Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...

Tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà nội

.PDF
70
175
71

Mô tả:

Mục lục Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... 4 Danh mục bảng .................................................................................................. 5 Lời mở đầu ......................................................................................................... 6 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .................................................................................... 8 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .......... 8 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại ............................................... 8 1.1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại . 11 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại...... 14 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay ........................................................ 14 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại .............................................................................................. 15 1.3. Nhân tố ảnh hướng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại ............................................................................................. 18 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................. 18 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .............................................................. 22 Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội .................................... 25 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội .................................................................................... 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ...................................................................................................... 26 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ........................................................ 32 2.2.1.Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................................. 32 2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................................. 36 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội .................................... 40 2.3.1. Thành công ..................................................................................... 40 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân .............................................................. 43 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.......................... 48 3.1. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội ......................................................... 48 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ......................................................................................... 48 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................................. 49 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội .............................................. 50 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ............................... 50 2 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân loại khách hàng và chính sách khách hàng ....................................................................................................... 52 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn ........... 54 3.2.4. Tăng cường kiểm soát công tác giải ngân vốn vay ........................ 56 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát trong khi cho vay .......... 57 3.2.6. Cân đối hợp lý các loại hình cho vay trung và dài hạn ................. 57 3.2.7. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu ............................................ 58 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ............................ 59 3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................... 61 3.2.10. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ ......................... 62 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 63 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam .................... 63 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................... 64 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ .......................................................... 66 3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng......................................................... 66 Kết luận ............................................................................................................ 68 Danh sách tài liệu tham khảo ........................................................................... 70 3 Danh mục các từ viết tắt 1. NHNN: Ngân hàng nhà nước 2. TCTD: Tổ chức tín dụng 3. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước 4. DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5. Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 6. Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 4 Danh mục bảng Bảng 2.1. Nguồn nguồn vốn của NHNo&PTNN Hà Nội (2005- 2008) Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội theo thời hạn cho vay Bảng 2.3. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế Bảng 2.4. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo loại tiền Bảng 2.5. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo loại tài sản đảm bảo Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội phân loại theo kỳ hạn Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội qua ba năm 2006-2008 Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay trung và dài hạn phân loại theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội 5 Lời mở đầu Sau hơn hai mươi năm đổi mới và phát triển cùng đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế nước ta. Hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng của nền kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, với nguồn vốn trung và dài hạn huy động được từ các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, cho vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Để cho vay trung và dài hạn có thể phát huy một cách tốt nhất vai trò của mình, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn trở thành nhu cầu bức thiết. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực diễn ra nhanh và mạnh, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Nó như một yếu tố cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nước ngoài. Đây cũng là một giải pháp cần thiết giúp các ngân hàng thương mại vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay. Ngoài ra, chất lượng cho vay trung và dài hạn quyết định khả năng quay vòng vốn của ngân hàng để từ đó giúp ngân hàng có thể tiếp tục cho vay và tăng khả năng sinh lời. Chất lượng tín dụng còn có tác dụng thu hút khách hàng mới, làm ăn có hiệu quả cũng như thắt chặt mối quan hệ của Ngân hàng với những khách hàng cũ. 6 Xét trên phương diện nền kinh tế, chất lượng cho vay tốt góp phần phát triển nền kinh tế. Với chất lượng cho vay tốt, Ngân hàng không những có thể thu hồi cả gốc và lãi, mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hơn thế, chất lượng cho vay tốt có nghĩa là lượng tiền nhàn rỗi từ những người gửi tiền đã được đầu tư có hiệu quả và góp phần vào tăng trưởng nền kinh tế. Nhận thấy sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội” Bài chuyên đề được chia thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 7 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo khoản 7 điều 20 luật các tổ chức tín dụng 07/1997/QHX của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Để thực hiện vai trò trung gian tài chính của mình, ngân hàng thương mại cung cấp một số các hoạt động dịch vụ cơ bản cho công chúng và các doanh nghiệp, như:  Mua bán ngoại tệ Mua bán ngoại tệ là một trong các dịch vụ đầu tiên của Ngân hàng. Thông qua việc đứng ra làm trung gian mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, ngân hàng thương mại hưởng phí dịch vụ. Hiện nay, hoạt động mua bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn cung cấp do mức độ rủi ro tỷ giá cao và đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao.  Nhận tiền gửi 8 Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi nhằm bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Đây là một nguồn quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Để thu hút tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như phần thưởng cho khách hàng do đã hi sinh nhu cầu tiêu dùng hiện tại và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Với hình thức tiền gửi thanh toán, ngân hàng còn nhận tiền gửi và đồng thời cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Tài khoản tiền gửi thanh toán thường có lãi suất thấp.  Tín dụng Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại. Cụ thể, tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng thương mại cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm và bao gồm cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hoạt động tín dụng khác. Đây là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ đang diễn ra trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng thương mại đang có xu hướng tăng cường các nguồn thu từ dịch vụ và giảm nguồn thu từ tín dụng.  Cung cấp các dịch vụ khác Ngoài các dịch vụ chính, Ngân hàng thương mại còn cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ủy thác và tư vấn… nhằm tăng doanh thu ngoài tín dụng, đồng thời cũng tăng tính an toàn cho hoạt động ngân hàng. Do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng, doanh thu từ các dịch vụ này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Ngân hàng thương mại. 9 1.1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu và truyền thống. Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc ngân hàng tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất xét về dư nợ của các ngân hàng thương mại. Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Cho vay, phân loại theo thời gian, bao gồm:  Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống và thường nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình và hộ sản xuất.  Cho vay trung và dài hạn: Trên 1 năm và thường nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ… Tài sản đảm bảo của các khoản cho vay cho phép ngân hàng thương mại có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ hoạt động sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ. Do vậy, cho vay có thể được phân loại theo tài sản đảm bảo, bao gồm:  Cho vay có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng: thường được cấp cho khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững 10 mạnh, các món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay hoặc ít xảy ra nợ quá hạn. Ngoài ra, loại cho vay này còn là các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc các khoản cho vay có thể được giám sát trong việc bán hàng… cũng có thể được ngân hàng cho vay không cần tài sản đảm bảo.  Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp: là hình thức cho vay trong đó bên vay dùng tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng nhưng không chuyển giao tài sản đó cho ngân hàng.  Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố tài sản: là hình thức cho vay trong đó tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của bên vay được bên vay giao cho ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. 1.1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại Cho vay trung và dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở lên. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn thường để tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, đầu tư cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ… Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Ngoài ra, cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài và quy mô món vay lớn nên thường chịu rủi ro cao do những thay đổi khó dự đoán từ môi trường kinh tế. Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn thường gồm :  Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định từ một năm trở lên.  Vốn vay trong nước thông qua phát hành trái phiếu. 11  Vốn vay trên thị trường liên ngân hàng.  Một phần nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại.  Vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.  Nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay trung và dài hạn theo tỷ lệ quy định. Giống như cho vay nói chung, khách hàng muốn vay trung và dài hạn phải đáp ứng đủ một số điều kiện bắt buộc như:  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.  Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cho vay trung và dài hạn bao gồm:  Cho vay bằng cách mua trái phiếu Các ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn của các doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Khi mua trái phiếu, ngân hàng thương mại luôn cân nhắc đến kì hạn, khả năng chuyển đổi, lãi suất cũng như tình hình tài chính doanh nghiệp…  Cho vay theo dự án Ngân hàng cũng cho vay trung và dài hạn cho các dự án mua sắm và xây dựng tài sản cố định. Tuy nhiên, người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục 12 đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay cũng như xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, qui trình sản xuất, phân tích tài chính... Trong đó, phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Các dự án cho vay trung và dài hạn có thời hạn từ một năm trở lên và thường chia thành: thời gian đầu tư (thời gian ngân hàng giải ngân theo tiến độ xây dựng), thời gian ân hạn và thời gian trả nợ. Ngân hàng cân nhắc thời hạn tín dụng và kì hạn nợ chủ yếu dựa vào thời hạn tài trợ do yêu cầu của dự án cho vay và thời hạn của nguồn. Nếu ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn vốn trung và dài hạn tốt thì thời hạn tín dụng và kì hạn nợ sẽ nghiêng về đáp ứng nhu cầu của người vay. Cho vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Phần lớn các khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, cho vay trung và dài hạn phát triển đã giúp hạn chế bao cấp từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư và xây dựng cơ bản. Cho vay trung và dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở nên hợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội. Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay trung và dài hạn đem lại lợi nhuận cao vì món cho vay trung và dài hạn thường có quy mô lớn và lãi suất cao. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để ngân hàng tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Ngân hàng cũng có thể mở rộng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp nhờ sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau. 13 Đối với một doanh nghiệp, cho vay trung và dài hạn đã giúp doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào tài sản cố định như nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc, công nghệ... nhằm tăng cường vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối và có thể được hiểu khác nhau trên các giác độ khác nhau, chủ yếu là dưới giác độ của khách hàng và giác độ của ngân hàng thương mại. Dưới giác độ khách hàng, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng một cách tốt nhất các dịch vụ cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng trên khía cạnh lãi suất, kì hạn, thủ tục… Xét trên khía cạnh của khách hàng, chất lượng cho vay_ một dịch vụ của ngân hàng _ cũng có thể được hiểu như chất lượng của một dịch vụ thông thường. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, chất lượng tín dụng ngày càng được chú trọng. Nhờ đó, dịch vụ cho vay của ngân hàng cung cấp cho khách hàng có giá cả ngày càng cạnh tranh hơn và quy trình, thủ tục cũng ngày một được rút gọn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Dưới giác độ ngân hàng, chất lượng cho vay là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một ngân hàng thương mại. Do vậy, chất lượng cho vay dưới khía cạnh ngân hàng thương mại thể hiện mức độ an toàn vốn, việc sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách của ngân hàng và đem lại doanh thu cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp. Một món vay có chất lượng tốt phải được thanh toán đầy đủ lãi và hoàn trả gốc đúng hạn và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. 14 Khác với cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn thường đem lại cho ngân hàng thương mại mức rủi ro lớn hơn do kì hạn trả nợ dài và chi phí phân tích tài chính lớn hơn. Tuy nhiên để đền bù lại mức rủi ro lớn hơn mà ngân hàng phải gánh chịu, ngân hàng thương mại khi cho vay trung và dài hạn cũng nhận được khoản tiền lãi lớn hơn. Do vậy, chất lượng cho vay trung và dài hạn được đặt ra như một vấn đề cấp thiết và cần phải được đo lường cẩn thận thông qua một hệ thống các chỉ tiêu. 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trung và dài hạn tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Tỷ trọng nợ xấu cho vay trung và dài hạn trên Nợ xấu của cho vay trung, dài hạn = Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Cụ thể,theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu gồm: nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) và đây là cơ sở để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng. Nợ xấu thường là những khoản nợ đã quá hạn trên 90 ngày, đã được cơ cấu lại nợ nhưng quá hạn hoặc được ngân hàng đánh giá là bị suy giảm khả năng trả nợ tương ứng với mức độ rủi ro của nợ xấu. Nợ xấu cho vay trung và dài hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng thương mại. Tỉ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng càng suy 15 giảm. Ngược lại, nếu duy trì được tỷ lệ này ở mức thấp, chất lượng tín dụng của ngân hàng có thể được bảo đảm. 1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn Tỷ lệ doanh thu từ cho vay trung và dài hạn = Doanh thu từ hoạt động cho vay trung, dài hạn Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của khoản cho vay trung và dài hạn. Một khoản cho vay có chất lượng tốt phải là một khoản tín dụng có khả năng tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đối với ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung, lợi nhuận không phải lúc nào cũng là mục tiêu hàng đầu. Đặc biệt, các ngân hàng thương mại quốc doanh thường phải thực hiện các hình thức cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chiến lược phát triển và ổn định kinh tế của Chính phủ tuỳ theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, các khoản cho vay ưu đãi này thường được Chính phủ trợ cấp, do vậy lợi nhuận vẫn có thể được xem là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khoản cho vay càng đem lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá một khoản tín dụng có chất lượng tốt hay không. 1.2.2.3. Một số chỉ tiêu khác  Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn 16 Tỷ trọng nợ khó đòi cho Nợ khó đòi của cho vay trung, dài hạn vay trung và dài hạn trên = tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn kèm theo một số tiêu chí khác nữa như quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản… Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ cho vay là một chỉ tiêu hữu hiệu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao. Nếu các khoản nợ khó đòi được xác định đúng đắn dựa trên các tiêu chí tốt thì chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ sẽ là một chỉ tiêu phản ánh đúng đắn chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, với các cách tính khác nhau về kì hạn nợ, nợ quá hạn cũng như nợ khó đòi có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng và phản ánh không đúng đắn về chất lượng tín dụng. Các yếu tố làm biến dạng các chỉ tiêu này phải kể đến như: việc xác định kỳ hạn nợ không đúng, đảo nợ, giãn nợ hay chính sách cho vay khác nhau.  Các khoản cho vay có vấn đề Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản cho vay tuy chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận dấu hiệu kém lành mạnh và có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Các khoản cho vay có vấn đề được xây dựng theo qui định của từng ngân hàng thương mại. 17 1.3. Nhân tố ảnh hướng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Phẩm chất và trình độ của cán bộ tín dụng Đầu tiên, trình độ cán bộ và khả năng đánh giá khách hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn. Cán bộ tín dụng nói riêng không những cần phải có trình độ chuyên môn mà còn phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay, am hiểu lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh và môi trường mà khách hàng sống… Nếu cán bộ tín dụng không đủ trình độ, thiếu kinh nghiệm thì nợ xấu sẽ cao do thiếu khả năng phân tích, thẩm định. Đạo đức cũng là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng do môi trường ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn đầy cám dỗ. Một cán bộ tín dụng thiếu đạo đức thường cố tình làm sai hoặc tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. 1.3.1.2. Công tác tổ chức cán bộ Công tác tổ chức cán bộ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại về thời gian, chi phí cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của món vay. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức cán bộ khoa học thì sự phối hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các phòng ban, giữa lãnh đạo và nhân viên cũng như giữa các ngân hàng với nhau sẽ được đảm bảo. Do vậy, ngân hàng không những có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của khách hàng mà còn có thể đảm bảo quy trình phân tích tín dụng, kiểm soát món vay một cách hợp lý giữa các bộ phận cũng như các cấp, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu công tác này được thực hiện không tốt thì việc kiểm tra và giám sát món vay sẽ không được thực hiện nhịp 18 nhàng. Thêm vào đó, nếu tổ chức cán bộ không tốt, cán bộ nhân viên không được phân công công việc theo đúng năng lực thì chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng. 1.3.1.3. Công tác quản trị rủi ro Xét trên khía cạnh chủ quan, chất lượng cho vay trung và dài hạn còn chịu ảnh hưởng lớn bởi công tác quản trị rủi ro. Công tác này bao gồm: 1. Thực hiện các qui định về an toàn tín dụng của Ngân hàng nhà nước đối với Ngân hàng thương mại. Việc chấp hành các qui định về an toàn tín dụng của Ngân hàng nhà nước là điều kiện đầu tiên để đảm bảo chất lượng tín dụng nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng. Ví dụ, theo khoản 16 - điều 1 của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11: “ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.” Do vậy, việc chấp hành quy định về an toàn tín dụng của Ngân hàng nhà nước có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng tín dụng. 2. Xác định danh mục các món cho vay với mức rủi ro khác nhau. Việc xác định danh mục các món cho vay theo mức độ rủi ro hợp lý có thể giúp ngân hàng kiểm tra và giám sát tốt hơn. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo một danh mục không phù hợp với khả năng quản lý của mình thì chất lượng tín dụng sẽ giảm sút. 3. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích dự án cho vay trung và dài hạn. 19 Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cho vay trung và dài hạn đều được đưa ra trong chính sách cho vay như: qui mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản cho vay có vấn đề và các nội dung khác. Do vậy, chính sách tín dụng nói chung đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng cho vay trung và dài hạn của một ngân hàng thương mại. Với những chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng thời kỳ, Ngân hàng xây dựng quy trình phân tích tín dụng nhằm cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ thông qua quá trình phân tích tín dụng, bao gồm quá trình thẩm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Song song với xây dựng chính sách tín dụng, quy trình phân tích dự án cho vay trung và dài hạn phải thiết lập và đáp ứng được một số yêu cầu: - Xây dựng và thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện duy ý chí. Quy trình này phải được Ban lãnh đạo ngân hàng thông qua và phổ biến đến tất cả các phòng ban cũng như tất cả các cán bộ tín dụng. - Các nội dung của công tác phân tích tín dụng phải được quy định chi tiết để từng phòng ban và cán bộ ngân hàng biết rõ nhiệm vụ của mình, tránh chung chung. Phân tích dự án được tiến hành trước, trong và sau khi cho vay. Quy trình phân tích dự án thường gồm bốn bước và nếu không được tuân thủ đúng quy trình đã định sẽ ảnh hướng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan