải có 90% trở lên số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn.
5.4. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
5.4.1. Đối với cá nhân
9
Thanh thiếu niên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (cả 2 hệ phổ thông và bổ túc)
trước khi hết 18 tuổi.
5.4.2. Đối với xã, phường, thị trấn
"... Đảm bảo thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi phải có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở (hai hệ) đạt từ 80 % trở lên, đối với các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn 70% trở lên. Tỷ lệ này gọi là tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ
sở..."
5.5. Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
5.5.1. Đối với xã, phường, thị trấn
- Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ
chơi trong các trường, lớp mầm non năm tuổi.
- Huy động 95% trở lên số trẻ năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số
trẻ trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo chương
trình giáo dục mầm non mới; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số,
trẻ em được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1.
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 10%.
5.5.2. Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi.
5.5.3. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bảo đảm 100% số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Tóm lại: Về mặt lý luận và cơ sở pháp lý trong lĩnh vực giáo dục đã hội tụ
đủ các điều kiện rất thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục. Đảng và Nhà nước
ta xác định rõ "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển", sự nghiệp công nghiệp
10
hoá, hiện đại hoá đất nước thực hiện được chính là nhờ có những con người lao
động sáng tạo, có tay nghề, có chuyên môn cao. Để có được như vậy tất yếu phải
phát triển giáo dục, đầu tư cho giáo dục chính là nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ năng
động trong tương lai. Việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục đối với các
cấp học phổ thông và từng bước phổ cập ở các cấp học cao hơn nữa là nhiệm vụ rất
quan trọng đồng thời cũng là giải pháp tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
1. Đặc điểm tình hình chung
1.1. Thuận lợi
Tỉnh Lai Châu có thành phần dân tộc và văn hoá đa đạng, người dân từ lâu
đời đã có truyền thống hiếu học và quan tâm tới giáo dục. Công tác phổ cập giáo
dục luôn nhận được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh; sự tham mưu và chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và đào tạo Lai Châu;
sự phối hợp có hiệu quả của các ban ngành trong tỉnh.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ
chức tốt các hoạt động triển khai hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực
hiện kế hoạch phổ cập; tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho thành viên Ban
chỉ đạo phổ cập các xã, phường, thị trấn về công tác xây dựng kế hoạch, công tác
điều tra, cập nhật, xử lý dữ liệu phổ cập; duy trì tốt chế độ công tác, phân công rõ
trách nhiệm cho từng ngành thành viên ban chỉ đạo, ráo riết trong việc đôn đốc
thực hiện tại trường học, thôn bản, hộ gia đình; tổ chức vận động và có sự phối
hợp tốt giữa nhà trường, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và gia đình học sinh
11
trong việc vận động học sinh ra lớp và duy trì tỷ lệ chuyên cần cao; huy động và
tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục;
Ban chỉ đạo đã chỉ đạo các trường thường xuyên rà soát số liệu thực tế, cập
nhật, hoàn thiện hồ sơ, rà soát đối chiếu kế hoạch để có biện pháp huy động và
duy trì học sinh; chỉ đạo các trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, thực hiện
“một hội đồng, hai nhiệm vụ”; bảo đảm thanh toán kịp thời, đủ chế độ cho giáo
viên, học sinh và người làm công tác phổ cập; chỉ đạo phòng Giáo dục và đào tạo
thành lập và duy trì tốt hoạt động của tổ cốt cán phổ cập, thường xuyên kiểm tra
đôn đốc các đơn vị hoàn thiện hồ sơ và cập nhật dữ liệu.
Tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và
chống mù chữ năm 2000; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2009; phổ
cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007. Đây là cơ sở để tiếp tục duy trì vững chắc
kết quả phổ cập giáo dục các năm tiếp theo.
100% các xã, phường, thị trấn đều có 3 cấp học từ bậc mầm non đến cấp
trung học cơ sở. Không có đơn vị trường liên cấp nên công tác giáo dục nói
chung, công tác phổ cập giáo dục nói riêng có nhiều thuận lợi.
Nhân dân các địa phương có truyền thống hiếu học từ lâu đời, truyền
thống đó tiếp tục được các thế hệ trẻ kế tục và phát huy.
1.2. Khó khăn
Lai Châu là một tỉnh miền núi, địa bàn quản lý rộng, địa hình chủ yếu là
đồi dốc, chia cắt bởi nhiều sông suối, mật độ dân số thấp, giao thông đi lại khó
khăn, tỷ lệ đói nghèo cao. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu nhiều,
toàn tỉnh còn 1379/6021 = 22,9% phòng học tạm, phòng học mượn, nhờ còn
285/6021= 4,73% .
Một số xã mới chia tách, dẫn đến việc nắm bắt địa bàn giáo dục của cán
bộ quản lý và chuyên môn phòng Giáo dục và đào tạo chưa sâu. Nhận thức về
công tác giáo dục của một bộ phận nhân dân chưa đầy đủ nên hiểu biết về mục
đích, ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục còn hạn chế. Nhiều cán bộ tham
12
mưu còn mới, ít nhiều kinh nghiệm. Các ban chỉ đạo phổ cập giáo dục đã triển
khai thực hiện nhiệm vụ nhưng việc xây dựng kế hoạch, kiểm tra đôn đốc còn
hạn chế. Hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục ở một số xã kém hiệu quả.
2. Kết quả phổ cập giáo dục và chống mù chữ
2.1. Phát triển mạng lưới giáo dục
* Số trường học và trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn toàn tỉnh (phụ
lục 1).
* Về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng phòng học bộ môn:
- Hàng năm các trường học luôn được đầu tư xây dựng phòng học đáp ứng
đủ nhu cầu dạy học các môn học theo quy định. Các trang thiết bị tiếp tục được
trang cấp nhằm phục vụ cho các hoạt động dạy học và giáo dục đủ theo yêu cầu
thực tế của địa phương.
- Tổng số phòng học văn hóa năm học 2011 – 2012.
+ Mầm non: Tổng số 1501 phòng, trong đó: kiên cố: 618 phòng, bán kiên
cố: 340 ; phòng, tạm: 543.
+ Tiểu học: Tổng số 3135 phòng, trong đó: kiên cố: 1202 phòng, bán kiên
cố: 1190 phòng, tạm: 743.
+ Trung học cơ sở: Tổng số 997 phòng, trong đó: kiên cố: 775 phòng, bán
kiên cố: 124 phòng, tạm: 98.
* Số lớp, số học sinh các ngành học, bậc học năm học 2011 – 2012 (Phụ lục 3)
Tổng số: 6156 lớp/ 111680 học sinh, chia ra:
+ Mầm non: 1617nhóm, lớp/ 31866 cháu
+ Cấp Tiểu học: 3464 lớp/ 45421 học sinh.
+ Cấp Trung học cơ sở: 981 lớp/ 36202 học.
+ Cấp Trung học phổ thông: 294 lớp/ 8191học sinh
2.2. Đội ngũ giáo viên- Chất lượng giáo viên (Phụ lục 2).
13
2.3. Tổ chức lớp, huy động học sinh học phổ cập GD THCS
- Tỷ lệ % trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: 9511/9522 = 99,88%
- Tỷ lệ % trẻ 11 - 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học: 27464/28187 = 97,43%
- Tỷ lệ % học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6: 6879/7080
= 97,16%
- Tỷ lệ % học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (2 hệ) năm học vừa qua:
5010/5036 = 99,48%
- Tỷ lệ đối tượng 15 - 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở (2 hệ): 19151/23332
= 82,08%
Tổ chức lớp học được tiến hành duyệt vào tháng 12 hàng năm trên cơ sở điều
tra từng thôn bản, các lớp được mở đến thôn bản tạo điều kiện cho học sinh có điều
kiện tham gia học tập thuận lợi. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các huyện ,thị xã đã
chỉ đạo các trường học, ban chỉ đạo xã thường xuyên kiểm tra, vận động học sinh ra
lớp đảm bảo theo kế hoạch. Nhà trường thực hiện kế hoạch giảng dạy theo chương
trình bổ túc trung học cơ sở, thực học thời gian tối thiểu 6 tháng/1 lớp. Phòng Giáo
dục và đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị nhà trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo
đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định, đội ngũ giáo
viên thực hiện theo phương châm "một hội đồng hai nhiệm vụ" vừa giảng dạy các
lớp phổ thông vừa tham gia giảng dạy các lớp bổ túc trung học cơ sở.
2.4. Kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục (Phụ lục 4) và chống mù chữ
tính đến tháng 12/2011
Các tiêu chí
1. Chống mù chữ
2. Phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi
Năm 2010
Năm 2011
(số xã đạt
(số xã đạt
chuẩn)
chuẩn)
98/98 xã =100%
98/98 xã =100%
98/98 xã =100%
97/98 xã =100%
97/98 xã =100%
97/98 xã =100%
Năm 2009
(số xã đạt chuẩn)
14
3. Phổ cập giáo dục
trung học cơ sở
97/98 xã =100%
97/98 xã =100%
97/98 xã =100%
3. Nhận xét chung
3.1. Điểm mạnh
Công tác phổ cập giáo dục được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phổ cập. Các chủ trương, giải
pháp đã được cụ thể hoá trong các chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền cơ
sở, chương trình phối hợp hành động của từng cơ quan, ban ngành, đoàn thể
trong xã, trong huyện, tỉnh.
Hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục từ tỉnh đến huyện đến các xã,
thị trấn đã vào nền nếp; ban chỉ đạo tích cực tham mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương xây dựng cơ sở vật chất, quy hoạch trường lớp học và vận động các
ban ngành, nhân dân cùng tham gia vào công tác giáo dục nói chung và công tác
phổ cập giáo dục nói riêng.
Ngành giáo dục đã thể hiện được vai trò nòng cốt tham mưu với cấp uỷ,
chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở trong việc đưa ra các giải pháp quan
trọng để thực hiện chương trình kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ
đảm bảo tiến độ.
Chất lượng phổ cập giáo dục ngày càng được nâng lên, tỷ lệ trẻ em học
đúng độ tuổi ngày càng tăng. Số học sinh tốt nghiệp tiểu học huy động ra học
các lớp trung học cơ sở được duy trì khá tốt, tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở
hàng năm đạt cao; kết quả phổ cập giáo dục được duy trì vững chắc.
3.2. Điểm còn hạn chế
Công tác tham mưu với vai trò nòng cốt, là thường trực của Ban chỉ đạo
cấp xã của một số đơn vị trường học còn yếu, chưa đưa ra được các biện pháp
thiết thực và hiệu quả trong việc phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể
trong địa bàn dẫn đến công tác điều tra của một số thôn bản chưa chính xác,
công tác kiện toàn hồ sơ, cập nhật thông tin của một số trường chưa tốt;
15
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục của một số xã hoạt động kém hiệu quả, việc
nắm bắt thông tin về số lượng học sinh ra lớp chưa thường xuyên. Một số thành
viên ban chỉ đạo phổ cập cấp xã chưa nắm vững nghiệp vụ về công tác phổ cập,
chưa chú trọng công tác tuyên truyền, vận động gia đình cho con em đi học;
Nhận thức về công tác giáo dục của một bộ phận nhân dân còn hạn chế,
còn tư tưởng trông chờ ỷ lại vào nhà nước, phó mặc việc học tập của con em
mình cho các thầy cô giáo và nhà trường, ít chú ý động viên con em ra lớp.
3.3. Nguyên nhân
3.3.1. Nguyên nhân của những điểm mạnh:
Do sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ, chính quyền địa phương và
sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Đây là yếu
tố quyết định đến sự thành công của công tác phổ cập trong thời gian qua và trong
những năm tiếp theo.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và chống mù chữ đủ về số lượng, có nghiệp
vụ công tác phổ cập giáo dục vững vàng để triển khai có chất lượng và hiệu quả.
Các thành viên Ban chỉ đạo được giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng từng công tác, từng
địa bàn, thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những thiếu sót, kịp thời và giải quyết dứt
điểm từng nhiệm vụ trong từng thời kỳ, trên từng địa bàn từ thôn, bản, xã, thị trấn
đến huyện. Tổ chức tốt việc giao ban định kỳ, từ đó tập hợp tình hình đánh giá
kết quả và đề xuất các nhiệm vụ tiếp theo; thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ
phổ cập giáo dục cho cán bộ, giáo viên và ban chỉ đạo xã, thị trấn; phòng Giáo
dục và Đào tạo đã duy trì tốt hoạt động của tổ cốt cán phổ cập giáo dục;
Cơ sở vật chất trường học được đầu tư đảm bảo đủ cho dạy và học; các
địa phương đã tích cực phấn đấu để có thêm nhiều phòng học, phòng ở giáo viên
và học sinh; các trường từng bước có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và chống
mù chữ trên địa bàn xã, thị trấn tạo điều kiện để giữ vững và nâng cao chất
lượng các tiêu chí đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở theo kế hoạch đề ra.
16
Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, đã huy động các lực lượng
tham gia công tác phổ cập giáo dục; các ban ngành đoàn thể phối hợp chặt chẽ
với ngành giáo dục để huy động, duy trì sĩ số học sinh; kết hợp các biện pháp
quản lý để hạn chế học sinh bỏ học, tạo mọi điều kiện cho các đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn đến trường; kịp thời khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác phổ cập giáo dục.
3.3.2. Nguyên nhân của những điểm còn hạn chế
Đời sống nhân dân, nhất là vùng đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa
còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ đói nghèo cao, còn tồn tại một số phong tục, tập
quán lạc hậu; nhiều học sinh trung học cơ sở là lao động chính trong gia đình.
Một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa quan tâm thường xuyên, còn hạn
chế trong công tác chỉ đạo; chưa thực sự ráo riết trong việc xây dựng cơ sở vật
chất trường lớp học, cũng như việc vận động trẻ em đi học.
Mặt khác, sự phát triển nhanh về quy mô trường lớp học dẫn đến việc xây
dựng cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp thời, tỷ lệ phòng học tạm còn cao, nhiều
trường còn phải sử dụng chung cơ sở vật chất, phòng ở giáo viên, học sinh bán trú
còn thiếu và tạm.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một
số giáo viên chưa cao, năng lực quản lý và kinh nghiệm chỉ đạo của một số cán bộ
quản lý trường học còn thiếu nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục
nói chung và công tác phổ cập giáo dục nói riêng.
Chương 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ CHỐNG MÙ
CHỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
1. Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh, ban chỉ đạo cấp tỉnh
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
17
- Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền
và tổ chức đoàn thể xã hội các cấp tuyên truyền tới mọi tầng lớp nhân dân, nâng
cao nhận thức về vai trò, mục tiêu đối với công tác phổ cập giáo dục trong toàn tỉnh
nhằm duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học cũng như nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo sự phát triển toàn diện về giáo dục một cách đồng đều giữa
các vùng miền.
- Tăng cường mối liên kết giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành,
các đoàn thể, dự án, các chương trình đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Ngành
giáo dục và đào tạo phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các lực lượng
xã hội để thực hiện tốt việc vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số và đảm bảo tỉ
lệ chuyên cần theo đúng kế hoạch. Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Giáo dục và đào
tạo và các ban ngành trong tỉnh trong công tác duy trì, giữ vững và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng trong công tác tuyên truyền về phổ cập giáo
dục và quán triệt thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII theo
hướng thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền trên cơ sở quán triệt về đường lối quan điểm của Đảng, chủ trương của
Nhà nước về việc thực hiện nhiệm vụ duy trì, giữ vững kết quả và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân
dân. Xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các cấp các ban
ngành, đoàn thể từ tỉnh, huyện đến xã cần tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
Tiếp tục “Tổ chức học chữ để xóa đói giảm nghèo”, “Học chữ để xây dựng làng
bản văn hóa”.
- Kiện toàn, củng cố ban chỉ đạo phổ cập giáo dục giai đoạn 2011 - 2015
từ tỉnh đến huyện, xã; xác định rõ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành thành
viên trong ban chỉ đạo các cấp.
- Ban chỉ đạo các cấp đặc biệt là các phòng giáo dục và đào tạo - cơ quan
thường trực của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp huyện thực hiện tốt công tác
tham mưu đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
18
- Chỉ đạo các đơn vị rà soát, nắm vững từng loại hồ sơ phổ cập của đơn vị
mình, đặc biệt là hồ sơ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; làm tốt công
tác lưu giữ, bảo quản hồ sơ, cập nhật các thông tin thường xuyên hằng năm. Đặc
biệt hồ sơ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ
sở phải thống nhất, chính xác về số liệu. Hiệu trưởng các trường chịu trách
nhiệm về độ chính xác của các số liệu này.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục hằng năm phù hợp, sát
thực, từ đó có dự báo chính xác về công tác giáo dục của từng bậc học.
- Làm tốt công tác quản lý hồ sơ phổ cập, số liệu thống kê giữa các bậc
học chính xác thống nhất, đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra và giám sát các
hoạt động về phổ cập của cơ sở ở từng bậc học.
- Sở Giáo dục và đào tạo là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục tỉnh nắm chắc tình hình, đề xuất các biện pháp có hiệu quả để duy trì,
giữ vững và nâng cao được chất lượng phổ cập giáo dục trong toàn tỉnh giai
đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo. Chủ động tham mưu với tỉnh có
chính sách hỗ trợ cho các địa bàn khó khăn; ưu tiên kinh phí, tập trung nguồn
lực để duy trì, giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở cho những xã khó khăn, các xã mới chia tách, các
xã vùng lòng hồ phải di dân tái định cư để đảm bảo các đơn vị này có đủ điều
kiện để giữ chuẩn theo đúng kế hoạch.
- Tổ chức các đoàn đi thăm quan và học tập kinh nghiệm một số tỉnh có
điều kiện khó khăn nhưng thực hiện tốt việc duy trì giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục trên địa bàn. Tổ chức các cuộc hội nghị hội thảo bàn về
các giải pháp trong công tác duy trì, giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục tỉnh Lai
Châu.
- Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở 01 xã còn
lại vào cuối năm 2011, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 01 xã còn
lại vào cuối năm 2013. Giảm tối đa số dân trong tỉnh bị mù chữ.
1.2. Phát triển giáo dục đồng bộ giữa các cấp học.
19
- Phát triển ngành học mầm non, đặc biệt thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, làm cơ sở cho giáo dục tiểu học. Triển khai chỉ đạo các cơ sở giáo
dục mầm non làm tốt công tác chăm sóc trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ, phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng hàng năm xuống từ 1-2%. Tăng cường việc huy
động tối đa trẻ em 5 tuổi đến lớp. Thực hiện chuyển đổi các loại chương trình cho
phù hợp, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ 5 tuổi được học chương trình giáo dục
mầm non mới. Đảm bảo mọi trẻ em 5 tuổi đều biết tiếng Việt, đảm bảo hoàn thành
thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, là cơ sở vững chắc để tiếp
tục duy trì giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ;
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Huy
động tối đa số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, nâng cao chất lượng dạy và học, giảm tỉ lệ
học sinh lưu ban, bỏ học (dưới 2%), đảm bảo hầu hết học sinh 11 tuổi đến 14
tuổi hoàn thành chương trình tiểu học.
- Huy động từ 95% đến 100 % số trẻ em tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6
(trung học cơ sở và bổ túc trung học cơ sở); thực hiện phân luồng sau trung học
cơ sở, mở rộng mạng lưới các trường trung học phổ thông, các trung tâm giáo
dục thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở có thể học lên trung học phổ thông.
- Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; quan tâm
chú trọng phát triển mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, kết hợp phương
thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; phát triển các trường trung học phổ thông
tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học lên bậc
trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông chuẩn bị tiến tới phổ cập bậc
trung học phổ thông
- Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường lớp tỉnh Lai Châu đến năm 2020. Phát
triển và hoàn thiện mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm lao động
hướng nghiệp dạy nghề. Nâng cấp và xây dựng các trường trung học cơ sở, trung tâm
giáo dục thường xuyên ưu tiên các địa bàn kinh tế gặp khó khăn; chuyển đổi từ trường
trung học cơ sở thành trường phổ thông dân tộc bán trú (nếu đủ điều kiện). Phát triển
20
- Xem thêm -