Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hải quan c...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hải quan của cục cntt&tkhq-tổng cục hải quan

.DOC
78
201
66

Mô tả:

Chuyên đề thực tập CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *** BẢN CAM ĐOAN Tên em là : Hoàng Thị Tú Mã SV : CQ503629 Lớp : Hải quan 50 Khoa : Thương mại và Kinh tế quốc tế Em xin cam đoan rằng Chuyên đề thực tập cuối khoá này là hoàn toàn do em tự nghiên cứu đề tài hoàn thành, không sao chép. Các số liệu sử dụng trong bài là tài liệu em thu thập được hoàn toàn có nguồn gốc rõ ràng bám sát với tình hình hoạt động của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan-Tổng cục Hải quan. Nếu có điều gì vi phạm em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường! Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2012 Sinh viên Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN 4 1.1. KHÁI NIỆM, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NỀN KINH TẾ 4 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin 4 1.1.2. Quá trình phát triển của công nghệ thông tin 4 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong nền kinh tế 6 1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN 7 1.2.1. Khái niệm về hoạt động của Hải quan 7 1.2.2. Đối tượng hoạt động của Hải quan 8 1.2.3. Phạm vi địa bàn hoạt động của Hải quan 8 1.2.4. Sự cần thiết của công nghệ thông tin trong hoạt động của Hải quan 9 1.3. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN 13 1.4. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA HẢI QUAN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 16 1.4.1. Công tác ứng dụng CNTT của Hải quan Singapore 16 1.4.2. Hệ thống thông quan NACCS của Hải quan Nhật Bản 18 1.4.2.1. Triển khai thành công hệ thống thông quan NACCS19 1.4.2.2. Hàng hóa XNK được thông quan nhanh chóng19 1.4.2.3. Các bước thủ tục đối với hàng xuất khẩu 20 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH HẢI QUAN CỦA CỤC CNTT&TKHQ 21 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC CNTT&TKHQ 21 2.1.1. Đặc điểm, tình hình đơn vị 21 2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ21 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 22 2.1.1.3. Tổ chức Đảng và đoàn thể22 2.1.1.4. Các mối quan hệ chủ yếu 23 2.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển 23 2.1.3. Thành tích đạt được trong 10 năm đổi mới 24 Chuyên đề thực tập 2.1.4. Kết quả thành tích được khen thưởng 25 2.1.4.1. Khen thưởng chính quyền (công tác chuyên môn) 25 2.1.4.2. Khen thưởng về công tác Đảng, đoàn thể 26 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH HẢI QUAN CỦA CỤC CNTT&TKHQ 28 2.2.1. Môi trường hoạt động 28 2.2.2. Về công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch 29 2.2.2.1. Kết quả đạt được 29 2.2.2.2. Tồn tại 29 2.2.3. Về hạ tầng công nghệ thông tin 30 2.2.3.1. Kết quả đạt được 30 2.2.3.2. Tồn tại 30 2.2.4. Về công tác xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng 31 2.2.4.1. Những kết quả đã đạt được 31 2.2.4.2. Tồn tại 34 2.2.5. Về hệ thống cơ sở dữ liệu 35 2.2.5.1. Kết quả đạt được 35 2.2.5.2. Tồn tại 35 2.2.6. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 36 2.2.6.1. Kết quả đạt được 36 2.2.6.2. Tồn tại 36 2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ 37 2.3.1. Những thành tựu đạt được 37 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN CỦA CỤC CNTT&TKHQ 52 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN THỜI GIAN TỚI CỦA CỤC CNTT&TKHQ 52 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan52 3.1.2. Mục tiêu phát triển CNTT ngành Hải quan 55 3.1.2.1. Mục tiêu 55 3.1.2..2. Các hoạt động và lộ trình 56 Chuyên đề thực tập 3.1.3. Định hướng phát triển ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQ 56 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN CỦA CỤC CNTT&TKHQ 59 3.2.1. Xây dựng mới, bảo trì, nâng cấp hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT an ninh, an toàn bảo mật phục vụ hiện đại hóa 59 3.2.2. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin 60 3.2.2.1. Xây dựng, cập nhật, duy trì và sao lưu cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin quản lý 60 3.2.2.2. Xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ thống kỹ thuật và nghiệp vụ bảo đảm an toàn thông tin 60 3.2.2.3. Xây dựng, bổ sung quy định, quy chế về quản lý, khai thác và bảo trì các hệ thống thông tin 60 3.2.3. Xây dựng và triển khai các chương trình ứng dụng tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới 61 3.2.3.1. Ttriển khai tiếp nhận hệ thống tự động hóa (VNACCS và VCIS) của Hải quan Nhật Bản 61 3.2.3.2. Tăng cường ứng dụng CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ hải quan 61 3.2.3.3. Đẩy nhanh thực hiện cơ chế Hải quan một cửa quốc gia và ASEAN 61 3.2.3.4. Tiếp tục triển khai thủ tục hải quan điện tử 62 3.2.4. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc; cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin62 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 65 64 Chuyên đề thực tập DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin CNTT&TKHQ: Công nghệ thông tin và thống kê hải quan TCHQ : Tổng cục Hải quan XNK : Xuất nhập khẩu XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu NL : Nguyên liệu SXXK : Sản xuất xuất khẩu QLRR : Quản lý rủi ro CSDL : Cơ sở dữ liệu Chuyên đề thực tập LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội của đất nước là: ”Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị – xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất, và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao hơn trong giai đoạn sau”. Công tác quản lý nhà nước về hải quan đóng vai trò quan trọng vào sự phất triển kinh tế - xã hội thông qua việc tạo thuận lợi cho thương mại, du lịch và đầu tư; bảo vệ nền kinh tế trong nước, đảm bảo an ninh an toàn xã hội; đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của đất nước; những mục tiêu cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm vượt qua các khó khăn thách thức và thực hiện thành công các nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về Hải quan. Một trong các giải pháp quan trọng nhất để thực hiện chiến lược phát triển Hải quan quốc gia là phát triển tối đa ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng phát triển hệ thống hải quan điện tử. Trong bối cảnh đó, Lãnh đạo ngành Hải quan đã sớm nhận thức được vai trò không thể thiếu của CNTT đối với quá trình cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành Hải quan, đặc biệt là việc đưa các ứng dụng CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ hải quan, công tác quản lý và điều hành của các cấp lãnh đạo. Nhờ vậy, trong những năm qua Lãnh đạo ngành Hải quan đã quan tâm chỉ đạo công tác tổ chức, từng bước kiện toàn tổ chức tin học trong Ngành cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Với một Tổ Máy tính điện tử thuộc Văn phòng Tổng cục ở ngày đầu thành lập năm 1987, nhiệm vụ cốt lõi là đưa ứng dụng điện toán vào công tác quản lý hải quan, nhân sự chỉ vỏn vẹn 03 người. 03 năm sau đó, Tổ được nâng lên cấp phòng (có tên là Phòng Thống kê- Máy tính, thuộc Tổng cục Hải quan). Năm 1994, Trung tâm Tin học và Thống kê hải quan được thành lập, chính là nền tảng quan trọng để trở thành một Cục nghiệp vụ tham mưu, giúp việc thuộc tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan, đó là Cục CNTT&TKHQ ngày nay. GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 1 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển, Cục CNTT & TKHQ đã góp phần thúc đẩy công tác ứng dụng CNTT, đưa hoạt động quản lý hải quan có những bước tiến vượt bậc, từ chỗ việc ứng dụng chủ yếu phục vụ công tác báo cáo thống kê (vào những năm trước 1999), đến nay các hệ thống ứng dụng CNTT đã có mặt tại tất cả các khâu trong qui trình nghiệp vụ hải quan và là công cụ hỗ trợ không thể thiếu đối với cán bộ hải quan, góp phần thúc đẩy công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý hải quan. Quá trình phát triển CNTT được đánh dấu bởi quá trình nghiên cứu, xây dựng, triển khai và phát triển của một số hệ thống ứng dụng phục vụ các công tác nghiệp vụ hải quan như: hệ thống tiếp nhận khai hải quan từ xa, hệ thống quản lý loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cấp hệ thống quản lý thông tin giá tính thuế giai đoạn 2, thực hiện trao đổi thông tin về đối tượng nộp thuế với Tổng cục Thuế, Kho bạc về số thu, tình hình nợ thuế... và tăng cường trang bị máy móc, trang thiết bị tin học cho toàn ngành. Cùng đó, Website của ngành Hải quan (www.customs.gov.vn) hiện đã được nâng cấp thành Cổng Thông tin điện tử để ngoài việc tuyên truyền thông tin của ngành, cung cấp kịp thời văn bản chính sách còn triển khai giao dịch điện tử, tra cứu thông tin nợ thuế, đào tạo trực tuyến… Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác ứng dụng CNTT vẫn còn những tồn tại, như: Dữ liệu phát sinh ngày càng lớn dẫn đến việc quá tải đối với hệ thống ở chi cục. Công chức hải quan phải thao tác với nhiều ứng dụng khác nhau để hoàn thành một tác vụ dẫn đến thủ tục hải quan thực hiện chậm; Các hệ thống ứng dụng được xây dựng theo mô hình quản lý phân tán dẫn đến việc quản lý phiên bản, cập nhật, bảo trì các ứng dụng và cơ sở dữ liệu ứng dụng mất thời gian. Hạ tầng CNTT nói chung mới chỉ cơ bản đáp ứng được nhu cầu, hệ thống mạng vẫn thường xuyên bị sự cố ảnh hưởng không nhỏ đến các ứng dụng nghiệp vụ hải quan, trang thiết bị CNTT nhiều nơi chưa đủ, công tác mua sắm tập trung CNTT của ngành triển khai chậm. Đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT nhiều nơi còn thiếu và yếu về chuyên môn đặc biệt là những đơn vị đã triển khai thông quan điện tử,... Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQTổng cục Hải quan” làm Chuyên đề thực tập của mình. 2.Mục đích nghiên cứu: Từ nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQ nhằm tìm ra giải GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 2 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập pháp nâng cao chất lượng công tác ứng dụng công nghệ thông tin của ngành trong thời gian tới. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQ. - Phạm vi nghiên cứu là những chính sách, kế hoạch của ngành Hải quan và những kết quả, hạn chế trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQ. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001 đến nay. 4.Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề được nghiên cứu dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp khảo sát thực tế ,thống kê, phân tích ,tổng hợp...để làm rõ nội dung nghiên cứu. 5.Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục , nội dung Chuyên đề bao gồm 03 chương.: Chương I: Những lý luận cơ bản về ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành Hải quan Chương II: Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQ Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Hải quan của Cục CNTT&TKHQ Để hoàn thành đề tài này ,em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Cục CNTT&TKHQ, cán bộ thư viện trường Đại học Kinh Tế quốc dân và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó. Do việc thu thập tài liệu gặp nhiều khó khăn, năng lực cá nhân còn hạn chế, Chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô và các bạn./. GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 3 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN 1.1. KHÁI NIỆM, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NỀN KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Người làm việc trong ngành này thường được gọi là dân CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant) Ở Việt Nam: Khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ kí ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. 1.1.2. Quá trình phát triển của công nghệ thông tin Trong lịch sử phát triển nhân loại, cho tới cuối thế kỷ thứ XX, loài người đã trải qua 5 cuộc cách mạng thông tin. Tiêu chí để phân biệt các cuộc cách mạng thông tin là những thay đổi căn bản về các công cụ tiếp nhận, lưu trữ, xử lý, truyền thông tin và về khối lượng thông tin có thể phổ biến được cho mọi người. Cuộc cách mạng thông tin lần thứ nhất được khởi đầu bằng việc con người có được tiếng nói - đánh dấu điểm ngoặt căn bản trên bước đường phát triển tiến hoá của loài người. Kể từ đây, con người tách hẳn khỏi thế giới động vật . Nhờ có tiếng nói, thông tin tạo ra được thay đổi, truyền bá và lưu trữ và trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình giao tiếp và phát triển kỹ thuật ở những giai đoạn phát triển đầu tiên của thời đại nông nghiệp. Cuộc cách mạng thông tin lần thứ hai đánh dấu bằng việc phát minh ra chữ viết. Đây là một công cụ căn bản, làm thay đổi phương thức sinh hoạt của cộng đồng, dẫn đến chỗ mở rộng phạm vi phát triển và tạo lập các hệ thống cộng đồng mới vượt ra khỏi tầm phạm vi của các quan hệ huyết thống trong thời đại nông nghiệp. Nhờ có chữ viết, thông tin đã được lưu trữ, truyền bá nhanh chóng với khối lượng tri thức lớn để tư duy, phát triển và sáng tạo các kỹ thuật và công nghệ mới. Chữ viết đã tạo điều kiện thuận lợi chưa từng có để phát triển và sáng GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 4 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập tạo kỹ thuật, công nghệ. Tri thức được ghi lại, tích luỹ, truyền bá, sử dụng đã đưa kỹ thuật và công nghệ phát triển đến đỉnh cao rực rỡ, điển hình là các công trình kim tự tháp Ai Cập, các hệ thống thủy lợi, kiến trúc nguy nga của các thành phố nổi tiếng còn lưu giữ đến ngày nay ở Hy Lạp, La Mã. Nhờ chữ viết, mà những công trình toán học kiệt xuất của Ơ-cơ-lít, Ac - si – met, Ptô - lê mê ... đã được ghi lại. Cuộc cách mạng thông tin lần thứ hai đã thúc đẩy các cuộc di dân lớn, những cuộc chinh phục các miền đất mới và khởi đầu quá trình toàn cầu hoá giữa các nền văn hoá và các nền văn minh, góp phần tạo ra các tiền đề khởi phát cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, cũng như tạo ra các xung lực mạnh mẽ để phát triển khoa học công nghệ và giao lưu quốc tế. Cuộc cách mạng thông tin thứ ba đánh dấu bằng sự ra đời kỹ thuật in, tạo khả năng chưa từng thấy để thông tin và tri thức truyền bá qua thời gian và không gian, vượt qua các rào cản ngăn cách giữa các nền văn hoá và văn minh, tạo ra quá trình toàn cầu hoá mới với tốc độ nhanh gấp nhiều lần, đồng thời góp phần thúc đẩy nhanh chóng diễn biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Nhờ cuộc cách mạng thông tin lần thứ ba, thông tin và tri thức của nhân loại được nhân bản, xử lý, truyền bá rộng khắp và trở thành tài sản chung của loài người. Cuộc cách mạng thông tin thứ tư hình thành trên cơ sở các thiết bị truyền thông bằng điện và điện tử (điện thoại, điện báo, radio, truyền hình) đ• thúc đẩy sự truyền bá rất nhanh chóng mọi loại hình thông tin và tri thức trên quy mô toàn cầu. Cuộc cách mạng thông tin này gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá lực lượng sản xuất và phân công lao động trên quy mô quốc tế. Cuộc cách mạng thông tin lần thứ năm: Những thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã thúc đẩy mạnh mẽ sự xuất hiện cuộc cách mạng thông tin lần thứ năm với đặc điểm nổi bật là các hệ thống siêu lộ cao tốc thông tin (super highways), các hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia (NII – National information infrastructure), hạ tầng cơ sở thông tin khu vực (RII – Regional information infrastructure) và hạ tầng cơ sở thông tin toàn cầu (GII – Global information infrastructure). Trong đó, biểu trưng đặc sắc nhất và nổi bật nhất là mạng Internet. Cuộc cách mạng thông tin lần thứ năm đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa diễn ra trong tất cả các lĩnh vực kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ, chính trị, 20 quân sự..., đồng thời đang tạo ra những thách thức mới đối với các quan niệm truyền thống về tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Mặc dù chưa có thể dự đoán được hết các tác động của mạng Internet đối với loài người nhưng trên thực tế, cuộc cách mạng thông tin lần này đang mở ra GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 5 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập một kỷ nguyên mới – Kỷ nguyên số hoá làm đảo lộn tư duy và sinh hoạt của xã hội loài người. Trên cơ sở các thế hệ máy tính mới, các nước tư bản chủ nghĩa phát triển như Mỹ đang xây dựng thế hệ mạng thông tin toàn cầu mới - đó là Internet 2 và Internet thuộc thế hệ tiếp theo (NGI – Next Generation of Internet ) với tốc độ truy cập cao hơn tốc độ của mạng Internet hiện nay 1000 lần. Với những tác động có tính cách mạng mà đến nay chỉ có thể so sánh được với các truyện viễn tưởng. 1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong nền kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã nhận định công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhận thức được tầm quan trọng lớn lao của công nghệ thông tin, cho nên ngay từ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương vận dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực. Bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hóa trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ: Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: ”Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học...”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII), ngày 30/7/1994 đã xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân”. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về “Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”. Đặc biệt, cuối năm 2000, Bộ Chính trị cũng chính thức ban hành Chỉ thị 58 (58-CT/TW) về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT. Từ thời điểm này, có thể nói CNTT đã trở thành một phần trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Chỉ thị 58 của Bộ Chính trị về CNTT chỉ rõ “CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, vǎn hoá, xã hội của thế giới hiện đại”. “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 6 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế…”. Chỉ thị 58 cũng chỉ rõ phương hướng để phát triển CNTT cho Việt Nam gồm bốn hướng đồng thời: Ứng dụng CNTT, Hạ tầng CNTT, Giáo dục đào tạo về CNTT và Công nghiệp CNTT. Một thập kỷ qua kể từ Chỉ thị 58, Việt Nam đã đạt được những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực CNTT. Từ vị trí không có tên trên bản đồ CNTT thế giới những năm 90 của thế kỷ thứ 20, đến nay Việt Nam đã đạt tới mức phát triển trung bình của thế giới và châu Á. Về hạ tầng CNTT, năm 1990, Việt Nam chỉ có tổng cộng khoảng 140,000-150,000 thuê bao điện thoại, tức là khoảng 500 người chung 1 thuê bao. Đến 11/2010, tổng số thuê bao điện thoại cả nước ước đạt xấp xỉ 163,8 triệu thuê bao, tức 2 thuê bao/1 người, tỷ lệ dân số Internet của Việt Nam đã trên 30% cao hơn mức trung bình của thế giới (26,6%). Công nghiệp CNTT tăng trưởng nhanh, đạt mức 20-25%/năm, gấp khoảng 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP. Tổng doanh thu ngành công nghiệp CNTT năm 2009 đạt 13 tỷ USD gấp 15 lần năm 2001, đóng góp 6,7% GDP của cả nước. Đã hình thành ngành công nghiệp phần mềm với tốc độ phát triển cao, bình quân 33% năm, với các hoạt động gia công xuất khẩu phần mềm được ghi nhận trong số 20 nước đứng đầu trên thế giới. Về ứng dụng CNTT, trong khu vực quản lý nhà nước từ những năm 1996-1997 CNTT đã được đẩy mạnh ứng dụng theo Đề án 112 và vẫn đang tiếp tục. Trong lĩnh vực kinh doanh, hầu hết các DN đều sử dụng CNTT để hỗ trợ các hoạt động của mình cho dù mức độ đầu tư cho CNTT còn thấp và đơn giản (Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT 2010). Chính phủ Việt Nam tiếp tục theo đuổi sự nghiệp phát triển CNTT. Tháng 9/2010, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT (Quyết định 1755/QĐ-TTg). Tháng 12/2010, Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT tổ chức họp tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58, trong đề xuất kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước, Ban chỉ đạo nhấn mạnh quan điểm “Ứng dụng và phát triển CNTT trong giai đoạn 2011-2020 là lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư, tạo sự đột phá chiến lược, là nền tảng và động lực cho hiện đại hóa và tri thức hóa nền kinh tế, góp phần đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. 1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH HẢI QUAN: 1.2.1. Khái niệm về hoạt động của Hải quan: Thực hiện các biện pháp hành chính – kinh tế (thuế quan hay phi thuế quan) như kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh; thu thuế xuất nhập khẩu; điều tra chống buôn lậu và gian lận thương mại; kiểm tra sau thông quan,... nhằm bảo hộ và thúc đẩy phát GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 7 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập triển sản xuất trong nước, tăng sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu; bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng; bảo vệ môi trường, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia; bảo vệ trật tự và an toàn xã hội là những hoạt động cụ thể của Hải quan. Có thể hiểu hoạt động hải quan là hoạt động của các Cơ quan Hải quan liên quan đến quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua lãnh thổ của một quốc gia nhằm góp phần thực hiện chính sách nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia; phát triển hợp tác và giao lưu quốc tế. Hoạt động của Hải quan rất đa dạng, có thể phân chia thành các nhóm hoạt động chủ yếu sau: - Các hoạt động quản lý nhà nước về hải quan, bao gồm xây dựng và trình Chính phủ, Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan. Kiểm tra giám sát về thực thi pháp luật hải quan. - Các hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm nghiệp vụ thông quan; nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan; nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa... - Hoạt động phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất trong nước và giữ gìn an ninh quốc gia. Hoạt động này vừa có tính chất nội ngành vừa có sự phối hợp liên ngành. - Hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Hải quan. Hoạt động trong khuôn khổ Tổ chức Hải quan thế giới và hợp tác hải quan đa phương và song phương khác. 1.2.2. Đối tượng hoạt động của Hải quan: Đối tượng hoạt động của Hải quan là những đối tượng chịu sự điều chỉnh của luật hải quan bao gồm: - Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của Hải quan. - Cơ quan Hải quan và công chức hải quan. - Các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan. 1.2.3. Phạm vi địa bàn hoạt động của Hải quan: GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 8 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập Địa bàn hoạt động của Hải quan được quy định cụ thể trong Luật hải quan. Tại Điều 6, Luật hải quan 2005 của Việt Nam quy định “địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưa đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hải quan kháctheo quy định của pháp luật. Trong địa bàn hoạt động của Hải quan, Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động của Hải quan Việt Nam. Cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ, được mở trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới theo Hiệp định về Quy chế biên giới đã được ký kết giữa Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ các nước láng giềng để thực hiện việc xuất , nhập và qua lại biên giới quốc gia. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hóa của Việt Nam, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập và qua biên giới quốc gia. Cửa khẩu chính được mở cho người, phương tiện, hàng hóa của Việt Nam và nước láng giềng xuất, nhập và qua biên giới quốc gia. Phạm vi cụ thể của khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, Ngành hữu quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại từng khu vực cửa khẩu đường bộ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố sở tại xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hóa của Việt Nam và nước láng giềng ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia. Phạm vi cụ thể khu vực cửa khẩu phụ do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xác định sau khi đã thống nhất với công an tỉnh, các ngành hữu quan và xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu về quy hoạch, báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quyêt định. 1.2.4. Sự cần thiết của công nghệ thông tin trong hoạt động của Hải quan GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 9 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập Ứng dụng CNTT hiện nay được coi là một cấu phần chính trong phương pháp quản lý mới. đặc biệt, trong các biện pháp cải cách hành chính như cải cách về thể chế, về hạ tầng cơ sở vật chất, về nguồn lực… thì CNTT là phương tiện tiên quyết để thực hiện, triển khai các phương thức quản lý hiện đại, toàn diện trong các tổ chức hành chính và doanh nghiệp. Việc ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan ở mức độ cao là “ngòi nổ” giúp ngành Hải quan chuyển sang phương thức quản lý hải quan mới, hiện đại, nó không chỉ là công cụ quan trọng mà còn trở thành chiến lược phát triển Hải quan. Việc ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan thời gian qua đã được thực hiện toàn diện trên cả phương diện quản lý nghiệp vụ và quản lý hành chính nội bộ, đem lại hiệu quả về nhiều mặt. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ hải quan cốt lõi hiện nay đều vận hành dựa trên hệ thống CNTT đã làm giảm thời gian thông quan, giảm chi phí, giảm phiền hà cho doanh nghiệp, thông qua đó đã làm thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá của doanh nghiệp về hình ảnh Cơ quan Hải quan theo chiều hướng ngày càng tích cực hơn. Đối với công tác quản lý, CNTT giúp xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học, an toàn phục vụ công tác quản lý, ra quyết định của người lãnh đạo. Nhờ ứng dụng CNTT trong các khâu quản lý mà ngành cũng đảm bảo tính liêm chính và chuyên nghiệp cao, xây dựng được quy chế dân chủ cơ sở bền vững, tạo sức mạnh về nội lực. Đối với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội và người dân, ngành đã ứng dụng tốt CNTT để xây dựng các kênh thông tin tuyên truyền (báo chí, website, cổng thông tin điện tử tư vấn trực tuyến…), thực hiện chức năng cầu nối giữa cơ quan quản lý với người sử dụng; xây dựng và áp dụng hệ thống thông quan tiên tiến, giảm giấy tờ, chi phí, thời gian, giảm phiền hà cho doanh nghiệp; triển khai cơ chế một cửa, hình thành mối quan hệ tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp với cơ quan qua các dịch vụ hành chính công. Kết quả nổi bật mà ứng dụng CNTT đem lại đó là đã làm thay đổi hình ảnh cơ quan quản lý nhà nước trở thành cơ quan phục vụ mang tính chuyên nghiệp cao, tích cực chủ động cung cấp nhiều dịch vụ hải quan cho doanh nghiệp và người dân khi tham gia các hoạt động thương mại quốc tế. Đối với công tác hải quan, CNTT đã và đang làm thay đổi toàn diện bộ mặt của ngành Hải quan, giúp nâng cao năng lực và năng suất lao động của các cán bộ, nhân viên, và đơn giản hoá các thủ tục đối với doanh nghiệp. Chỉ sau 10 năm ứng dụng CNTT, đến nay, hầu hết các nghiệp vụ hải quan đã được tin học hoá, và với nhiều nhân viên trong ngành, chiếc máy tính đã trở thành công cụ hỗ trợ thiết yếu. Vai trò đắc lực của ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan: Quản lý thông tin xuất nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm gia công - Hình thức doanh nghiệp Việt Nam nhập nguyên liệu của nước ngoài, sản xuất theo yêu cầu đối tác, sau GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 10 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập đó lại xuất khẩu ngược trở lại sản phẩm hoàn thiện. Đây là hình thức xuất khẩu đang được Nhà nước khuyến khích, song việc quản lý các hợp đồng gia công này lại rất phức tạp. Chúng ta có thể hình dung ra công việc của các công chức Hải quan khi theo dõi một hoạt động xuất khẩu này như sau: Công chức Hải quan phải theo dõi hợp đồng kể từ ngày ký, đến khi nhập nguyên liệu. Sau khi doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thành phẩm từ các nguyên liệu đó hay còn gọi là thanh khoản hợp đồng. Cơ quan Hải quan phải đảm bảo hàm lượng nguyên liệu trong sản phẩm xuất khẩu phải tương đương lượng nguyên liệu nhập về. Thời gian nhập nguyên liệu đến khi thanh khoản có khi cách nhau 6 tháng, thậm chí 1 năm, nên rất dễ xảy ra các sai số. Việc theo dõi cũng rất khó khăn và tốn nhiều công sức của các công chức Hải quan. Sau khi áp dụng CNTT, thời gian thông quan thủ tục hàng hoá đã được rút ngắn rất nhiều so với cách làm thủ công trước đây. Tại thời điểm bất kỳ, Cơ quan Hải quan có thể biết được lượng nhập, lượng xuất của doanh nghiệp, và doanh nghiệp cũng có thể nắm được lượng nhập, lượng xuất của mình để tránh những sơ suất trong thực hiệp hợp đồng gia công. Từ khi hệ thống quản lý hàng gia công được đưa vào sử dụng ở một số chi cục trọng điểm tại Cục hải quan Hải Phòng, Hà Nội, TP HCM, Đồng Nai..., công việc của các công chức Hải quan đã thay đổi. Các công chức Hải quan chỉ cần tiếp nhận tờ khai, nhập dữ liệu vào máy tính rồi đến khi thanh khoản hợp đồng, lại nhập dữ liệu doanh nghiệp cung cấp vào máy tính, và phần mềm sẽ giúp họ kiểm tra một cách chính xác và nhanh chóng. Trước đây, nếu làm thủ công, toàn bộ cán bộ chỉ có thể tiếp nhận và giải quyết được 100 bộ hồ sơ của doanh nghiệp/ngày. Sau khi áp dụng CNTT, Cơ quan Hải quan có thể tiếp nhận khoảng 200 bộ hồ sơ/ngày mà vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ. Tiết kiệm thời gian cho chủ hàng, còn công chức Hải quan thì đỡ vất vả ghi chép, theo dõi sổ sách. Chỉ cần tra cứu thông tin về một doanh nghiệp thôi, bằng sổ sách chắc phải mất một ngày. Với ứng dụng CNTT, việc tra cứu lại nhanh chóng hơn. Công tác thống kê và quản lý hàng gia công chỉ là 2 mảng nghiệp vụ đầu tiên trong ngành Hải quan có ứng dụng CNTT. Trong vòng 10 năm, cùng với việc tạo lập một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tương đối mạnh, ngành Hải quan còn xây dựng được một hệ thống các ứng dụng tương đối đầy đủ, bao gồm hệ thống quản lý giá tính thuế, hệ thông quản lý loại hình sản xuất xuất khẩu, hệ thống website hải quan điện tử. Những hệ thống ứng dụng này đã góp phần thay đổi một cách toàn diện bộ mặt của ngành Hải quan, các ứng dụng này không những giúp cán bộ trong ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ, mà còn đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp. Trên thực tế, việc ứng dụng tin học trong các hoạt động Hải quan không chỉ giúp ngành quản lý hiệu quả hơn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, mà còn giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong quá trình hoạt động thương mại quốc tế. GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 11 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập Doanh nghiệp có thể nắm được các thông tin cụ thể về thuế, hạn ngạch, các chính sách mới trên Website của ngành Hải quan, tại địa chỉ www.customs.gov.vn. Các doanh nghiệp cũng có thể rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục khai báo xuất nhập khẩu bằng cách khai báo điện tử. Thủ tục rất nhanh, thuận lợi, kể cả thanh khoản hợp đồng cũng rất nhanh, số liệu trừ lùi ngay trên máy, không như trước đây, phải thống kê thủ công rất lâu. Đối với các doanh nghiệp gia công thì cũng được lợi từ ứng dụng quản lý hàng gia công, bởi khi các hợp đồng được thanh khoản nhanh chóng, hàng sản xuất ra giảm được thời gian tồn đọng, vốn nhờ thế mà quay vòng nhanh hơn. Không chỉ có vậy, ngành Hải quan cũng đã xây dựng một hệ thống trao đổi thông tin mã số đối tượng nộp thuế, cho phép động bộ dữ liệu với các cơ quan Thuế. Nhờ đó, doanh nghiệp không cần xin mã số hải quan và mã số thuế nội địa như trước đây, mà chỉ cần xin mã số thuế và đăng ký xuất nhập khẩu. Hệ thống CNTT kết nối giữa cơ quan Thuế với cơ quan Hải quan đã được xây dựng. Theo đó, thông tin từ Tổng cục Hải quan sẽ truyền đến các Cục Hải quan. Căn cứ trên những tờ khai moacong chức Hải quan đồng ý hay không đồng ý cho doanh nghiệp đó xuất nhập khẩu đều dựa trên một hệ thống thông tin chung. Nhờ ứng dụng CNTT mà ngành Hải quan có những bước tiến đáng kể trong thời gian qua. Tính đến tháng 10/2010, việc triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử đã đạt những kết quả lớn, cụ thể đã có 13 Cục Hải quan lớn triển khai thủ tục hải quan điện tử. Với cách làm này đã rút ngắn thời gian thông quan trung bình còn từ 3 – 15 phút đối với luồng xanh (theo quy định của Bộ Tài chính hàng luồng xanh gồm: Hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật). Bên cạnh đó, các danh mục chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan điện tử cũng giảm đáng kể và tiết kiệm được công sức đi lại, chi phí của doanh nghiệp. Việc áp dụng hải quan điện tử thành công phải kể đến ứng dụng chữ ký số, đến nay đã có 300 doanh nghiệp được cấp chứng thư số cùng thiết bị ký miễn phí… Tuy nhiên, Bộ Tài chính không dừng lại ở đó mà đang hướng đến mục tiêu lớn hơn đó là xây dựng ngành hải quan một cửa quốc gia. Theo đó, cơ chế một cửa dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin cho phép việc cung cấp, xử lý dữ liệu điện tử một lần và ra quyết định ngay. Hải quan Việt Nam đang hướng tới tầm các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN). Đó là xây dựng ngành Hải quan theo mô hình một cửa điện tử quốc gia để kết nối với khu vực ASEAN. Đây sẽ là tiền đề quan trọng thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và chính phủ điện tử ở Việt Nam. GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 12 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập Năm 2005, lần đầu tiên Hải quan Việt Nam triển khai thủ tục hải quan điện tử với qui mô hẹp, nhưng đến nay mô hình này đã triển khai trên phạm vi rộng. Việc làm trên đã cắt giảm được nhiều công đoạn không cần thiết và mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. Không dừng lại ở đó, thời gian qua ngành Hải quan liên tục nâng cấp, nếu những ngày đầu chỉ là mức mức độ 1 là cung cấp thông tin về quy trình thủ tục hải quan, các giấy tờ cần thiết, các bước tiến hành, thời gian thực hiện, chi phí thực hiện, tra cứu các biểu thuế trên mạng trên mạng, đến nay đã triển khai mức độ 4. Với mức này các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có thể tự điền các thông tin khai hải quan tại trự sở doanh nghiệp và gửi đến cơ quan Hải quan và nhận kết quả thông quan qua mạng Internet. Đặc biệt, hiện nay ngành Hải quan đang thí điểm thu thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh qua ngân hàng bằng phương thức điện tử. 1.3. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN:  Công khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng - Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về chính sách , thủ tục hành chính và các thông tin khác có liên quan về hải quan theo quy định của pháp luật trên môi trường mạng một cách kịp thời, chính xác. - Triển khai và duy trì cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời trên Website của ngành Hải quan và đơn vị. - Tổ chức việc tiếp nhận ý kiến góp ý, các yêu cầu giải thích, hướng dẫn và cung cấp thông tin về hải quan của các tổ chức, cá nhân qua hệ thống ứng dụng CNTT trên Internet. Lưu giữ, xử lý, cập nhật cung cấp thông tin và trả lời các yêu cầu hoặc chuyển yêu cầu đến đúng cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời. - Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu tham gia kê khai hải quan qua mạng với cơ quan Hải quan thông qua hệ thống ứng dụng CNTT.  Triển khai các hệ thống ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ - Cơ quan Hải quan có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời các ứng dụng CNTT thống nhất của toàn ngành đến từng đơn vị, từng cán bộ hoặc doanh nghiệp theo quy định. - Tổ chức duy trì, vận hành an toàn cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu trong phạm vi cơ quan mình, đảm bảo tuân thủ theo quy định kỹ thuật của ngành Hải quan và Bộ Tài chính. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thuộc, trực thuộc để tổ chức triển khai, khai thác đạt hiệu quả các ứng dụng CNTT của ngành Hải quan. GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 13 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập  Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu - Xây dựng nội quy đảm bảo an toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên hệ thống ứng dụng CNTT đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin. - Đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin, tài liệu, hồ sơ xử lý các khâu công việc trên hệ thống cơ sở dữ liệu của các ứng dụng hoặc các thư mục dùng chung trên máy chủ của đơn vị. - Thực hiện cơ chế duy trì an toàn và bảo mật dữ liệu. Xây dựng cơ chế phân quyền truy nhập, chia sẻ và sử dụng thông tin đáp ứng các nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận, đơn vị trong các cơ quan Hải quan. Định kỳ kiểm tra việc sao lưu, an toàn dữ liệu của đơn vị và các đơn vị trực thuộc. - Thực hiện cung cấp, truyền nhận, trao đổi dữ liệu theo yêu cầu và quy định của ngành và đơn vị.  Tăng cường sử dụng văn bản điện tử, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý - Thực hiện số hoá thông tin quản lý hải quan (tờ khai hải quan, các chứng từ hải quan, các quyết định xử lý,...) và thông tin quản lý nội bộ (hồ sơ cán bộ, tài chính nội bộ, tài sản,...). Các thông tin lưu trữ thông qua các ứng dụng CNTT trên mạng phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, dễ quản lý, truy nhập; tìm kiếm để khai thác sử dụng. - Thực hiện ứng dụng CNTT để quản lý quá trình xử lý công văn, hồ sơ về hải quan gửi tới cơ quan Hải quan. - Cập nhật đầy đủ các nội dung văn bản do cơ quan Hải quan phát hành. Tổ chức phân loại, sắp xếp tài liệu trên mạng đảm bảo dễ dàng tra cứu, tìm kiếm. áp dụng rộng rãi việc tra cứu hoặc gửi văn bản, pháp quy trên mạng, giảm dần việc sao chụp văn bản giấy để gửi cho các đơn vị trực thuộc. - Thực hiện chia sẻ thông tin trên môi trường mạng theo yêu cầu các quy trình, hành tự công việc quản lý hải quan và quản lý hoạt động nội bộ do Tổng cục và thủ trưởng đơn vị ban hành. - Mỗi cán bộ trong ngành Hải quan được cấp tài nguyên mạng, một tài khoản (account) và mật khẩu để đăng nhập vào mạng của ngành, sử dụng hộp thư điện tử (email) để trao đổi thông tin nội bộ và truy cập internet. Cán bộ cần sử dụng đúng account của mình để truy cập hệ thống mạng phục vụ cho công việc và định kỳ nên thay đổi mật khẩu của cá nhân để đảm bảo tính bảo mật thông tin.  Điều hành và làm việc trên môi trường mạng GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 14 SV: Hoàng Thị Tú Chuyên đề thực tập - Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm cải tiến và chuẩn hoá các quy trình công việc theo hướng phù hợp với chương trình cải cách hành chính hải quan, và phát huy tối đa khả năng ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực công việc - Cán bộ sử dụng máy tính để khai thác các ứng dụng CNTT hiện có ngành Hải quan để xử lý, thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo là cấp trưởng trong cơ quan Hải quan các cấp thực hiện điều hành, chỉ đạo công việc thông qua hệ thống ứng dụng CNTT.  Trao đổi thông tin điện tử với các cơ quan ngoài ngành Hải quan - Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kết nối mạng trao đổi thông tin và cung cấp dịch vụ hải quan theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Việc kết nối mạng Internet trong ngành Hải quan tuân thủ theo quy định Pháp luật, quy định của ngành Hải quan và các cơ chế phối hợp công tác với các cơ quan ngoài ngành Hải quan. - Việc trao đổi, cung cấp nội dung thông tin về hải quan phải đảm bảo các quy định về bảo mật thông tin của nhà nước. - Cán bộ không tự ý cắm hệ thống kết nối mạng không dây (wireless) và các thiết bị mạng (accesspoint, thiết bị thu phát wifi, đường truyền ADSL, hub, switch,...) để thực hiện kết nối trao đổi thông tin với bên ngoài.  Phát triển hạ tầng CNTT - Nhằm đảm bảo tốt hạ tầng kỹ thuật cho triển khai tin học hoá quy trình nghiệp vụ Hải quan và thực hiện cải cách, hiện đại hoá Hải quan, Tổng cục Hải quan đã quy hoạch hệ thống mạng, trang thiết bị trong Ngành, xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị hàng năm đảm bảo hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng và triển khai các phần mềm ứng dụng. - Ưu tiên nguồn kinh phí hàng năm cho các dự án mua sắm CNTT tập trung, đảm bảo đủ đáp ứng các nhu cầu về trang thiết bị cho các cấp Hải quan. Đẩy nhanh các thủ tục để sớm giao dự toán để Tổng cục Hải quan sớm triển khai các thủ tục mua sắm theo quy định, đảm bảo tiến độ giải ngân và đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị CNTT của các đơn vị Hải quan.  Phát triển nguồn nhân lực CNTT - Cơ quan Hải quan từng cấp phân công một lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách công tác ứng dụng CNTT (giữ vai trò CIO - giám đốc CNTT). Lãnh đạo phụ trách CNTT là người hiểu rõ cơ chế, hoạt động của cơ quan để chỉ đạo cải tiến đưa CNTT vào áp dụng trong hoạt động của đơn vị. - Bộ máy tổ chức tin học của ngành Hải quan gồm: Tổng cục Hải quan có Cục CNTT&TKHQ thực hiện chức năng chỉ đạo, quản lý nhà nước về lĩnh vực ứng dụng CNTT trong toàn ngành Hải quan. Cục Hải quan có Trung tâm GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn 15 SV: Hoàng Thị Tú
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan