1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa đã làm cho các quốc
gia, một mặt phải ra sức nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát
triển; mặt khác phải hợp tác với nhau cùng phát huy thế mạnh. Trong
bối cảnh ấy, giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng, trở thành chiến
lược phát triển của mỗi nước. Nơi nào có nền giáo dục – đào tạo tốt hơn
sẽ có lợi thế hơn nhiều trong cạnh tranh và phát triển. Bởi vậy, nhìn vào
triết lý và chính sách giáo dục người ta có thể đoán được sự phát triển
của mỗi quốc gia.
Trong những năm gần đây, Giáo dục và đào tạo Việt Nam đang đổi mới
toàn diện và đồng bộ theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho HS”.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc - nơi tập trung khá
đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Trong tiến trình lịch sử dân tộc,
Thái Nguyên có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị,
quốc phòng, anh ninh. Ngày nay, Thái Nguyên vẫn làm nhiệm vụ che
chở, bảo vệ thủ đô Hà Nội, lại là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ của Việt Nam.
Những năm gần đây, các thế lực thù địch lợi dụng sự cả tin của đồng bào
dân tộc để lôi kéo, tuyên truyền chống phá nhà nước. Vì vậy, tăng cường
giáo dục lịch sử dân tộc cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh (HS) trung
học phổ thông (THPT) miền núi tỉnh Thái Nguyên là vấn đề cần được
quan tâm.
Mặc dù đã có cố gắng trong dạy học lịch sử (DHLS) để đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhưng chất lượng DHLS ở các trường
THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, đánh giá
một cách nghiêm túc thực trạng dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT
miền núi tỉnh Thái Nguyên để tìm ra nguyên nhân cơ bản, từ đó đề xuất
các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng là cần thiết và cấp bách.
2
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề
“Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam (1930 – 1954) ở trường
THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học giáo
dục, chuyên ngành Lí luận và PPDH bộ môn Lịch sử, mã số 62.14.01.11.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình DHLS Việt Nam ở
trường phổ thông, các biện pháp sư phạm nâng cao chất lượng DHLS Việt
Nam (1930 – 1954) ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Luận án nghiên cứu những vấn đề lí luận về chất lượng dạy học nói
chung, chất lượng DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT; nghiên cứu,
tìm hiểu những hình thức tổ chức dạy học, đề xuất các biện pháp sư phạm
nhằm nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954).Việc điều tra,
khảo sát và thực nghiệm sư phạm (TNSP) từng phần, toàn phần các biện
pháp được tiến hành ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng DHLS ở trường THPT, luận án đề xuất một số biện pháp sư
phạm trong DHLS Việt Nam (1930 - 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh
Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở địa phương này.
3.2. Để đạt được mục đích trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Tìm hiểu những tài liệu tâm lí học, giáo dục học và giáo dục lịch sử để
làm rõ cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng DHLS ở trường phổ thông.
- Điều tra thực trạng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam (1930 – 1954)
nói riêng ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên (thông qua phiếu điều
tra, dự giờ, phỏng vấn…)
- Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa (SGK) lịch sử Việt Nam (1930 1954) ở trường THPT; xác định mục tiêu cần đạt về các mặt kiến thức, kĩ
năng, thái độ trong dạy học bộ môn.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm cụ thể để nâng cao chất lượng DHLS
Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
- Tiến hành TNSP từng phần và toàn phần để rút ra kết luận về tính khả
thi của các biện pháp sư phạm mà luận án đã đề xuất.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3
4.1. Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác–
Lênin về nhận thức và giáo dục; quan điểm đường lối của Đảng, tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục lịch sử nói
riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng
chủ yếu các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cụ thể sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về giáo dục học và tâm lí học, giáo dục
lịch sử, phương pháp dạy học bộ môn. Nghiên cứu chương trình, nội dung
SGK lớp 12 – THPT (phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1954),
xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đề xuất các biện pháp
sư phạm nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường
THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu thực tiễn việc DHLS ở trường THPT thông qua dự giờ,
quan sát, điều tra xã hội học, phỏng vấn GV, HS, cán bộ quản lí giáo dục.
Ngoài ra, chúng tôi còn tranh thủ lắng nghe ý kiến chia sẻ của đồng
nghiệp trong tổ bộ môn Lí luận và PPDH lịch sử ở các trường đại học, các
thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông.
- Soạn bài TN sư phạm theo những biện pháp đã đề xuất trong Luận
án và tiến hành TN sư phạm
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học, tập hợp và xử lí số liệu đã
thu được để phân tích, nhận xét, rút ra kết luận và nêu kiến nghị.
5. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình DHLS Việt Nam ở trường THPT, nếu GV sử dụng
những biện pháp sư phạm mà luận án đề xuất đáp ứng những yêu cầu
đưa ra, phù hợp với đối tượng HS và điều kiện cụ thể của nhà trường sẽ
góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT nói chung và
DHLS Việt Nam (1930 – 1954) trường THPT miền núi tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
6. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án sẽ góp phần:
- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
DHLS ở trường THPT. Đưa ra những biện pháp sư phạm cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền
núi tỉnh Thái Nguyên.
4
7. Ý nghĩa của luận án
- Về mặt khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm lí luận và
PPDH bộ môn về vấn đề nâng cao chất lượng DHLS nói chung, DHLS Việt
Nam (1930 – 1954) nói riêng ở trường THPT hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho GV lịch sử
ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, SV ngành sư phạm lịch sử
trong việc vận dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng DHLS.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng
DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái
Nguyên
Chương 3: Các biện pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930
– 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm và khái quát các biện pháp
Chương 1.
TỔNG QUAN
Tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi tiếp cận nguồn tài liệu
theo các nhóm sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Trong lĩnh vực giáo dục học và tâm lí học
Ở Liên Xô trước đây, các tác giả như I.F. Kharlamốp, M.N.Sacđacốp,
B.P.Exipôp, A.M. Đanilop, H.V.Savin đã xuất bản nhiều công trình rất
giá trị, nêu lên những cơ sở khoa học về phát triển các năng lực nhận thức
của HS trong DH nói chung, đồng thời cũng chỉ ra cách thức để nâng cao
hiệu quả bài học và chất lượng dạy học.
Gần đây, bộ sách dịch của các nhà giáo dục học Mĩ gồm: Thomas
Armstrong; Giselle O. Martin- Kniep; Robert J. Marzano; Jana S. Marzano;
Debra J. Pickering; Jane E. Pollock; James H. Stronge đã đưa ra cho chúng ta
những cách tiếp cận mới về đổi mới PPDH, mối quan hệ giữa GV – HS và
nghệ thuật sư phạm để nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
1.1.2. Trong lĩnh vực giáo dục lịch sử
5
Về lý luận DH bộ môn, các nhà giáo dục lịch sử thế giới từ lâu đã quan
tâm đến việc cần phải có những biện pháp để tác động vào nhận thức của
HS, khiến các em ham mê tìm tòi, nghiên cứu. Ở Liên Xô trước đây, các
tác giả N.G Đairi, F.P Korovkin, A.A.Vaghin...đều khẳng định để nâng
cao chất lượng dạy học, người GV phải biết sử dụng linh hoạt các PPDH,
biết vận dụng quỹ thời gian hợp lí, phương tiện dạy học phong phú, đa
dạng, tạo điều kiện cho HS tự giác, tích cực, chủ động trong việc chiếm
lĩnh tri thức.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Trong lĩnh vực giáo dục học và tâm lí học
Ở nước ta, các tác giả như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy
Tuyên, Phạm Viết Vượng, Trần Thị Tuyết Oanh… đã công bố nhiều công
trình có giá trị, trong đó đề cập rất cụ thể các vấn đề trong dạy học như
nguyên tắc trực quan, hình thức tổ chức dạy học, các biện pháp sư phạm
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
1.2.2. Trong lĩnh vực giáo dục lịch sử
Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” (do tác giả Phan Ngọc
Liên chủ biên, xuất bản và tái bản nhiều lần) đã nêu lên một cách hệ
thống về PPDH lịch sử ở trường THPT, đồng thời đưa ra những yêu cầu,
biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong
quá trình dạy học. Các tác giả cho rằng chỉ khi HS tự giác, tích cực tham
gia vào quá trình học tập thì việc lĩnh hội kiến thức mới diễn ra nhanh và
bền vững, chất lượng DHLS mới có thể được nâng lên.
Cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả DHLS ở trường
phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Côi đã trình bày cụ thể vấn đề làm thế
nào để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông. Đây là tài
liệu cần thiết gợi ý cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Thành trong cuốn “Bảo tàng, di tích – nơi
khơi nguồn cảm hứng dạy và học lịch sử cho HS phổ thông” đã trình bày
rất khái quát, dễ hiểu về mối quan hệ bổ trợ giữa việc truyền thụ kiến thức
lịch sử trong nhà trường với phương pháp tiếp cận mới trong việc dạy và
học lịch sử từ Bảo tàng và di tích. Tài liệu đã bổ sung thêm cho lí luận
DHLS trong việc thay đổi hình thức tổ chức dạy học để nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
Trên tạp chí chuyên ngành, tác giả Nguyễn Thị Côi có các bài viết:
6
“Khai thác và sử dụng tài liệu của Bảo tàng, nhà truyền thống vào DHLS
dân tộc ở trường phổ thông”; “Một số phương hướng, biện pháp nâng
cao chất lượng DHLS Việt Nam ở trường phổ thông”. Tác giả Nguyễn
Mạnh Hưởng có bài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở
trường THPT với sự hỗ trợ của CNTT”…
Liên quan đến đề tài luận án còn có Luận văn của các tác giả Phạm Văn
Tại, Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Hà; Luận án tiến sĩ giáo dục học
của tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng.
Ngoài ra, thực hiện luận án này chúng tôi còn được tiếp cận một vài đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Nguyễn Thị Côi: “Các giải
pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam ở trường phổ thông hiện
nay”, tác giả Đỗ Hồng Thái: “Ứng dụng CNTT trong DHLS ở các trường
THPT (khu vực trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam)”…
1.3. Những vấn đề luận án kế thừa từ những công trình đã công bố
Tiếp cận những công trình nghiên cứu trên, chúng tôi kế thừa được các
vấn đề sau: lý luận về giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học nói chung
và DH bộ môn lịch sử nói riêng. Quá trình vận dụng từ lý luận dạy học
vào thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên, trên đây là những vấn đề lý luận chung, còn nghiên cứu về
các biện pháp sư phạm để nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 –
1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên thì chưa có công trình
nào đề cập. Vì vậy, đây chính là vấn đề mà luận án tiếp tục giải quyết.
1.4. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nâng cao chất lượng
DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái
Nguyên hiện nay.
Thứ hai, phân tích những yêu cầu của đổi mới giáo dục, đổi mới PPDH
hiện nay và chỉ ra những yêu cầu để nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam
(1930 – 1954) ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
Thứ ba, đánh giá thực trạng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam (1930 –
1954) nói riêng ở trường phổ thông miền núi tỉnh Thái Nguyên dựa trên
kết quả điều tra. Từ đó nêu ra những vấn đề của thực tiễn cần giải quyết.
Thứ tư, tìm hiểu chương trình Lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông
(chương trình chuẩn) để xác định vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của Lịch
sử Việt Nam (1930 – 1954). Từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học
và hướng triển khai phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
7
Thứ năm, đề xuất các biện pháp sư phạm nâng cao chất lượng DHLS
Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên. Tiến
hành TNSP từng phần và toàn phần để kiểm chứng tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1930 - 1954)
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1.1. Chất lượng giáo dục
Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc”. Như vậy, trong giáo dục,
chất lượng được biểu hiện trước hết ở phẩm chất, nhân cách của HS,
những người được đào tạo, giáo dục .
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chất lượng giáo dục. Trên cơ sở kế
thừa, tổng hợp quan niệm về chất lượng giáo dục của các nhà nghiên
cứu, chúng tôi cho rằng “chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị
mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, có thể trước mắt hay
lâu dài.” Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề:
Cái phẩm chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của con
người phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại,
chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện
và tính phát triển.
2.1.1.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học được xem xét chủ yếu qua bài học hay một quá
trình dạy học. Song dạy học là hai hoạt động của một quá trình thống nhất
nên khi đánh giá chất lượng người ta còn chú ý đến cả kết quả học tập,
rèn luyện của HS. Như vậy, chất lượng dạy học là kết quả giảng dạy và
học tập xét cả về mặt định lượng và định tính so với các mục tiêu bộ môn
cũng như góp phần vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách HS.
2.1.1.3.Chất lượng dạy học lịch sử
8
Căn cứ vào mục tiêu bộ môn Lịch sử, thực tế DHLS ở trường phổ
thông, có thể khẳng định chất lượng DHLS ở trường phổ thông là kết quả
đạt được sau một quá trình, nó thể hiện trên cả 3 mặt: Hình thành kiến
thức, kết quả giáo dục và phát triển toàn diện HS. Như vậy, để đánh giá
chất lượng DHLS, ta phải căn cứ vào mục tiêu dạy học bộ môn, trong đó
có tính tới mục tiêu tổng quát của môn học và mục tiêu cụ thể của từng
bài học. Khi kết quả dạy học đáp ứng được các mục tiêu bộ môn đặt ra,
lúc đó có thể nói dạy học đạt chất lượng.
2.1.1.4. Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường
THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT
miền núi tỉnh Thái Nguyên chính là việc phải nâng kết quả DHLS Việt
Nam đã đạt được ở đây lên mức cao hơn trên cơ sở bám sát mục tiêu của
môn học. Kết quả học tập của HS sau khi GV sử dụng các hình thức tổ
chức và PPDH trong quá trình lên lớp; thái độ tư tưởng của HS thể hiện
trước các vấn đề lịch sử, cách ứng xử của HS trong môi trường xã hội; kĩ
năng vận dụng những điều đã học vào giải quyết các vấn đề của cuộc
sống là thước đo chính xác nhất chất lượng DHLS Việt Nam ở trường
THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên đã được nâng lên hay chưa?
2.1.2. Các yếu tố của quá trình dạy học tác động đến chất lượng
DHLS ở trường phổ thông
Xem xét quá trình DHLS ở trường phổ thông, đặc biệt để trả lời cho
câu hỏi “làm thế nào để nâng cao chất lượng DHLS?”, người ta rất coi
trọng vai trò các yếu tố của quá trình dạy học trong mối quan hệ biện
chứng, đó là: mục tiêu dạy học; nội dung dạy học; PPDH; chương trình
SGK; phương tiện dạy học; môi trường dạy học; kiểm tra đánh giá;
người dạy, người học. Thực tế, tất cả các yếu tố này của quá trình dạy học
có tác động rất quan trọng khiến chất lượng DHLS có đạt được kết quả
như mong muốn hay không. Ở mục này, luận án đã phân tích từng yếu tố
một để thấy sự tác động của nó đến chất lượng DHLS, trên cơ sở đó đề
xuất những cách thức, biện pháp sư phạm phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng DHLS hiện nay.
2.1.3. Xuất phát điểm của vấn đề nâng cao chất lượng DHLS Việt
Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên
2.1.3.1.Yêu cầu bảo vệ Tổ Quốc
9
Trên đất nước ta, địa bàn miền núi, biên giới, trong đó có tỉnh Thái
Nguyên là những địa bàn chiến lược, có nhiệm vụ trấn giữ, bảo vệ biên
cương của Tổ quốc. Những năm gần đây, các thế lực thù địch đã lợi dụng
địa bàn này để tuyên truyền chống phá cách mạng, thực hiện âm mưu
“diễn biến hòa bình”. Trước tình hình đó, củng cố quốc phòng, an ninh,
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ Quốc là nhiệm vụ quan trọng cần được quan
tâm. Muốn vậy, tăng cường giáo dục lịch sử dân tộc cho thế hệ trẻ nói
chung, HS THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên nói riêng để các em thấy
được trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước.
2.1.3.2.Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông.
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT là cung cấp kiến thức cơ bản,
có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài
người. Trên cơ sở đó, giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lý tưởng
độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, rèn luyện các năng lực tư duy,
năng lực thực hành, khả năng vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống.
Nâng cao chất lượng DHLS ở trường phổ thông góp phần quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu đó.
2.1.3.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Định hướng đổi mới PPDH, từ bỏ lối truyền thụ một chiều, “dạy học
nhồi nhét” kiến thức cho HS, chuyển sang lối dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực của người học đã được quan tâm từ rất sớm. Vì vậy,
nâng cao chất lượng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam từ năm 1930 đến
năm 1954 nói riêng ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên được
đặt ra như một nhiệm vụ cấp thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông.
2.1.3.4. Đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS THPT miền núi tỉnh
Thái Nguyên
So với HS ở những vùng miền khác, đặc điểm tâm lí và năng lực nhận
thức của HS miền núi tỉnh Thái Nguyên có những nét riêng rất đặc thù. Vì
vậy, GV cần thiết phải hiểu rõ đối tượng giáo dục để đưa ra các biện pháp
sư phạm phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng DHLS hiện nay.
2.1.4. Những điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng DHLS Việt
Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên
2.1.4.1. Đối với GV bộ môn Lịch sử
10
Có thể nói, GV là lực lượng quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành
công của việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học nói chung, DHLS nói
riêng, bởi “chính GV là những người thực hiện các ý tưởng của chương
trình và cũng là người khích lệ HS kiến tạo những kiến thức của môn
học”. Vì vậy, điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn chính là việc cần phải có một đội ngũ những người thầy có phẩm
chất đạo đức tốt, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, thực sự tâm huyết, đam mê
với nghề.
2.1.4.2. Đối với HS
Thực tế cho thấy sự thành công của mỗi giờ giảng phụ thuộc một phần
rất quan trọng từ phía đóng góp, tham gia tích cực của HS. Vì vậy, để
nâng cao chất lượng DHLS, các nhà trường cần xây dựng nề nếp học tập
cho HS, khuyến khích, động viên, giúp các em xác định được động cơ
học tập đúng đắn. Do đó, yếu tố người học được đặt ra như một điều kiện
quan trọng cho việc nâng cao chất lượng DHLS ở các trường THPT miền
núi tỉnh Thái Nguyên.
2.1.4.3. Đối với môi trường dạy học
Trong bối cảnh hiện nay, môi trường dạy học có tác động, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng dạy học bộ môn. Người dạy và người học chịu
áp lực của môi trường xung quanh trong việc thực hiện các chức năng của
mình. Vì vậy, các nhà trường cần trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho dạy
học, tạo môi trường trong lành, gần gũi, thân thiện để thu hút HS. Lãnh
đạo nhà trường nên quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV được
thể hiện các khả năng và sự tâm huyết với nghề; HS được phát triển năng
lực của mình, đồng thời, bồi dưỡng, hoàn thiện về nhân cách.
2.1.4.4. Đối với gia đình và xã hội
Có thể nói, gia đình là môi trường có ảnh hưởng và tác động mạnh nhất
đến sự hình thành nhân cách của HS THPT, bởi lẽ, gia đình là nơi diễn ra
những mối quan hệ xã hội đầu tiên của con người. Vì vậy, để nâng cao
chất lượng DHLS ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, các gia
đình phải tạo mọi điều kiện để con em có thể học tập tốt nhất. Bên cạnh
đó, xã hội cần có quan niệm đúng về vị trí của môn Lịch sử ở trường phổ
thông. Các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện giúp đỡ nhà trường
về mọi mặt trên tinh thần chủ trương xã hội hóa giáo dục, quan tâm đến
đời sống của GV để họ yên tâm cống hiên lâu dài cho sự nghiệp.
11
Các điều kiện trên đây được coi là những điều kiện cần cho việc nâng
cao chất lượng DHLS ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên.
Việc nâng cao chất lượng dạy học là một quá trình lâu dài, mà trong quá
trình đó, gia đình, nhà trường và xã hội tiếp tục tạo ra những điều kiện
đủ để thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm cải thiện tình hình DHLS
hiện nay.
2.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng DHLS Việt
Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên
- Vai trò: Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) sẽ góp
phần vào việc thực hiện mục tiêu môn học, đáp ứng yêu cầu của đổi mới
giáo dục hiện nay.
- Ý nghĩa:
Nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) giúp HS hiểu bản
chất của những sự kiện lịch sử, hình thành các khái niệm, rút ra qui luật
và những bài học kinh nghiệm. Hình thành và phát triển cho HS các năng
lực tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, đánh giá sự kiện,
hiện tượng, nhân vật lịch sử và đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng,
lôgic. Rèn luyện kỹ năng tự học, kĩ năng làm việc với SGK và một số tài
liệu học tập….Ngoài ra còn rèn luyện cho HS năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề; năng lực hành động, biết vận dụng những điều đã học vào
thực tế cuộc sống. Bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp,
có niềm tin vào sự lãnh của Đảng, thấy được sức mạnh của quần chúng
nhân dân, của tinh thần đoàn kết. Trên cơ sở đó, các em sẽ xác định trách
nhiệm của mình trong việc giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và góp
sức xây dựng quê hương
2.2. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào những thông tin thu thập được, đặc biệt là kết quả khảo sát,
điều tra GV và HS các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, chúng
tôi rút ra những kết luận sau:
* Về ưu điểm, thuận lợi
Hầu hết GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng DHLS ở trường phổ thông. Một số GV đã mạnh dạn áp dụng
những đổi mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. HS cũng đã có
một số em yêu thích lịch sử, dành thời gian học bài nhưng số này không
nhiều.
12
Tìm hiểu những thuận lợi trong DHLS ở các trường THPT miền núi
tỉnh Thái Nguyên chúng tôi còn nhận thấy:
Thứ nhất, khoá trình lịch sử Việt Nam (1930 – 1954) rất ý nghĩa bởi nó
gắn liền với vùng đất Thái Nguyên trong thời kì kháng chiến , trong đó
huyện Định Hóa đóng vai trò là an toàn khu. Vì vậy, DHLS ở các trường
THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV hoàn toàn có thể sử dụng di tích
ATK Định Hoá để làm sáng tỏ tri thức lịch sử dân tộc giúp HS nhanh
chóng ghi nhớ kiến thức. Từ đó, các em thêm tin tưởng, tự hào, góp phần
giáo dục lịch sử sâu sắc.
Thứ hai, những năm gần đây, giao thông thuận lợi đã tạo điều kiện cho
Thái Nguyên nắm bắt kịp thời những thay đổi trong cách dạy học theo qui
định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Thứ ba, Thái Nguyên có một trường Đại học Sư phạm với bề dày lịch
sử 50 năm- nơi tập trung đội ngũ GV giỏi và giàu kinh nghiệm. Vì thế,
mặc dù dạy học ở miền núi, vùng sâu, vùng xa nhưng GV lịch sử thường
xuyên được tiếp cận với những đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng
DHLS hiện nay.
* Về hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
- Trong DHLS, GV chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS
bởi lẽ phương pháp mà các thầy cô sử dụng phần lớn vẫn là thuyết trình,
đọc chép. Trong các giờ lịch sử, GV rất ngại sử dụng đồ dùng trực quan
(ĐDTQ). Nhiều tranh ảnh đã bị mờ, nhòe gây khó khăn cho việc theo dõi
của HS.
- Số GV thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy
học không nhiều. Một số đã sử dụng nhưng lại biến giờ “đọc chép” thành
giờ “chiếu chép”.
- Trong các giờ học lịch sử, GV hầu như không tổ chức các hoạt động
học tập có sự tham gia của HS. Từ cách dạy đó đã khiến HS không hứng
thú với bộ môn, tỏ rõ sự chán nản.
- Ngoài ra, HS miền núi với số đông là người dân tộc thiểu số vốn ngại
giao tiếp, rụt rè, nhút nhát nên không dám thể hiện quan điểm cá nhân
trong học tập. Thói quen trông chờ, ỷ lại vào thầy cô giáo khiến GV cũng
khó khăn trong việc sử dụng các PPDH tích cực.
- Về kiểm tra đánh giá vẫn còn nhiều bất cập. GV mới chỉ chú ý đánh
giá tổng kết mà chưa quan tâm đến việc đánh giá quá trình để thấy được
13
sự tiến bộ của người học. Vì vậy, kiểm tra đánh giá chưa thực sự góp
phần vào việc nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT miền núi tỉnh
Thái Nguyên.
Từ thực trạng trên đây chúng tôi nhận thấy cần thiết phải có những đổi
mới trong hoạt động dạy học ở trường THPT miền núi tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH
SỬ VIỆT NAM (1930 – 1954) Ở TRƯỜNG THPT
MIỀN NÚI TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam
(1930 – 1954) ở trường THPT
Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình, tài liệu chuẩn kiến thức
kỹ năng môn Lịch sử, Luận án xác định những nội dung trên.
3.2. Những yêu cầu cơ bản khi lựa chọn biện pháp nâng cao chất
lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT
Khi lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng DHLS phải đảm bảo những
yêu cầu: đảm bảo đạt được mục tiêu bài học; phải phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS; phải đảm bảo tính vừa sức; phải đảm bảo tính
linh hoạt và sáng tạo. Việc xác định những yêu cầu này có ý nghĩa rất
quan trọng, định hướng cho chúng tôi trong việc sử dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo các PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng DHLS Việt Nam (1930 –
1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên
Trong mục này, Luận án đề xuất các biện pháp sư phạm và chỉ rõ cách
thực hiện, những yêu cầu khi tiến hành để dạy học đạt chất lượng. Cụ thể
có các nhóm biện pháp sau:
3.3.1. Nâng cao chất lượng các bài học nội khóa trên lớp
3.3.1.1.Xác định mức độ kiến thức phù hợp với khả năng nhận thức
của HS
Việc lựa chọn nội dung dạy học có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đạt
được mục đích dạy học đề ra. Một bài học đảm được tất cả các yếu tố như
tính khoa học, tính Đảng, tính cơ bản nhưng không phù hợp với nhận thức
của HS là bài học không đạt chất lượng. Việc GV xác định mức độ kiến
thức phù hợp với nhận thức của HS chính là làm thế nào để trong cùng
14
một lớp học, thông qua việc chuyển tải kiến thức từ GV, tất cả HS đều
hiểu bài. Để xác định mức độ kiến thức phù hợp với khả năng nhận thức
của HS, GV cần:
Thứ nhất, GV phải nắm chắc trình độ nhận thức và điểm mạnh, điểm
yếu trong tư duy của HS. Từ đó làm cho kiến thức dễ đi, triệt để khai thác
kênh hình trong SGK để nó thực sự là nguồn cung cấp kiến thức chứ
không phải chỉ để minh họa như một số người vẫn từng quan niệm.
Thứ hai, để xác định được mức độ kiến thức phù hợp với khả năng
nhận thức của HS, GV phải biết đâu là kiến thức cơ bản trong mỗi bài
học, hết sức tránh sự quá tải đối với việc lĩnh hội kiến thức của HS. GV
phải là người hiểu học trò của mình, biết họ đã có cái gì và đang cần cái
gì để có sự lựa chọn nội dung dạy học phù hợp.
3.3.1.2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
Trong đổi mới PPDH lịch sử hiện nay, hứng thú học tập là điều kiện
cần thiết để HS vượt khỏi tính áp đặt của cách học truyền thống, hướng
đến cách học tích cực. Căn cứ vào đặc trưng kiến thức lịch sử, đặc điểm
tâm lí và nhận thức của HS THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể
vận dụng linh hoạt các biện pháp tạo hứng thú học tập như:
* Thiết kế nội dung bài học hay, hấp dẫn
Để đem lại sự hấp dẫn cho HS trong mỗi giờ lên lớp, GV có thể thiết kế
bài học thành ba phần như sau:
- Thứ nhất, mở đầu: giới thiệu vấn đề học tập. GV nên tạo các tình
huống có vấn đề và định hướng nhiệm vụ nhận thức giúp các em dễ dàng
tiếp thu bài giảng.
- Thứ hai, diễn biến: GV linh hoạt trong việc kết hợp sử dụng tranh ảnh,
phim tư liệu, tài liệu tham khảo, ngôn ngữ, ĐDTQ….để tạo sự hấp dẫn
cho vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt, GV cần chú trọng đến tính vấn đề trong
hệ thống kiến thức, khéo léo dẫn dắt HS vào những tình huống có vấn đề
để kích thích sự tò mò của các em.
- Thứ ba, kết thúc: GV gợi mở để tổ chức, hướng dẫn HS chốt lại kiến
thức cơ bản cho những vấn đề đặt ra.
* Sử dụng mẩu chuyện trong DHLS
Có thể nói, sử dụng mẩu chuyện trong DHLS rất phù hợp với đặc
trưng bộ môn. Những mẩu chuyện thường có tính giáo dục cao, khi
người kể nhập tâm vào câu chuyện sẽ giúp cho việc tiếp thu kiến thức
15
diễn ra một cách tự nhiên, HS sẽ hào hứng, thích thú. Trong DHLS ở
trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể sử dụng những mẩu
chuyện lịch sử để dẫn dắt HS vào bài mới, tạo hứng thú học tập ngay từ
đầu; sử dụng mẩu chuyện để cụ thể hóa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật
lịch sử, để nêu gương hay khi cần rút ra những kết luận cho một vấn đề
lịch sử nào đó.
* Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh
Lời nói luôn giữ vai trò chủ đạo trong dạy học bởi lẽ không có một
PPDH nào lại không kèm theo lời nói. Đặc biệt, những kiến thức lịch sử
mà HS lĩnh hội phải được diễn giải bằng ngôn ngữ, cách hành văn và
cách trình bày chứ không phải bằng những công thức hay những con số
khô khan. Vì thế, GV cần sử dụng ngôn ngữ sinh động, trong sáng, dễ
hiểu để lôi cuốn HS vào các hoạt động học tập.
Để gây hứng thú học tập cho HS, GV nên vận dụng các cách sử dụng
ngôn ngữ như: Sử dụng cách nói hình ảnh để gây sự chú ý của HS ngay từ
đầu; sử dụng thông báo, tường thuật, miêu tả ; sử dụng ngôn ngữ để giải
thích sự kiện, hiện tượng…
3.3.1.3. Phát triển tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong nhận
thức của HS
Đối với HS miền núi, GV cần tổ chức các hoạt động học tập hướng
vào người học, tạo điều kiện cho HS phải tư duy nhiều hơn, khích lệ
các em thể hiện sự độc lập và sáng tạo trong các hoạt động nhận thức.
Chúng tôi cho rằng dạy học nêu vấn đề; trao đổi, đàm thoại trong
DHLS rất phù hợp để phát triển tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong
nhận thức của HS miền núi tỉnh Thái Nguyên.
* Dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là một trong những nguyên tắc dạy học giúp HS
nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo bởi lẽ cách dạy học này
hướng sự chú ý của HS vào những tình huống cụ thể, vừa quen lại vừa lạ,
khêu gợi tính tò mò, buộc các em phải huy động mọi khả năng tư duy để
độc lập giải quyết vấn đề đặt ra. Dạy học nêu vấn đề bao gồm các thành
tố: Trình bày nêu vấn đề, tình huống có vấn đề và bài tập nhận thức.
Trong DHLS, GV có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách: Đưa ra các
ý kiến khác nhau để HS tự phân tích, đánh giá, tìm ra ý kiến đúng; nêu ra
mâu thuẫn, xung đột về mặt kiến thức để các em tự tìm ra con đường giải
16
quyết. Với HS miền núi, GV nên đưa những tình huống vừa sức để các
em có hứng thú suy nghĩ tìm ra câu trả lời.
* Trao đổi, đàm thoại
Trao đổi, đàm thoại là “công việc mà GV nêu ra câu hỏi để HS trả lời.
Đồng thời các em có thể trao đổi với nhau dưới sự chỉ đạo của GV. Qua
đó đạt được mục đích dạy học”. Tùy vào nội dung cụ thể của bài học mà
GV có thể vận dụng nhiều dạng trao đổi, đàm thoại như: trao đổi, đàm
thoại tái hiện gợi lại kiến thức cũ để tiếp thu kiến thức mới; trao đổi, đàm
thoại phân tích, khái quát hóa nhằm hướng HS tìm ra bản chất của sự kiện
lịch sử; trao đổi tìm tòi phát hiện nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của
HS khi giải quyết các nhiệm vụ học tập phức tạp; trao đổi ôn tập, tổng
kết; trao đổi kiểm tra…DHLS cho HS miền núi tỉnh Thái Nguyên, cách
sử dụng trao đổi, đàm thoại phù hợp là GV nêu câu hỏi, HS trả lời hoặc
GV thiết kế các hoạt động học tập để HS có thể trao đổi, đàm thoại với
nhau. Qua đó, HS sẽ chủ động, tích cực, tự tin thể hiện sự sáng tạo của
bản thân trước các vấn đề học tập.
3.3.1.4. Sử dụng đa dạng, linh hoạt các PPDH
Trong thực tế, một bài học lịch sử có để lại những dấu ấn sâu đậm trong
tâm hồn HS hay không, có làm cho HS yêu thích và biết vận dụng chúng
một cách sáng tạo những điều đã học vào thực tế cuộc sống hay không
tuỳ thuộc ở phương pháp của người thầy. Bởi vậy, tiến hành bài học bằng
cách sử dụng đa dạng, kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các PPDH của
GV sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bồi dưỡng, khắc sâu kiến thức, giáo
dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm và rèn luyện các năng lực nhận thức,
năng lực thực hành bộ môn cho HS. Trong DHLS ở trường THPT miền
núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể kết hợp sử dụng linh hoạt các PPDH dạy
học như: Sử dụng ĐDTQ trong DHLS; Sử dụng CNTT trong DHLS;
Hướng dẫn HS sử dụng hiệu quả SGK trên lớp; Sử dụng di sản văn hóa
địa phương để dạy bài lịch sử dân tộc. Việc kết hợp, sử dụng các PPDH
này phải thật sự linh hoạt, phù hợp với nội dung dạy học, trình độ nhận
thức của HS và điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường để góp phần nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.3.2. Tổ chức bài học lịch sử tại thực địa, nhà bảo tàng
Tổ chức bài học tại thực địa, nhà bảo tàng là một hình thức tổ chức dạy
học thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm những di sản lịch sử, văn
17
hóa góp phần thực hiện mục tiêu bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng
và hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp cho HS. Đặc biệt, tổ chức
DHLS tại thực địa, nhà bảo tàng còn là một hình thức tổ chức dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực, thực hiện phương châm “học đi đôi với
hành”, khắc phục tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử. Học tập tại thực địa,
nhà bảo tàng hoàn toàn không phải là hình thức hoạt động ngoại khóa mà
được thực hiện theo nội dung qui định của chương trình. Vì thế, tuy hình
thức học tập có thay đổi song khi tiến hành loại bài này, GV cần tuân thủ
những yêu cầu của bài nghiên cứu kiến thức mới.
3.3.3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
Ngoại khoá lịch sử là một hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ
thông, có vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu môn
học. Hoạt động học tập này khắc phục tình trạng HS bị buộc phải học
thuộc, ghi nhớ các sự kiện, những số liệu, ngày tháng, tên đất, tên người
khô khan, tẻ nhạt, tạo cơ hội cho các em phát triển năng lực quan sát,
đánh giá các vấn đề lịch sử bằng chính cảm nhận của bản thân trong quá
trình được tiếp xúc với tài liệu, hiện vật, nhân chứng lịch sử. DHLS ở
trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên, GV có thể tổ chức cho HS
tham gia dạ hội lịch sử, thực hiện các công tác công ích xã hội.
3.3.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá trong DHLS
Ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên hiện nay, GV vẫn chủ
yếu sử dụng cách kiểm tra đánh giá tổng kết, tức là chỉ kiểm tra đánh giá
vào cuối kì, cuối năm học hay thi tốt nghiệp; đánh giá quá trình không
được chú ý và việc tự kiểm tra đánh giá của HS hoặc đánh giá lẫn nhau
không được thực hiện. Nội dung kiểm tra đánh giá chỉ dừng lại ở việc yêu
cầu HS ghi nhớ những con số, sự kiện nên không phát huy được tính tích
cực của các em. Vì thế, đổi mới kiểm tra đánh giá chú trọng đến năng lực
của HS, không quá nặng về kiến thức, điểm số mà cần đánh giá năng lực
giải quyết những vấn đề của thực tiễn sẽ là bước đột phá để khắc phục
những hạn chế này. Theo đó, cần kết hợp cả hai loại kiểm tra đánh giá
quá trình và kiểm tra đánh giá định kì, tổng kết để thấy được sự tiến bộ
của người học, kịp thời có những uốn nắn, khích lệ, động viên để người
học vươn lên.
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KHÁI QUÁT CÁC BIỆN PHÁP
18
4.1. Mục đích tiến hành TNSP
- Khẳng định cơ sở lý luận và sự cần thiết của công việc này đối với
việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn theo chủ trương đổi mởi PPDH
lịch sử hiện nay.
- Kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng
DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái
Nguyên.
- Qua TNSP, chúng tôi có cơ sở khoa học để khái quát những vấn đề cơ
bản về lý luận, những biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng
DHLS nói chung, DHLS ở trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên nói
riêng.
4.2. Đối tượng, địa bàn và GV thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng và địa bàn TN: Đối tượng dạy TN là HS lớp 12 (học
chương trình chuẩn), thuộc địa bàn các huyện miền núi tỉnh Thái Nguyên
(bao gồm những trường ở cả nông thôn, thị trấn, vùng sâu, vùng xa, vùng
núi cao).
- GV tham gia dạy TN đều tốt nghiệp hệ đại học sư phạm, tâm huyết
với nghề, tự nguyện tiến hành TNSP khi tác giả đề xuất.
4.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Nội dung: Các bài TN đều được tiến hành thông qua bài học nội
khóa trên lớp. Bài dạy tại bảo tàng và các hoạt động ngoại khóa chỉ khảo
sát, đánh giá là chủ yếu.
4.3.2.Phương pháp tiến hành: Chúng tôi đã phối hợp chặt chẽ với tổ bộ
môn lịch sử ở các trường THPT miền núi tỉnh Thái Nguyên để khảo sát,
chọn lựa đối tượng HS và triển khai TNSP. Để đánh giá kết quả TN chúng
tôi dựa vào 2 cơ sở sau:
- Về mặt định lượng: Sau TN, chúng tôi tiến hành kiểm tra 10 đến 15
phút và xử lí kết quả bài kiểm tra.
- Về định tính: Quan sát, đánh giá kết quả học tập của HS ở các mặt:
Hứng thú, say mê, tích cực, tự giác trong việc chiếm lĩnh tri thức; hợp tác
với thầy cô và bạn bè, đóng góp những ý kiến cá nhân xây dựng bài. Ngoài
ra, chúng tôi còn lắng nghe ý kiến của GV, HS và lãnh đạo nhà trường nơi
tiến hành TN.
Công tác TNSP toàn phần được tiến hành như sau:
19
Chúng tôi chọn tiết 2, bài 16: “Những năm đầu của cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 -1950)” và tiết 1, bài 20 “Cuộc
kháng chiến toàn quốc chống Pháp kết thúc (1953-1954)” để tiến hành TN
toàn phần. TNSP toàn phần mang tính tổng hợp nhiều mặt của quá trình dạy
học nên chúng tôi rất chú ý việc thực hiện chuẩn xác và phối hợp nhiều biện
pháp sư phạm trong nhiều khâu của quá trình tiến hành bài học.
4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm toàn phần
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả các bài
kiểm tra để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đề xuất. Kết
quả:
Bảng 1. Điểm trung bình cộng của nhóm TN và ĐC (tiết 2 bài 16)
Nhóm
ĐTBC
X TN
X DC
X TN - X DC
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
7,0
6,06
1,03
7,02
6,17
1,28
7,11
6,11
1,04
6,70
5,51
0,63
7,12
6,16
0,69
7,91
5,57
0,49
7,30
6,26
1,37
6,50
5,50
1,0
Bảng 2. Điểm trung bình cộng của nhóm TN và ĐC (tiết 1 bài 20)
Nhóm
ĐTBC
X TN
X DC
X TN - X DC
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
6,89
5,71
1,09
6,69
5,86
0,86
7,09
6,28
0,59
6,95
6,0
1,07
7,0
6,0
0,57
6,44
5,53
0,69
7,30
6,03
0,98
7,36
6,27
1,09
Với kết quả ở bảng 1 và bảng 2, bằng phương pháp so sánh chúng ta
nhận thấy điểm trung bình cộng của nhóm TN luôn luôn cao hơn nhóm
ĐC. Điều đó cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả TN và so
với ĐC.
Tiếp theo, chúng tôi tính độ lệch chuẩn giữa nhóm TN và nhóm ĐC. Kết
quả như sau:
Bảng 3. Độ lệch chuẩn S của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 2 bài 16)
Nhóm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
1,28
1,30
1,41
1,55
1,42
0,59
1,35
1,39
1,43
1,53
1,27
1,56
1,33
1,44
1,20
1,43
S
STN
SĐC
Bảng 4. Độ lệch chuẩn của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 1 bài 20)
Nhóm
S
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
20
STN
SĐC
1,41
1,36
1,33
1,46
1,52
1,59
1,29
1,45
1,30
1,34
1,33
1,30
1,43
1,21
1,48
1,35
Quan sát kết quả trong bảng 3 và bảng 4 chúng tôi thấy hầu hết các
nhóm TN đều có độ lệch chuẩn nhỏ hơn độ lệch chuẩn của nhóm ĐC.
Điều đó cho thấy tần số xuất hiện điểm khá, giỏi của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC.
Cuối cùng, chúng tôi tính giá trị của tham số (t) để so sánh giá trị của
nhóm TN và nhóm ĐC, kết quả như sau:
Bảng 5. Giá trị t và t của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 2 bài 16)
Nhóm
T
T
I
3,0
1,98
2,02
Bảng 6. Giá trị t
Nhóm
T
T
I
3,56
1,98
2,02
II
III
2,6
3,12
1,98
1,98
2,02
2,02
và t của nhóm
II
2,72
1,98
2,02
III
2,5
1,98
2,02
IV
3,74
1,98
2,02
V
3,01
1,98
2,02
VI
3,94
1,98
2,02
VII
3,64
1,98
2,02
VIII
3,3
1,98
2,02
TN và nhóm ĐC (tiết 1 bài 20)
IV
3,01
1,98
2,02
V
3,39
1,98
2,02
VI
3,21
1,98
2,02
VII
4,12
1,98
2,02
VIII
3,61
1,98
2,02
So sánh giá trị (t) và giá trị (tα) của từng nhóm trường trong bảng 5 và
6 trên đây, chúng tôi đều thấy giá trị (t) luôn luôn lớn hơn giá trị (tα). Dựa
vào điều kiện của bài toán thống kê: Nếu t ≥ tα thì sự khác biệt
là có ý nghĩa , nếu t < tα thì sự khác biệt
TN
và
ĐC
TN
và
ĐC
là không có ý nghĩa,
chúng tôi kết luận: Các biện pháp TNSP là khả thi và có ý nghĩa. Các kết
luận trên đã khẳng định giả thuyết khoa học mà chúng tôi đưa ra trong
luận án là đúng đắn và có giá trị về lý luận cũng như thực tiễn.
4.5. Khái quát các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và tiến hành
TNSP các biện pháp mà luận án đề xuất, chúng tôi cho rằng nâng cao chất
lượng DHLS Việt Nam (1930 – 1954) ở trường THPT miền núi tỉnh Thái
Nguyên là vấn đề lớn và khó, đòi hỏi thời gian và sự phối hợp nhiều biện
pháp. Trong hoạt động dạy học, trước hết, cần phải nâng cao chất lượng
từng bài học nội khóa trên lớp, bởi lẽ tiến hành bài học nội khóa trên lớp
là hình thức dạy học cơ bản nhất và được thực hiện thường xuyên trong
- Xem thêm -