Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

.PDF
118
162
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THÙY DƯƠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THÙY DƯƠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 4 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thùy Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các khoa, phòng của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./. Thái Nguyên, ngày 4 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thùy Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........... 4 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức ................................. 4 1.1.1. Khái niệm công chức ...................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức ........................................... 6 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ..................... 8 1.1.4. Nội dung nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ................................................................................................. 14 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức .......... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước ......................................................................................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước ............................................................................. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iv 1.2.2. Kinh nghiệm trong nước về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước ............................................................................. 31 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Móng Cái ............................ 33 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 35 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 35 2.2.2. Phân tích số liệu ............................................................................ 35 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng công chức............................ 36 2.3.1. Hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ................................................................................................. 36 Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012-2016........................................................................... 46 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Móng Cái ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức giai đoạn 2012 - 2016 ..................................................................................... 46 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 46 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 48 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại Thành phố Móng Cái giai đoạn 2012 - 2016...................................................................... 52 3.2.1. Thực trạng chất lượng cá nhân đội ngũ công chức ....................... 52 3.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ .......................................................................................... 60 3.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Móng Cái.................................................................................. 62 3.3.1.Về thể chế quản lý công chức ........................................................ 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ v 3.3.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức .................................. 64 3.3.3. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức ....... 65 3.3.4. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng công chức tại thành phố ....... 66 3.3.5. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ...................... 66 3.3.6. Thực trạng công tác luân chuyển công chức................................. 68 3.3.7. Thực trạng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; khen thưởng, kỷ luật .............................................................................................. 69 3.4. Đánh giá chất lượng công chức tại Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2016 ............................................... 70 3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 70 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ...................................... 72 Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 ................................................................. 82 4.1. Quan niệm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 .................................... 82 4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 83 4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội .......................... 83 4.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 .................................... 86 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 .............................................. 88 4.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức của thành phố ............... 88 4.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức ............. 89 4.3.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng - thu hút nhân tài đối với đội ngũ công chức ........................................................................................ 95 4.3.4. Đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ............. 96 4.3.5. Thực hiện tốt chính sách sử dụng, đai ngộ đối với đội ngũ công chức 97 ̃ 4.3.6. Nâng cao thể lực cho công chức ................................................. 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ vi 4.4. Kiến nghị ........................................................................................ 102 4.4.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 102 4.4.2. Đối với UBND thành phố Móng Cái .......................................... 102 KẾT LUẬN .......................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân KT - XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức thành phố Móng Cái giai đoạn 2012 - 2016 ............................................... 54 Bảng 3.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức thành phố Móng Cái theo nhóm tuổi năm 2016 ......................................... 55 Bảng 3.3. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức thành phố Móng Cái giai đoạn 2012-2016 ...................................... 56 Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức thành phố Móng Cái theo nhóm tuổi năm 2016 .............................. 56 Bảng 3.5. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức thành phố Móng Cái giai đoạn 2012-2016 ............................... 58 Bảng 3.6. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức thành phố Móng Cái năm 2016 ................................................ 59 Bảng 3.7. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức thành phố Móng Cái giai đoạn 2012-2016 ............................... 59 Bảng 3.8. Cơ cấu tuổi đội ngũ công chức thành phố Móng Cái giai đoạn 2012-2016 .................................................................................60 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá công chức thành phố Móng Cái giai đoạn 2012-2016 .................................................................................61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi thời đại, nguồn nhân lực (NNL) luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Ngày nay trong điều kiện phát triển mạnh mẽ về khoa học - công nghệ, kỷ nguyên của mạng thông tin và kinh tế tri thức, toàn cầu hóa vì vậy mức độ chi phối của yếu tố NNL đối với sự phát triển đất nước càng trở nên to lớn, mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Phát triển NNL là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với mọi quốc gia, đặc biệt là với những nước đang phát triển. Ở Việt Nam nâng cao chất lượng dân số và phát triển NNL là một trọng điểm của chiến lược phát triển, là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước trong đó cán bộ, công chức quản lý nhà nước là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách hành chính, bao gồm cải cách thể chế, bộ máy, xây dựng đội ngũ công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bộ máy Nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào một mục tiêu chung đó là: nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước theo hướng chuyên nghiệp. Do đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa hết sức quan trọng. Là một thành phố trẻ của tỉnh Quảng Ninh đang phát triển, nhất về kinh tế cửa khẩu, công tác xây dựng hệ thống chính quyền ở thành phố Móng Cái hiện nay đảm bảo hoạt động đúng theo luật định; năng lực quản lý kinh tế, điều hành của UBND thành phố và các phường có nhiều tiến bộ; năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 2 đội ngũ công chức đối với nhân dân ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước nhất là trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ, công chức có nơi, có lúc, năng lực tham mưu và phối hợp giữa các cơ quan, cán bộ, công chức ở các phòng còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố. Thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức nhằm thực hiện mục tiêu của thành phố đang phát triển năng động. Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2016. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2016. - Đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ, công chức thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: cơ sở số liệu dựa vào kết quả tổng điều tra cán bộ, công chức giai đoạn 2012 - 2016 của Phòng Nội vụ thành phố Móng Cái và dự báo đến năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở lý luận và thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, góp phần làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại thành phố Móng Cái. - Đề xuất được 5 giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Thành phố: quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2016. Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức 1.1.1. Khái niệm công chức Do tính chất đặc thù của các quốc gia khác nhau về khái niệm cán bộ, công chức giữa các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi quản lí nhà nước, thi hành pháp luật. Cũng có nước quan niệm công chức công. Song nhìn chung, các nước đều giới hạn công chức trong phạm vi bộ máy bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan sự nghiệp thực hiện dịch vụ hành chính Nhà nước, những hoạt động chính trị do bầu cử. Tùy theo cách hiểu về công vụ rộng hay hẹp mà khái niệm về công chức cũng có nội hàm rộng hay hẹp tương ứng, tuy nhiên quan niệm ở phần lớn các nước, công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính, thực thi quyền hành pháp. Ở nước ta trước đây không có sự phân biệt rành rọt về khái niệm công chức, tất cả những người làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, thậm chí trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được điều chỉnh trong một khái niệm chung là cán bộ, công nhân viên. Với phạm vi này, khái niệm công chức không xác định. Từ khi đất nước bước vào thời kì đổi mới, vấn đề công chức được bàn bạc và xuất hiện nhiều ý kiến khác nhau, một số ý kiến cho rằng công chức bao gồm những người làm việc trong bộ máy nhà nước nói chung, kể cả những cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang như quân đội nhân dân, bộ đội biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 5 phòng… và các cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà nước. Xuất phát từ đặc thù của đất nước, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, chúng ta không dùng khái niệm công chức để chỉ tất cả các nhân viên làm việc trong hệ thống chính trị mà trong đó có sự phân biệt. Có 4 tiêu chí để xác định công chức: Trước hết phải là công dân Việt Nam. Tiếp đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế chính thức của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Sau đó phải là những người được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do nhà nước quy định. Cuối cùng là những người được hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ vào những tiêu chí đó, có 6 tiêu chí sau đây được gọi là: Một là, Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội. Hai là, Những người làm việc trong tổ chức chính trị- xã hội và một số tổ chức xã hội nghề nghiệp được tuyển dụng bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ba là, những người làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tuyển dụng bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn và được xếp vào một ngạch. Bốn là, các thẩm phán, kiểm soát viên được bổ nhiệm theo Luật Tổ chức toà án nhân dân, Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án nhân dân, Luật Tổ chức, viện kiểm sát nhân dân và Pháp lệnh về kiểm soát viên viện kiểm sát nhân dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 6 Năm là, những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân mà không phải là sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiện vụ thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Sáu là, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy khái niệm công chức của nước ta bao hàm một phạm vi rộng hơn so với khái niệm công chức của các quốc gia khác trên thế giới. Tuy nhiên, đến tháng 11/2008, khái niệm về công chức đã được quy định tại điều 4, Luật công chức được Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định cụ thể: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 7 Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc; Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó. Khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích, đánh giá chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng và quá trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác động lẫn nhau giữa chúng; không được tuyệt đối hoá một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời giữa các yếu tố, các bộ phận. Quá trình đó đòi hỏi phải có phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, không thể áp dụng phương pháp duy nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con người trong xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ”. Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ công chức hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 8 Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ có tính ổn định tương đối, có thể cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. Tư tưởng con người cũng biến hoá. Vì vậy, cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hoá… Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi. Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này không phạm sai lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau”. 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ công chức 1.1.3.1. Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức chỉ giành được những thắng lợi khi chúng ta biết khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn lực. Song, yếu tố giữ vai trò quyết định nhất, đảm bảo cho sự thắng lợi của quá trình đó chính là nguồn lực con người. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói riêng là một yêu cầu có tính quyết định. Điều này được khẳng định dựa trên những cơ sở sau: Trước đây, một trong những nguyên nhân chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế là do tình trạng nghèo nàn về cơ sở vật chất, sự thiếu hụt về nguồn vốn… thì ngày nay, trở ngại chủ yếu nhất được xác định là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực của đội ngũ công chức quản lý. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức các cấp là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế khách quan không thể đảo ngược. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng luôn tạo ra nhiều cơ hội, nhưng cũng nhiều thách thức cho các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 9 quốc gia. Trong đó, chất lượng đội ngũ công chức là yêu cầu số một. Hoạt động của đội ngũ công chức hành chính nhà nước là một hoạt động đặc biệt mang tính quyền lực, đảm bảo cho thực thi pháp luật. Chính đội ngũ này đã tham mưu cho các cơ quan chức năng đề ra các chủ trương, chính sách, đồng thời triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách đó. Hội nhập quốc tế đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi đội ngũ này phải am hiểu, phải có năng lực để tham mưu tốt các cam kết quốc tế song phương và đa phương. 1.1.3.2. Đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính Trong xu thế toàn cầu hoá và công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi đội ngũ công chức cũng phải có sự thay đổi nâng cao tính chuyên nghiệp cho phù hợp. Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ IX đã khẳng định: Xúc tiến cải cách hành chính toàn diện về tổ chức, cán bộ, cơ chế hoạt động. Phát huy vai trò điều hành của bộ máy hành pháp. Xây dựng quan hệ chế độ trách nhiệm công vụ. Tổ chức đào tạo lại cán bộ, nhân viên trong bộ máy nhà nước bảo đảm tính liên tục của nền hành chính. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước cũng đã xác định mục tiêu là “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng phát triển đất nước”. Một trong những nội dung cơ bản của chương trình tổng thể về cải cách hành chính ở Việt Nam là “Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức” trong đó phải xây dựng cho được đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Như vậy, trong xu hướng tất yếu của thời đại và với tiến bộ của khoa học công nghệ ngày nay, muốn tiếp cận được với nền hành chính của thế giới thì nền hành chính của Việt Nam không thể không tính đến yếu tố hiện đại. Đồng thời đội ngũ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 10 công chức của nền hành chính không chỉ là nguồn lực chủ yếu để cấu thành nền hành chính mà nó còn có vai trò quyết định cơ chế vận hành, tổ chức các hoạt động và sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành hay các hoạt động đó. Hiệu quả của nền hành chính phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ công chức “các chính phủ hoạt động có hiệu quả hơn khi họ biết lắng nghe giới doanh nghiệp và các công dân, và hợp tác với họ trong việc quyết định và thực thi chính sách. Ở đâu các chính phủ thiếu các cơ chế biết lắng nghe, ở đó các chính phủ không đáp ứng được lợi ích của người dân, đặc biệt là người dân thuộc các sắc tộc thiểu số và người nghèo, những đối tượng thường ráng sức làm cho tiếng nói họ nghe thấu đến hành lang quyền lực”. Đối với nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, có định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều điều kiện mà nước ta chưa đáp ứng được như: Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường thấp; hệ thống pháp luật và thủ tục còn nhiều yếu tố chưa phù hợp với thông lệ chung của quốc tế, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập, đội ngũ công chức còn có nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu cũng như sự phân bổ theo ngành và theo lãnh thổ. Nó vừa quá lớn về quy mô, vừa yếu kém về chất lượng, vừa bất hợp lý trong việc bố trí sử dụng, tạo nên sự trì trệ của nền hành chính, hay như trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà đã nhận định: “Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều yếu điểm về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức ”… Sự thành thục trong kỹ năng là tiêu chí đánh giá tính chuyên nghiệp, tính chuyên môn hoá của các công chức hành chính nhà nước vẫn còn thấp. Đặc biệt đối với đội ngũ công chức thừa hành thì tính chuyên nghiệp còn rất thấp mà đây là nguồn lực chủ yếu của nền hành chính, quyết định sự vận hành, tổ chức các hoạt động và sự thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan