Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến

.DOC
73
487
98

Mô tả:

MỞ ĐẦU Sự phát triển kinh tế, xã hội của Quốc gia dựa trên cơ sở hạ tầng vững chắc mà trong đó ngành GTVT chiếm một vị trí quan trọng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng nhanh đã tạo nên động lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn xây dựng. Vì thế thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhà nước rất chú trọng đến sự phát triển của mạng lưới GTVT Quốc gia, các công trình xây dựng có quy mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng cao là một trong những yếu tố quan trọng khẳng định vai trò, vị thế và năng lực của ngành xây dựng trong sự phát triển chung của đất nước. Chất lượng công trình xây dựng là mối quan tâm chung của toàn xã hội vì những sai hỏng sẽ gây ra những hậu quả xấu về an toàn và khắc phục khó khăn, tốn kém. Năm 2005, là một năm đầy biến động đối với ngành xây dựng. Qua kiểm tra có rất nhiều công trình không đạt tiêu chuẩn, nhiều công trình bị rút ruột, công trình đến khi khánh thành xong thì bị sụp đổ, lún hoặc nứt... Một câu hỏi được đặt ra là: "Tại sao lại có hiện tượng như vậy?" Song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến thức, thời gian được thực tập thực tế tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến, em đã thu được một số kiến thức thực tế rất hữu ích trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Mục tiêu chung của ngành xây dựng cũng là mục tiêu của công ty là làm thế nào để nâng cao thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường đầy biến động này. Để thực hiện được mục tiêu đó, một trong những định hướng của công ty cần đạt được chính là nâng cao chất lượng công trình XD đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty. Qua thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến" với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công trình của công ty. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến Chương 2: Thực trạng chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (ĐTXD) QUYẾT TIẾN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ĐTXD Quyết Tiến 1.1.1. Vài nét sơ lược chung về công ty Tên công ty: CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN Tên giao dịch quốc tế: QUYET TIEN CONSTRUCTION INVESTMENT COMPANY Tên công ty viết tắt: QTCIC Trụ sở chính: Số 152, đường Nhạc Sơn, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Điện thoại: (020).3 840.156 Fax: (020).3 840.856 Email: [email protected] Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến được UBND Tỉnh Thái Bình thành lập theo quyết định số 456/QĐ-UB ngày 09/8/1993 Giấy đăng ký kinh doanh ban đầu số 042891 do Trọng tài kinh tế Tỉnh Thái Bình cấp ngày 11/8/1993 Cấp lại, bổ sung giấy phép ĐKKD lần thứ 02 số 12 02 000 103 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lào Cai cấp ngày 09/12/2002 Cấp lại, bổ sung giấy phép ĐKKD lần thứ 13 số 12 02 000 103 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/11/2008 Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông: Nguyễn Đức Tâm - Chức vụ: Giám Đốc công ty Vốn điều lệ: 68.000.000.000 đồng (Sáu mươi tám tỷ đồng). Trong đó: Tiền VNĐ: 60.105.000.000 đồng Tài sản: 7.895.000.000 đồng (vốn giảm 44.200 triệu đồng) Năm 2009, vốn điều lệ của công ty tăng lên: 120.200.000.000 (đồng) Mã số thuế: 1000139243 Tài khoản tiền gửi số 375.10.00.000.0279 mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lào Cai Ngành nghề kinh doanh: - XD công trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt - Khai thác vật liệu XD: Gạch, cát, đá sỏi - Dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ - Cho thuê thiết bị thi công - Sản xuất truyền tải và phân phối điện - Khảo sát thiết kế các công trình XD, giao thông, thẩm định thiết kế dự án - Khai thác chế biến khoáng sản - Vận tải khách theo hợp đồng - Thí nghiệm vật liệu XD, kiểm định CLCT XD, giao thông thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí - Mua bán vật liệu XD: xi măng, sắt, thép - Kinh doanh xăng dầu và khí đốt hoá lỏng - Kinh doanh trang trại trồng rừng; Kinh doanh khoáng sản - Kinh doanh xe máy, thiết bị qua sử dụng - Mua bán sửa chữa ô tô, máy công trình - Gia công cơ khí, phụ tùng xe máy, thiết bị máy - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Tên, địa chỉ chi nhánh: Chi nhánh Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến tại tỉnh Lai Châu Tên giao dịch quốc tế: Branch of the company in Lai Chau Địa chỉ: Tổ 5, phố Quyết Thắng 2, thị trấn Phong Thổ, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu Tel/fax: (023).3 876.257 Email: [email protected] Văn phòng Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến tại Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Representative office in Ha Noi  Địa chỉ 1: Phòng 406, CT4A2, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội Tel: (04).3 641.3920 Fax: (04).3 641.3973  Địa chỉ 2: Lô CC3, Khu đô thị Mỹ Đình II, Hà Nội Email: [email protected] Chi nhánh Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến Tên giao dịch quốc tế: Branch of the company Địa chỉ: 266 Nguyễn Văn Lượng, phường 16, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh Tel: (08).3 987.0944 Fax: (08).3 987.0597 Email: [email protected] 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cái tên "Quyết Tiến" đã được chủ tịch Nguyễn Đức Trâm, người sáng lập công ty đặt ra với một niềm tin và ý chí mãnh liệt. Ngược dòng lịch sử, tiền thân của công ty là HTX vận tải Trà Giang hoạt động từ nững năm 70 của thế kỷ trước. Khi luật công ty ra đời, thực hiện chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước, HTX vận tải Trà Giang đã được chuyển đổi thành Công ty xây dựng giao thông vận tải Quyết Tiến theo quyết định số 456/QĐ-UB ngày 09/8/1993 của UBND Tỉnh Thái Bình, giấy chứng nhận ĐKKD lần đầu số 402891 do Trọng tài kinh tế Thái Bình cấp ngày 11/8/1993 với trụ sở tại Đông Hưng - Thái Bình. Năm 2001, với chiến lược mở rộng thị trường và mong muốn đóng góp nhiều hơn cho hạ tầng giao thông khu vực Tây Bắc tổ quốc, công ty đã chuyển trụ sở lên Lào Cai. Năm 2004, để đánh dấu bước phát triển của công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp mà còn tham gia đầu tư sang các lĩnh vực khác, công ty đổi tên thành Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến (Công ty ĐTXD Quyết Tiến) như hiện nay. Năm 2005, với việc tham gia dự án đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương đã mở ra một thị trường mới - thị trường Miền Nam đầy sôi động... Trải qua một chặng đường dài xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Nguyễn Đức Trâm và Ban giám đốc, công ty đã không ngừng lớn mạnh. Trong ngành nghề chính, từ xuất phát điểm thi công các công trình giao thông nông thôn với giá trị vài chục, vài trăm triệu đồng ở địa bàn huyện Đông Hưng và tỉnh Thái Bình, đến nay công ty đã thi công các công trình đường cao tốc thuộc dự án nhóm A với giá trị hàng trăm tỷ đồng trên địa bàn cả nước. Tính từ khi thành lập, công ty đã và đang thi công hơn 120 dự án với tổng giá trị sản lượng gần 1.500 tỷ đồng. Từ thời điểm ban đầu với chỉ vài thiết bị lạc hậu, vài chục cán bộ, nhân viên, đến nay công ty đã có hàng trăm đầu thiết bị hiện đại, với hơn 500 cán bộ nhân viên và hàng nghìn công nhân trực tiếp. Không chỉ hoạt động trong ngành nghề chính, cùng với sự lớn mạnh và chủ trương đa dạng hoá ngành nghề, công ty dã tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau như đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ với dự án Nậm Xây Luông có tổng công suất hơn 33MW; đầu tư kinh doanh các dự án Bất động sản như dự án Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê Mỹ Đình II - Hà Nội trên diện tích 1.982m 2; khai thác mỏ (dự án liên doanh khai thác antimoan, chì kẽm Nậm Chảy - Lào Cai); đầu tư trồng rừng, sản xuất nhiên liệu sinh học như dự án trồng cây Jatropha tại tỉnh Lai Châu. Bên cạnh đó là những hoạt động liên kết, đầu tư phát triển năng lực quản lý, tư vấn, đào tạo... - Đoàn kết: là sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất trong suy nghĩ và hành động, kết hợp hài hoà lợi ích của các chủ thể: công ty Quyết Tiến, các cán bộ, công nhân viên công ty, khách hàng, quốc gia và cộng đồng xã hội. - Quyết Tiến: quyết tâm, tiến lên! - Thành công: hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, trường tồn mang lại lợi ích tối đa và lâu dài cho các chủ thể liên quan. Công ty ĐTXD Quyết Tiến cùng với nhóm công ty của mình đang nỗ lực không ngừng cho sự phát triển trường tồn, đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn trên cơ sở ngành nghề xây dựng giao thông chủ chốt. Khen thưởng: Với quan điểm: "Chất lượng, tiến bộ là khởi đầu của thành công", công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành hàng trăm công trình trong cả nước. Công ty đã được tặng thưởng nhiều bằng khen về thành tích xuất sắc trong công tác: Bằng khen của thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục thuế và của UBND các tỉnh, thành nơi đơn vị thi công các công trình trên phạm vi cả nước. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 1.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY HỘI ĐỒNGTHÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN P. DỰ ÁN - THIẾT KẾ CÁC DỰ ÁN CÁC CÔNG TRƯỜNG CÁC XƯỞNG SỬA CHỮA CHI NHÁNH, VPĐD CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT CÔNG TY XDCT HÀ LÀO VĂN PHÒNG HÀ NỘI CÔNG TY CP XDCT THĂNG LONG 9 P. KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT CHI NHÁNH MIỀN NAM P. TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH CÔNG TY ĐTXD 628 CHI NHÁNH LAI CHÂU P. THIẾT BỊ P. TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN P. VẬT TƯ - THƯƠNG MẠI BAN PC - PR BAN QLDA THUỶ ĐIỆN CÔNG TY CP TVGS - CLCT THĂNG LONG CÔNG TY CP MÙA XUÂN CÔNG TY CPTV QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO VFAM VN CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VFAM VIỆT NAM CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PT NĂNG LƯỢNG XANH CÔNG TY CPSX CỦA NKT & THƯƠNG BINH HÀ NỘI LIÊN DOANH KHAI KHOÁNG (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC) Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi bộ phận đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy dịnh chi tiết trong quy chế quản lý nội bộ của công ty, cụ thể như sau: Hội đồng thành viên: Gồm các thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Bảng 1.2.1: Danh sách thành viên góp vốn TT Tên thành viên 1 Nguyễn Đức Trâm 2 Nguyễn Đức Tâm 3 Nguyễn Thị Hiền 4 Công ty xây dựng công trình Hà Lào 5 Lê Thống Nhất 6 Nguyễn Thị Lành 7 Nguyễn Khánh Chuyển 8 Nguyễn Đức Chuẩn Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Giá trị góp đới với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở vốn (triệu chính đối với các tổ chức đồng) Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai, 20.050 tỉnh Lào Cai Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai, 13.500 tỉnh Lào Cai Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai, 5.300 tỉnh Lào Cai Số nhà 154, đường Nhạc Sơn, phường 3.284 Kim Tân, TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai, 6.468 tỉnh Lào Cai Tổ 28. phường Kim Tân, TP Lào Cai, 6.462 tỉnh Lào Cai Vũ Công, huyện Kiến Xương, tỉnh 6.462 Thái Bình Khu 3, TT Đông Hưng, tỉnh Thái 6.474 Bình Phần vốn góp (%) 29,49 19,85 7,79 4,83 9,51 9,50 9,50 9,52 (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC) Ban giám đốc: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. - Chịu trách nhiệm chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty; - Xác định quyền hạn của các phòng ban, của các trưởng, phó phòng, ban chủ nhiệm dự án; - Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty; - Trình báo các quyết toán tài chính lên Hội đồng thành viên; - Tuyển dụng lao động, chính sách người lao động; - Chịu trách nhiệm chung về các mảng liên doanh, liên kết. Các đơn vị trực thuộc: gồm 3 chi nhánh/VPĐD, 10 Công ty liên kết, các phòng ban chuyên môn và các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thi công các công trình công ty giao, các đơn vị thực hiện theo mô hình khoán gọn, mỗi đội được công ty giao cho nhiệm vụ thi công với số tiền theo dự toán của công ty, đồng thời đề ra hạn hoàn thành và bàn giao công trình: Các phòng ban chuyên môn:  Phòng Dự án - Thiết kế: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về kỹ thuật thi công, đấu thầu và quản lý dự án, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Ban Giám đốc công ty duyệt theo quy định.  Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu, giúp Ban Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực kế hoạch, giao khoán, giao việc liên doanh liên kết, lập các phương án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trữ vật tư, thiết bị, nhân lực cho công tác thi công công trình có hiệu quả.  Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc công ty về lĩnh vực tổ chức, quản lý nhân sự, hợp đồng lao động, chế độ chính sách đào tạo, hành chính quản trị, tổng hợp và tổ chức thực hiện theo lệnh của Giám đốc về các lĩnh vực được phân công.  Phòng Thiết bị: cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại chất lượng vật tư cho các công trình theo kế hoạch, quản lý, tham mưu sử dụng toàn bộ máy móc thiết bị, phương tiện vận tải trong toàn công ty.  Phòng Tài chính - Kế toán: là phòng chức năng cuả công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kinh doanh toàn công ty và phân tích hoạt động kinh tế, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài chính của công ty cho các cấp quản lý. XD kế hoạch và khai thác thị trường vốn, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Lập kế hoạch tài chính quý, năm và lập báo cáo tài chính cho công ty theo chế độ hiện hành.  Phòng Vật tư - Thương mại: là bộ phận đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các lĩnh vực: Đảm bảo cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường, mua, sản xuất, gia công, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, giám sát việc sử dụng, quản lý định mức sử dụng vật tư, quản lý kho tàng, vận chuyển, nhập, xuất, kiểm kê, thanh lý, dự phòng...  Ban PC - PR: Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ với các cơ quan truyền thông, báo chí, đài truyền hình, đối tác…Phối hợp cùng bộ phận Marketing trong việc thực hiện các chương trình quảng cáo, quảng bá thương hiệu công ty.  Ban QLDA thuỷ điện: Ban có nhiệm vụ QLDA Thủy điện chuẩn bị sản xuất cho các dự án thủy điện; thực hiện tư vấn QLDA, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm tra dự toán và tổng dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá thầu các công trình thủy điện và các công trình lưới điện đồng bộ. Các đơn vị sản xuất: Gồm: các dự án, các công trường và các xưởng xửa chữa  Các dự án: Chuyên đảm trách về khâu dự án của công ty, từ đó cung cấp thông tin cho ban quản trị và cho các ban khác.  Các công trường: - Tiếp nhận nhiệm vụ do công ty giao, từ đó lập biện pháp tổ chức thi công, tiến độ thi công. - Trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo tiện độ thi công và thực hiện tốt nội quy ATLĐ và vệ sinh môi trường - Quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị được giao hiệu quả. Thực hiện đầy đủ trích nộp, khấu hao, chê độ bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy móc thiết bị thi công theo quy định.  Các xưởng sửa chữa: Tiếp nhận các máy móc thiết bị qua sử dụng bị hỏng phải tiến hành sửa chữa, thay mới. => Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy đây là kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Theo cơ cấu này, chức năng được chuyên môn hóa cho từng bộ phận phòng ban. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng các phòng chức năng này không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.  Ưu điểm: - Thời gian quyết định quản trị được rút ngắn; - Chất lượng quyết định được nâng cao; - Tính thống nhất trong hoạt động quản trị và điều hành được đảm bảo ở một mức độ nhất định.  Nhược điểm: - CP cho hoạt động của bộ máy quản trị lớn; - Đôi khi ý kiến mang tính chủ quan của người ra quyết định; - Nếu người ra quyết định ở cấp chức năng có trình độ, chuyên môn kém có thể đưa ra các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty. Do tính đặc thù lĩnh vực kinh doanh và quy mô công ty ở thời điểm hiện tại mà QTCIC lựa chọn kiểu sơ đồ tổ chức này là khá hợp lý. QTCIC ngày càng phát triển tới mức độ cao hơn và đặc biệt tính chất đa ngành nghề mà công ty muốn theo đuổi trong tương lai thì công ty cũng đang dần hoàn thiện cơ cấu để hướng tới cơ cấu tổ chức ma trận với việc phân ra các ngành nghề kinh doanh chuyên biệt, coi mỗi ngành nghề là một SBU. Mô hình tổ chức ma trận sẽ giúp khắc phục được những nhược điểm hiện tại của mô hình cơ cấu trực tuyến - chức năng. 1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Sau hơn 16 năm thành lập, hoạt động và phát triển, công ty ĐTXD Quyết Tiến đã thực hiện xây dựng được nhiều công trình từ công trình với số vốn nhỏ vài chục triệu tới công trình có số vốn lớn hàng trăm tỷ đồng. Các công trình dự án được nghiệm thu đã mang lại nguồn DT, LN lớn cho công ty. Một số HĐ tiêu biểu đã và đang thực hiện của Công ty ĐTXD Quyết Tiến:  HĐXD - Số 18/HĐ - XD. Gói thầu số 1 từ Km171+650 đến Km175+00. Giá trị HĐ 18.227.034.530 (đồng)  HĐ - Số 03/HĐXL. Gói thầu số 6: Km63- Km67. Giá trị HĐ 37.387.708.990 (đồng)  HĐTCXD - Số 3748/HĐXD - PMUMT. Gói thầu số 5: XD cầu và đường đoạn tuyến Km85+813 - Km90+040. Giá trị HĐ 43.005.926.000 (đồng)  HĐTCXD - Số 3413/HĐXD - PMUMT. Gói thầu số 8: XD cầu và đường đoạn tuyến Km96+363 - Km98+713. Giá trị HĐ 86.732.567.000 (đồng)  HĐXD số 1939/HĐXD. Gói thầu số 8: Km354- Km358. Giá trị HĐ 46.593.414.787 (đồng)  HĐTCXD số 12/HĐXL. Gói thầu số 3: Km41- Km47. Giá trị HĐ 35.412.382.212 (đồng)  HĐTCXD số 01/HĐXL. Giá trị HĐ 35.650.100.000 (đồng)  HĐTCXD số 04/HĐXL. Giá trị HĐ 134.108.586.888 (đồng) Bảng 1.3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2009 (Đơn vị tiền tệ: đồng) Mã Chỉ tiêu số 01 DT Bán hàng và cung cấp dịch vụ 02 Các khoản giảm trừ DT 10 DT thuần về BH & CCDV 11 Giá vốn hàng bán 20 LN gộp về BH & CCDV 21 DT hoạt động tài chính 22 CP tài chính 23 (Trong đó: CP lãi vay) 25 CP Quản lý DN 30 LN thuần từ hoạt động KD 31 Thu nhập khác 32 CP khác 40 LN khác 50 LNTT 51 CP thuế TNDN hiện hành 52 CP thuế TNDN hoãn lại 60 LNST 2005 2006 225.987.462.348 225.987.462.348 209.565.876.120 16.421.586.228 7.865.412.365 7.865.412.365 4.965.423.416 3.590.750.447 3.590.750.447 1.005.410.125 2.585.340.322 227.654.321.876 227.654.321.876 209.394.302.392 18.260.019.484 54.127.654 8.258.599.470 8.258.599.470 6.325.730.043 3.729.817.625 3.729.817.625 1.044.348.935 2.685.468.690 2007 2008 2009 250.668.790.457 411.898.874.748 758.526.355.650 1.293.240.300 2.596.077.969 250.668.791.457 410.605.634.448 755.930.277.681 231.034.857.402 370.749.245.707 700.648.404.780 19.633.933.055 39.856.388.741 55.281.872.901 372.120.317 1.047.815.741 7.025.498.825 7.046.267.712 20.860.853.377 17.128.168.205 6.628.634.806 18.989.374.675 13.345.954.769 9.447.809.287 16.069.595.553 29.577.963.502 3.511.976.373 3.973.755.628 15.601.240.019. 5.844.937.494 16.840.166.621 3.974.871.024 15.724.558.317 1.870.066.470 1.115.608.304 3.511.976.373 5.843.822.098 16.716.848.323 983.353.384 1.636.270.187 2.768.188.413 2.528.622.989 4.207.551.910 13.948.659.910 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của QTCIC) Từ số liệu trong bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 20052009 của công ty ĐTXD Quyết Tiến cho thấy hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn này như sau:  Về Doanh thu: Biểu đồ 1.3.1: Tốc độ tăng trưởng của DT giai đoạn 2005- 2009 Năm 2005, DT của công ty là 225.987.462.348 (đồng) Năm 2006, DT tăng lên 227.654.321.876 (đồng) tức là tăng 1.666.859.500 (đồng) hay tăng 0,74% so với năm 2005; Năm 2007, DT tăng lên 250.668.790.457 (đồng), tức là tăng 23.014.468.581 (đồng) hay tăng 10,11% so với năm 2006; Năm 2008, DT tăng lên 411.898.874.748 (đồng), tức là tăng 161.230.084.300 (đồng) hay tăng 64,32% so với năm 2007. Năm 2009, DT tăng lên 758.526.355.650 (đồng), tức là tăng khoảng 84,15% so với năm 2008. Như vậy, sau 5 năm DT của công ty đã tăng lên hơn 3,36 lần. Nguyên nhân của DT tăng lên là do kết quả của việc mở rộng quy mô hoạt động SXKD trong những năm gần đây. Đặc biệt là 2 năm 2008 và 2009, công ty tập trung vào lĩnh vực xây lắp khi mà thị trường này đang được công ty khai thác khá hiệu quả và thêm nữa là sự tập trung tài chính cho một lĩnh vực được coi là thế mạnh của mình giúp cho sức mạnh hiệu quả SXKD của công ty tăng lên nhanh chóng.  Về LNST: Biểu đồ 1.3.2: Tốc độ tăng trưởng của LNST giai đoạn 2005-2009 Năm 2006, LNST của công ty tăng từ 2.585.340.322 (đồng) năm 2005 lên 2.685.468.690 (đồng) hay tăng 3,87% so với năm 2005 Năm 2007, mặc dù DT của công ty tăng lên 10,11% so với năm 2006 nhưng LNST của công ty lại giảm xuống còn 2.528.622.989 (đồng), tức là giảm 5,84%. Sở dĩ LNST có sự thay đổi như vậy là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế thế giới bước vào một cuộc khủng hoảng kéo theo đó là sự sụp đổ của một loạt ngân hàng lớn và vô số các DN trên thế giới, hoạt động kinh doanh của QTCIC trong năm 2007 khiến cho giá nguyên vật liệu đầu vào, giá nhân công…tăng cao khiến cho CP đầu vào vượt quá sức chịu đựng của nhiều DN nói chung và QTCIC nói riêng. Năm 2008, cùng với sự tăng của DT thì LNST của công ty cũng tăng lên 4.207.551.910 (đồng) hay tăng 66,40% lần so với năm 2007. Điều này cho thấy, sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, áp dụng những sáng kiến kỹ thuật mới của thế giới, hoạt động quản trị tốt, đúng quy trình. Do vậy công ty đã đạt được hiệu quả sản SXKD cao. Tiếp tục phát huy những thành tựu mà năm 2008 công ty đã đạt được, năm 2009, LNST của công ty tăng lên nhanh chóng đạt 13.948.659.910 (đồng), tức là tăng lên so với năm 2008 khoảng 232% 1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới CLCT xây dựng cầu đường giao thông tại công ty ĐTXD Quyết Tiến 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm Do đặc thù là DN kinh doanh chủ yếu trong ngành XD nên sản phẩm của công ty khá đa dạng như: XD công trình (dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt...), các loại vật liệu XD, trồng rừng... nhưng chủ yếu là sản phẩm xây lắp xây dựng công trình cầu đường giao thông. Sản phẩm xây lắp này có quy mô, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng...Và đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đến tiến độ thi công công trình. Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Thời gian kéo dài còn chịu những thay đổi của tổ chức, con người. Những thay đổi chủ trương trong quá trình tạo ra sản phẩm XD làm cho công trình bị "chắp vá" thiếu nhất quán, không đồng bộ. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức, thực thi, giám sát, nghiệm thu chặt chẽ sao cho đảm bảo CLCT như thiết kế, dự toán các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). Sản phẩm XD còn ảnh hưởng bởi điều kiện địa lý (nhà máy xa con đường, con đê hay hồ nước...). Lợi thế so sánh do địa lý đem lại chính là giá cả nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa phương. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở các nước chủ yếu theo hình thức "khoán gọn" các công trình, các hạng mục cho các đội XD. Việc giao khoán sẽ có tác dụng nâng cao trách nhiệm trong quản lý XD của các bộ phận thi công. 1.4.2. Đặc điểm về thị trường XD cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành XD là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, SXKD bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Do đó ngành XD có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Xu thế ngày nay thị trường xây dựng ngày càng phát triển do nhu cầu phát triển của đất nước, SXKD ngày càng được coi trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống XD. Đó là một thị trường sôi nổi và cạnh tranh rất ác liệt đòi hỏi các công ty XD mà đặc biệt là nhà quản lý cần có những biện pháp để công ty có thể trúng thầu và nhận được những HĐ lớn của ngành XD. Sau khi nhận hợp đồng, mục tiêu chính của công ty là tạo dựng thương hiệu, uy tín nên việc nâng cao CLCT luôn được chú trọng. Hiện nay khi mà CLCT XD trong những năm gần đây đang xuống dốc, có những công trình mà chất lượng kém, không thể sử dụng được, thậm chí chưa đưa vào sử dụng đã bị hỏng hóc, trục trặc, để đứng vững được trên thị trường XD, công ty ĐTXD Quyết Tiến không ngừng nâng cao CLCT, có những biện pháp, chính sách phù hợp phát triển thị trường riêng của mình. 1.4.3. Đặc điểm về khách hàng Khách hàng của công ty là Nhà nước và Tư nhân. Các HĐXD ký được chủ yếu là do đấu thầu đạt được. Khách hàng có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định CLCT. Khách hàng đưa ra những yêu cầu về chất lượng cho công trình, và chính khách hàng là người trực tiếp giám sát các đơn vị thi công XD. Việc đảm bảo chất lượng tốt sẽ được khách hàng đánh giá, tín nhiệm và nâng cao hơn nữa uy tín của công ty trên thị trường. 1.4.4. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh Đất nước đang phát triển nên nhu cầu về XD là rất lớn đặc biệt là các gói thầu về XD cơ bản, vì thế có thể coi tỷ lệ cung - cầu trong lĩnh vực này là chưa chênh nhau quá lớn. Chính vì vậy mà áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh là không thực sự gay gắt. Hơn nữa, trong lĩnh vực XD, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành lập một DN mới là rất lớn nên công ty ít bị đe doạ bởi các đối thủ tiềm năng, mới xâm nhập vào thị trường XD. Các đối thủ chính của công ty là các công ty trong lĩnh vực XD như: Tổng công ty ĐTXD và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinaconex), Tổng công ty XD Hà Nội, Tổng công ty XD Sông Đà, Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội... Đối thủ cạnh tranh là các công ty XD trong và ngoài nước. Số lượng các DN với cơ sở vật chất hiện đại là không ít, mức độ cạnh tranh là rất cao. Do vậy, công ty cần phải xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh để có chính sách ứng phó thích hợp và việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với DN. 1.4.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực Tổng số LĐ hiện có: - Trong hoạt động chung của DN: 980 người - Trong lĩnh vực xây lắp: 980 người (Trong đó, Cán bộ chuyên môn: 650 người) Biểu đồ 1.4.5.1: Lao động phân theo khu vực Khi phân chia LĐ theo khu vực: Khu vực Lào Cai là nơi đặt trụ sở chính của Công ty, tập trung chủ yếu các phòng ban chuyên môn, các đơn vị sản xuất, NNL của công ty cũng được phân bố số lượng lớn ở đây, chiếm khoảng 45% tổng số LĐ của công ty. VPĐD tại Hà Nội là nơi đại diện cho công ty tại Hà Nội, bao gồm một số phòng ban chức năng chuyên về xây dựng dự án, đấu thầu, lập kế hoạch, bóc tách NVL, thiết bị cần cho thi công công trình, LĐ ở đây chiếm 15%. Công ty mở rộng xuống các tỉnh, mở rộng quy mô sản xuất, tại chi nhánh miền Nam số LĐ chiếm 35%, còn chi nhánh Lai Châu chỉ chiếm 5% tổng số LĐ của công ty. Biểu đồ 1.4.5.2: Lao động phân theo chuyên môn (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính của QTCIC) Khi phân chia LĐ theo chuyên môn: số LĐ trình độ trung cấp và công nhân nghề chiếm khoảng 70%, đây là một tỷ lệ khá lớn do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung cần có lượng công nhân lành nghề, hiểu biết sử dụng máy móc thiết bị thi công. Kỹ sư, cử nhân chiếm 24% số LĐ của công ty. Đây là lực lượng chính chuyên đảm nhiệm các công việc thiết kế, XD bản vẽ công trình, các dự án đầu tư, lập kế hoạch, đưa ra phương án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trữ vật tư, thiết bị, nhân lực cho công tác thi công công trình có hiệu quả. Số lượng Tiến sĩ, Thạc sĩ chiếm 3%. Còn số lượng LĐ phổ thông chiếm một số ít khoảng 3% tổng số LĐ. Số lượng LĐ phổ thông chủ yếu là LĐ mùa vụ, hợp đồng ngắn hạn tuỳ thuộc vào từng công trình. Con người là trung tâm của mọi hoạt động và trong cơ chế thị trường để nâng cao sức cạnh tranh của DN, yếu tố chất lượng NNL luôn được công ty chú trọng, có những chính sách thu hút cán bộ công nhân viên kĩ thuật có tay nghề cao vào làm việc. Mức lương trung bình của người lao động trong công ty hiện nay khoảng 2.456.000 (đồng)/người/tháng. Ngoài tiền lương, hàng năm công ty trích quỹ tiền thưởng từ LN để thưởng cho người lao động hoặc các tập thể có đóng góp nhiều vào kết quả SXKD của công ty. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình làm việc cũng như trong sinh hoạt hàng ngày. Công ty trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ cho người lao động và luôn chú trọng đến công tác đảm bảo ATLĐ. Theo định kỳ, công ty tiến hành khám sức khoẻ cũng như giáo dục cho các thành viên trong công ty về công tác ATLĐ, phòng cháy chữa cháy và công tác khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật. Công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chức cơ sở như Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…Với những việc làm thiết thực đó, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn yên tâm công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ. 1.4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu DN xây lắp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây lắp để tạo sản xuất ra các sản phẩm xây lắp đáp ứng nhu cầu vật chất của XD. Quá trình hoạt động sản xuất trong các DN xây lắp là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất, đó là sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. NVL là những đối tượng do DN mua ngoại hay tự sản xuất. NVL trong quá trình sản xuất nói chung thường có đặc điểm: - Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kì SXKD và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vận chuyển ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. - Về mặt giá trị: Khi tham gia vào sản xuất, NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào CP SXKD trong kì. Từ đặc điểm cơ bản của NVL ta có thể thay đổi rõ vị trí quan trọng của NVL trong quá trình xây lắp. Chất lượng của NVL quyết định chất lượng sản phẩm xây lắp. Nếu việc cung cấp NVL không đúng yêu cầu sẽ gây thiệt hại không những về vật chất mà còn đe doạ đến tính mạng của con người. Do các công trình dự án thi công tại nhiều địa điểm khác nhau nên có thể phải dùng một số NVL mà địa phương sẵn có, tuy cùng một loại NVL nhưng các cơ sở sản xuất khác nhau thì tính chất cơ lý, độ bền, giá cả khác nhau. Tất cả các NVL trên được thí nghiệm, nếu đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật về các chỉ tiêu cơ lý của NVL mới được đưa vào sử dụng. Do đặc điểm của ngành XD là sản phẩm gắn liền với đặc điểm địa lí, sản phẩm ở ngay tại nơi nó được sản xuất và phụ thuộc vào tình hình thời tiết, khí hậu tại nơi XD nó. Mặt khác có một số loại NVL lại chịu ảnh hưởng của thời tiết, sản phẩm theo mùa vụ nên việc cung ứng NVL khá phức tạp. Việc cung ứng NVL quyết định rất lớn tới tiến độ thi công công trình, do đó cần có phương thức cung ứng vật tư thích hợp. Công ty ĐTXD Quyết Tiến thường chọn hình thức cung ứng vật tư theo HĐXD công trình và đến thẳng công trình hoặc kết hợp cả hai hình thức đó. Ngoài ra, công ty còn đặt mối quan hệ với các nhà thầu phụ để tránh hiện tượng thiếu NVL hoặc biến động giá cả nhiều. Công ty đánh giá các nhà thầu phụ trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu chất lượng của công ty và lập một danh sách các nhà thầu phụ được chấp nhận. Danh sách này được thay đổi khi cần thiết trên cơ sở đánh giá tính phù hợp của các nhà thầu phụ theo định kì. Việc thiết lập quan hệ làm việc và thông tin phản hồi chặt chẽ với nhà cung ứng đã giải quyết nhanh chóng các tranh chấp về chất lượng đầu vào. 1.4.7. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Hiện công ty có hệ thống trang thiết bị văn phòng hiện đại với hàng trăm máy vi tính sử dụng phần mềm điều hành trực tuyến kết nối các khu vực trong toàn công ty. Công ty đang quản lý 2 phòng thí nghiệm Las XD hợp chuẩn. Để phục vụ tốt nhất cho công tác hoàn thiện chất lượng các công trình, QTCIC thực hiện phương châm "làm đúng ngay từ đầu". Ngay từ đội ngũ công nhân viên cũng được công ty tuyển dụng và lựa chọn rất kỹ lưỡng. Hệ thống máy móc thiết bị được trang bị một cách đầy đủ và đúng yêu cầu kỹ thuật, được nhập khẩu từ những Quốc gia có công nghệ kỹ thuật cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Nga, Đức, Trung Quốc. Công ty luôn đầu tư đổi mới công nghệ, không sử dụng công nghệ đã lạc hậu, kém phẩm chất. Công ty có hệ thống trang thiết bị thi công đa dạng, hiện đại, chất lượng cao, bao gồm các loại: - Xe phục vụ quản lý điều hành: 16 chiếc - Phương tiện vận tải: 91 chiếc - Máy đào: 37 chiếc - Máy lu: 52 chiếc - Máy ủi: 23 chiếc - Máy xúc lật: 10 chiếc - Cần cẩu: 10 chiếc - Máy san: 8 chiếc - Thiết bị đóng cọc, khoan nhồi, giếng cát: 22 chiếc - Trạm nghiền sàng, trạm trộn, máy rải: 56 chiếc - Máy phát điện - Hàn: 267 chiếc 1.4.8. Đặc điểm về tài chính Trong nhiều năm qua, Công ty ĐTXD Quyết Tiến có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lào Cai và là một khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng. Công ty cũng đang có lộ trình huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Bảng 1.4.8.1: Cơ cấu TS - NV của Công ty ĐTXD Quyết Tiến giai đoạn 2005-2009 (Đơn vị tiền tệ: đồng) Chỉ tiêu I. Tổng TS 1. TSNH 2. TSDH II. Tổng NV 1. Nợ phải trả - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn 2. VCSH Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 187.093.925.961 160.269.233.994 26.824.691.967 187.093.925.961 151.959.963.831 145.497.003.796 6.462.960.035 35.133.962.130 189.757.521.533 149.226.519.167 40.531.002.366 189.757.521.533 143.506.206.297 137.390.359.547 6.115.846.750 46.251.315.236 289.867.453.492 227.105.522.025 62.761.931.467 289.867.453.492 174.344.723.651 161.003.772.795 13.340.950.855 115.522.729.841 360.401.960.024 248.421.233.588 111.980.726.436 360.401.960.024 286.191.912.313 232.320.231.097 53.871.681.214 74.210.047.711 505.800.753.479 371.524.328.831 134.276.424.648 505.800.753.479 377.925.218.429 337.147.439.911 40.777.778.515 127.875.535.050 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán của QTCIC) Từ bảng số liệu TS - NV của công ty như trên ta tính được một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty như sau: Bảng 1.4.8.2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2005 – 2009 Chỉ tiêu I. Cơ cấu TS 1. TSNH/ Tổng TS 2. TSDH/ Tổng TS II. Cơ cấu NV 1. Nợ phải trả/ Tổng NV 2. VCSH/ Tổng NV III. Tỷ suất LN 1. LNST/ Tổng TS 2. LNST/ VCSH Năm 2005 (%) Năm 2006 (%) Năm 2007 (%) Năm 2008 (%) Năm 2009 (%) 85,66 14,34 78,64 21,36 78,35 21,65 68,93 31,07 73,45 26,55 81,22 18,78 75,63 24,37 60,15 39,85 79,41 20,59 74,72 25,28 1,38 7,36 1,42 0,87 1,17 2,76 5,81 2,19 5,67 10,91 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán của QTCIC) Cơ cấu TS của công ty ĐTXD Quyết Tiến có sự chuyển dịch từ TSNH sang TSDH. Cụ thể TSDH tăng dần qua các năm biểu hiện thông qua tỷ lệ TSDH/ Tổng TS tăng dần: năm 2005 là 14,34%, năm 2006 là 21,36%, năm 2007 tăng lên là 21,65% và đến năm 2008 tiếp tục tăng đạt 31,07%. Điều đó được giải thích do công ty trong những năm gần đây ngày càng trú trọng đầu tư vật tư máy móc thiết bị hiện đại, chất lượng cao. Năm 2009 tỷ lệ này lại bị giảm xuống còn 26,55%. Cơ cấu NV của công ty có sự chênh lệch khá lớn giữa Nợ phải trả và VCSH. Tỷ lệ Nợ phải trả/ NV của công ty có sự giảm dần từ năm 2005 là 81,22%, năm 2006 là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan