Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện nin...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện ninh hải, tỉnh ninh thuận

.PDF
112
147
100

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐẠO QUANG TRƯỞNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ NINH THUẬN, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐẠO QUANG TRƯỞNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 1581580302232 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Đinh Tuấn Hải 2. TS. Tạ Văn Phấn NINH THUẬN, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ này với đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.” là công trình nghiên cứu hoàn toàn của riêng bản thân học viên với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Đinh Tuấn Hải và TS. Tạ Văn Phấn. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu biết của bản thân học viên. Các số liệu, hình ảnh, tài liệu tham khảo ghi trong luận văn được sử dụng trung thực và chính xác. Luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu, luận văn, luận án đã được công bố ở trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Ninh Thuận, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Đạo Quang Trưởng i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ, tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Thủy Lợi, cùng toàn thể các thầy, cô tham gia giảng dạy lớp Cao học 23QLXD11-NT của Trường Đại học Thủy Lợi đã truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Tuấn Hải và thầy TS. Tạ Văn Phấn đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp tài liệu tham khảo và động viên, nhắc nhở, góp ý cho học viên trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Khoa Công trình, Phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã động viên và khích lệ, xin cảm ơn các đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học 23QLXD11-NT cùng toàn thể bạn bè đã chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin trân trọng! ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viviii PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục tiêu………... ........................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 5. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................3 6. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................4 7. Một số khái niệm liên quan sử dụng trong luận văn ...................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ......................8 1.1 Tổng quan về quản lý xây dựng ................................................................................8 1.1.1 Khái niệm quản lý xây dựng ..................................................................................8 1.1.2 Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý xây dựng .....................................................9 1.1.3 Yêu cầu và quy định về quản lý xây dựng ...........................................................10 1.2 Thực tế trong việc quản lý xây dựng tại Việt Nam .................................................12 1.2.1 Thực trạng trong xây dựng và các vấn đề liên quan đến xây dựng ......................12 1.2.2 Nội dung trong công tác quản lý xây dựng ..........................................................14 Kết luận Chương 1.........................................................................................................15 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HOC, PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN .......................................................17 2.1 Cơ sở khoa học về quản lý xây dựng ......................................................................17 2.1.1 Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng, trật tự xây dựng đô thị .......................17 2.1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đô thị và vấn đề liên quan đến hiệu quả quản lý ..........30 2.2 Cơ sở pháp lý về quản lý xây dựng .........................................................................37 2.2.1 Các văn bản quy phạm pháp luật quản lý Nhà nước về xây dựng .......................37 2.2.2 Các văn bản, cơ sở pháp lý của địa phương về quản lý trật tự xây dựng .............39 iii 2.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý xây dựng .......................................................................40 2.3.1 Thực tiễn công tác quản lý xây dựng tại Việt Nam ..............................................40 2.3.2 Thực tiễn công tác quản lý xây dựng tại tỉnh Ninh Thuận............................................... 44 Kết luận Chương 2.........................................................................................................48 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN ................................................................50 3.1 Giới thiệu huyện Ninh Hải và Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ....................................................................................................................50 3.1.1 Giới thiệu về huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ..................................................50 3.1.2 Giới thiệu và sơ đồ tổ chức của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ninh Hải..................... 54 3.1.3 Giới thiệu tổng quan về quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải ..............................................................................................................63 3.2 Thực trạng về cơ chế chính sách đối với nhu cầu xây dựng và quản lý xây dựng ..69 3.2.1 Thực trạng và nhu cầu xây dựng tại huyện Ninh Hải...........................................69 3.2.2 Các chính sách của Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về thu hút đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng tại huyện Ninh Hải ..............................................................................................................72 3.2.3 Những trở ngại, khó khăn trong quá trình thực hiện quản lý xây dựng tại huyện Ninh Hải ........................................................................................................................73 3.3 Các kiến nghị về nâng cao công tác quản lý xây dựng ...........................................76 3.3.1 Các kiến nghị trước mắt về công tác quản lý xây dựng .......................................76 3.3.2 Các kiến nghị lâu dài để thực hiện công tác quản lý xây dựng ............................78 3.3.3 Áp dụng các kiến nghị phần 3.3.1 và 3.3.2 vào thực tế tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ninh Hải ......................................................................................................80 3.4 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác quản lý Nhà nước về xây dựng ...................................................................................................................81 3.4.1 Giải pháp trong vấn đề về cấp giấy phép xây dựng phù hợp với công tác quản lý xây dựng ........................................................................................................................81 3.4.2 Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng và thực hiện theo quy hoạch xây dựng .................................................................82 3.4.3 Giải pháp tuyên truyền, phổ biến về các nội dung yêu cầu khi xây dựng để các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định ....................................84 iv 3.4.4 Xây dựng một quy trình kiểm tra và xử lý về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .....................................................................................................87 Kết luận Chương 3.........................................................................................................92 PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .........................................................................94 1. Kết luận......................................................................................................................94 2. Kiến nghị ...................................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97 PHỤ LỤC……... ...........................................................................................................99 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Nguồn gốc của thủ tục hành chính ................................................................35 Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý đô thị ........................................................................36 Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ..................................53 Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .....................................................................................................56 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng thống kê tình hình vi phạm trật tự xây dựng năm 2012 - 2016 trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ..........................................................................69 Bảng 3.2: vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ban quản lý BQL : BQLDA : Ban quản lý dự án BT : Bê tông BTCT : Bê tông cốt thép BXD : Bộ Xây dựng CĐT : Chủ đầu tư CTXD : Công trình xây dựng GPXD : Giấy phép xây dựng KTHT : Kinh tế hạ tầng PCCC : Phòng cháy chữa cháy QLĐT : Quản lý đô thị QHXD : Quy hoạch xây dựng QLTTXD : Quản lý trật tự xây dựng TTXD : Thanh tra xây dựng UBND : Ủy ban nhân dân XD : Xây dựng XDCT : Xây dựng công trình viii PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực nói chung có vai trò rất quan trọng, tác động lớn đến sự ổn định chung của xã hội, góp phần làm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc đổi mới đất nước, có nhiều vấn đề nảy sinh từ thực tiễn của cuộc sống đòi hỏi phải có sự can thiệp quản lý của Nhà nước, đặc biệt là trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về xây dựng nói chung và trật tự xây dựng đô thị nói riêng. Ninh Thuận là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, tuy có nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên, nhưng cũng có rất nhiều tiềm năng và nhiều giá trị văn hóa - nhân văn độc đáo có thể khai thác để phát triển Kinh tế - Xã hội, tham gia sâu rộng hơn vào tiến trình phát triển chung của vùng và của cả nước. Trong những năm qua, nhiều chủ trương chính sách về hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được triển khai, tạo động lực cho nhiều khu vực nông thôn và đô thị ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển và tăng trưởng về kinh tế thì nhu cầu về xây dựng và công tác quản lý xây dưng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói chung và huyện Ninh Hải nói riêng cũng còn nhiều vấn đề cần thiết. Đặc biệt hơn, cùng với Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thì huyện Ninh Hải cũng là một huyện trọng điểm về phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là phát triển kinh tế biển (với hơn 58km chiều dài bờ biển và tuyến đường ven biển đi qua địa bàn huyện) do đó vấn đề về quy hoạch xây dựng, mỹ quan đô thị hay phát triển nông thôn mới rất được quan tâm và lưu ý. Cùng với nhịp độ tăng trưởng của nền Kinh tế - Xã hội, những năm qua huyện Ninh Hải đã có những bước phát triển nhanh chóng với nhiều dự án lớn, khu đô thị mới, công trình lớn, nhà ở do Nhân dân đầu tư phát triển cả về số lượng và quy mô đầu tư. Việc phát triển nhanh đó đã nãy sinh nhiều bất cập trong công tác quản lý xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các công 1 trình xây dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị, cảnh quan đô thị gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nói chung và quản lý trật tự xây dựng nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo để có những kết quả đáng được ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn cũng còn nhiều vấn đề bất câp cần được quan tâm, nghiên cứu và tìm hướng giải quyết. Tình hình xây dựng trái phép, sai phép, vi phạm quy hoạch vẫn còn nhiều sai phạm lớn, nghiêm trọng; công tác thanh kiểm tra còn buông lỏng và nhiều hạn chế; vẫn còn thiếu các chế tài hữu hiệu để có thể thực hiện việc xử lý những sai phạm; một số quy định về quản lý trật tự xây dựng chưa thực sự hiệu quả, còn chồng chéo và bất cập đối với tình hình thực tế địa phương. Vì vây, để đảm bảo cho việc phát triển bền vững và lâu dài thì cần phải có những biện pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đối với công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải nói chung và đặc biệt là tại khu đô thị thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải. Vì vậy, vấn đề xây dựng và quản lý trật tự xây dựng như thế nào cho phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của người dân cũng như lợi ích chung của huyện với quy hoạch tổng thể của tỉnh là vấn đề rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn như đã phân tích nêu trên, tác giả đã đề xuất lựa chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình, với tên gọi như sau: “Nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận”. 2. Mục tiêu Mục đích của đề tài là giới thiệu tổng quan công tác quản lý xây dựng tại tỉnh Ninh Thuận nói chung và huyện Ninh Hải nói riêng nhằm làm cơ sở lý luận, đồng thời phân tích thực trạng xây dựng tại huyện Ninh Hải nhằm đề ra những kiến nghị cụ thể và có giải pháp để nâng cao công tác quản lý xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. 2 - Quản lý kiểm soát có hiệu quả các dự án, các công trình xây dựng trong vùng quy hoạch; góp phần giữ gìn mỹ quan, kiến trúc cảnh quan đô thị và bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. - Thiết lập trật tự, kỷ cương trong xây dựng, đưa trật tự xây dựng đô thị vào nề nếp, đảm bảo xây dựng theo đúng quy hoạch được phê duyệt. - Nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả làm việc của bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nói chung và trật tự xây dựng đô thị nói riêng trên địa bàn huyện Ninh Hải. Bao gồm: thể chế, cơ chế, chính sách, nội dung và các giải pháp quản lý để đảm bảo việc xây dựng và phát triển các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn huyện đúng quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật. - Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn toàn huyện Ninh Hải và tập trung khu vực thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập tài liệu, lấy thông tin từ các cơ quan có liên quan như Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; Phòng Phát triển đô thị, Phòng Quản lý quy hoạch kiến trúc thuộc Sở Xây dựng; Thanh tra Xây dựng; Ủy ban nhân dân thị trấn Khánh Hải và Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ninh Hải. - Phương pháp thống kê, so sánh: dùng để đánh giá hiện trạng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp để tìm ra giải pháp và hướng đề xuất. - Phương pháp kế thừa: kế thừa một số kết quả của một số nghiên cứu có liên quan. 5. Cấu trúc luận văn Nội dung luận văn gồm 3 phần: Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung nghiên cứu 3 Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý xây dựng. Chương 2: Cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn về nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải. Phần III: Kết luận – Kiến nghị 6. Kết quả dự kiến đạt được - Luận văn làm rõ các khái niệm về quản lý xây dựng , cơ sở pháp lý và các văn bản liên quan đến quản lý xây dựng công trình làm cơ sở lý luận cho những phân tích, đánh giá năng lực, hiệu quả quản lý xây dựng của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận). - Phân tích làm sáng tỏ các đặc điểm và tính chất phức tạp về quản lý xây dựng cũng như các yếu tố làm ảnh hưởng tới công tác và quy trình quản lý xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải. - Chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý xây dựng tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện nói riêng và tại Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải nói chung. - Nghiên cứu các giải pháp khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Ninh Hải. 7. Một số khái niệm liên quan sử dụng trong luận văn [1] * Quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí 4 hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. Quy hoạch đô thị [2] Là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. Bao gồm các quy hoạch: Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới, Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới và Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng. * Giấy phép xây dựng [3] Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Là một loại văn bản pháp lý về xây dựng cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn phải thực hiện theo quy định trong giấy phép này và các quy định có liên quan khác của Nhà nước, trước khi khởi công xây dựng, thi công và đưa công trình vào vận hành. - Giấy phép xây dựng công trình: Là giấy phép ðýợc cấp ðể xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật. - Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: Là giấy phép được cấp để xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc nhà ở riêng lẻ tại nông thôn. * Quản lý đô thị Hiện nay có nhiều định nghĩa về công tác quản lý đô thị, tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu sẽ có những định nghĩa phù hợp. - Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt động đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền. 5 - Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyên ngành bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện được chính quyền Nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thị. * Trật tự xây dựng: Xây dựng công trình theo các quy định của pháp luật, có tổ chức, có kỷ luật. * Quản lý trật tự xây dựng [3]: Là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây dựng. Nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: - Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định khác. - Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng: Xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị được duyệt (nếu có), đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thủy; các điều kiện an toàn về môi trường, PCCC, hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, điện, nước, thông tin), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại. - Quản lý chất lượng xây dựng công trình, quản lý việc sử dụng công trình đảm bảo đúng mục đích, quản lý công tác bảo hành, bảo trì công trình,… - Công trình vi phạm trật tự xây dựng: Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà thực tế không có; Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng); Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư; Công trình xây dựng không phù hợp với những quy định, quy chế riêng do địa phương ban hành. 6 - Công trình không phép: Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn chưa được phép của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp phép. Hậu quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng không đúng theo quy hoạch chi tiết của địa phương,… xây dựng không đúng chỉ giới đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi công không được kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, cảnh quan đô thị,… - Công trình trái phép: Là những công trình xây dựng trái với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp hoặc không có giấy phép xây dựng, hành vi vi phạm này nghiêm trọng đến mức xử lý bằng biện pháp dỡ bỏ. - Công trình sai phép: Là công trình xây dựng không đúng với thiết kế được duyệt, không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp. Những loại công trình này đều đã có xin cấp phép xây dựng xong sau khi có giấy phép lại xây dựng không như giấy phép được cấp. 7 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan về quản lý xây dựng 1.1.1. Khái niệm Quản lý xây dựng Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng là một bộ phận của quản lý Nhà nước, do đó quản lý Nhà nước về xây dựng có đầy đủ các đặc điểm của các hoạt động quản lý, ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng mà chỉ có trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: - Đối tượng quản lý xây dựng là các công trình xây dựng trên địa bàn. Công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch, khu chức năng của từng đô thị. - Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở, tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng thanh tra Bộ và các Sở Xây dựng không đủ lực luợng, phương tiện và điều kiện để kiểm soát toàn bộ hoạt động xây dựng trên toàn quốc, dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ nghiêm trọng gây dư luận xã hội và tốn không ít tiền của của Nhà nước và Nhân dân. - Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể của tỉnh với Quy hoạch chi tiết từng đơn vị huyện, thành phố. - Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện Kinh tế - Xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương. - Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự. 8 - Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế xây dựng công trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra, kiểm tra hậu cấp giấy phép xây dựng. Như vậy, quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và của Nhà nước nói chung, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô thị. Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc đi rà soát, kiểm tra những công trình xây dựng trên địa bàn xây dựng mà không đúng như yêu cầu trong giấy phép xây dựng đã được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản lý trật tự xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yêu là giấy phép xây dựng và các tiêu chuẩn đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng nhằm đảm bảo cho công tác cấp giấy phép xây dựng được thực thi có hiệu lực. Quản lý trật tự xây dựng nói chung và quản lý trật tự xây dựng đô thị nói riêng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù hợp với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể và phát triển Kinh tế - Xã hội, giữ vững An ninh - Quốc phòng của địa phương; giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị, khu dân cư đảm bảo theo đúng các quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và của Nhân dân; ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng các công trình nhà ở không phép, sai phép giữ gìn kỷ luật, kỷ cương phép nước. Từ những vấn đề nêu trên có thể đưa ra định nghĩa: Quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực Nhà nước trên cơ sở pháp luật, của các cơ quan hành chính Nhà nước nhằm duy trì, bảo đảm trật tự trong xây dựng. 1.1.2 Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý xây dựng 9 Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng ít được quan tâm một cách đúng mức. Nhưng trong thời gian gần đây, nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Công tác quản lý trật tự xây dựng có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, đó là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các khu quy hoạch dân cư, khu đô thị mới có tính đồng bộ và thống nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông được thuận lợi hơn góp phần thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương. Trong quản lý trật tự xây dựng pháp luật có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vai trò của pháp luật quản lý xây dựng được thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là phương tiện thể chế hoá quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về công tác xây dựng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, Đảng Cộng sản Việt Nam, trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Trung ương và Bộ Chính trị luôn dành sự quan tâm lớn cho công tác quản lý trật tự xây dựng, lần lượt đưa ra các chủ trương lớn cho công tác thanh tra xây dựng, điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, chính sách, chế độ đối với những người làm công tác quản lý trật tự xây dựng, đặc biệt chú ý đến cơ chế tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng, đồng thời cũng nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng. 1.1.3 Yêu cầu và quy định về quản lý xây dựng Các quy định về quản lý xây dựng là các công cụ cơ bản để quản lý việc sử dụng đất và xây dựng đô thị, được thể hiện dưới dạng tài liệu hướng dẫn, sơ đồ, bản vẽ và quy định mang tính kỹ thuật (quy chuẩn) về xây dựng, kiến trúc, an toàn phòng chống cháy nổ, thẩm mỹ, sử dụng vật liệu,… nhằm đảm bảo công trình xây dựng có sử dụng không gian kết cấu hạ tầng đáp ứng các nội dung của quy hoạch xây dựng 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan