Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng tmcp công thương việt nam - chi nhánh ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng tmcp công thương việt nam - chi nhánh hải dương

.DOC
105
91
116

Mô tả:

0 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Thị Thuỷ LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Viện đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn TS Cao Thị Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại....................................................................4 1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM: 5 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 7 1.2.1. Khái niệm cho vay..........................................................................................7 1.2.2. Các hình thức cho vay.....................................................................................8 1.2.3. Quy trình cho vay: 10 1.2.4. Chính sách cho vay của NHTM: 13 1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NHTM 15 1.3.1. Khái niệm......................................................................................................15 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay 16 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.................18 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 30 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 30 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển: 30 2.1.2. Đặc điểm hoạt động và một số hoạt động chủ yếu của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương 31 2.1.3. Tình hình kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương. 32 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHCT HẢI DƯƠNG 39 2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng 39 2.2.2 Chỉ tiêu định tính54 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT HẢI DƯƠNG 55 ii 2.3.1. Những thành tựu đạt được 56 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân:58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 67 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT HẢI DƯƠNG THỜI GIAN TỚI 67 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT HẢI DƯƠNG 70 3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với tình hình mới: 70 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay và ngành nghề cho vay 71 3.2.3. Tiến hành đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng nhằm xác định mức cho vay và chính sách cho vay hợp lý: 71 3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro: 72 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: 73 3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay........................................................74 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay và nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát. 75 3.2.8. Thiết lập cơ chế lãi suất linh hoạt 76 3.2.9. Xử lý nợ quá hạn, tăng hệ số an toàn trong cho vay 77 3.2.10. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản 79 3.2.11. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành 79 3.2.12. Nâng cao chất lượng thông tin 80 3.2.13. Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn 81 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 83 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: 83 3.3.2. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam: 84 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng DNNN : Doanh nghiệp nhà nước NHCT : Ngân hàng Công thương NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam SXKD : Sản xuất kinh doanh TMCP : Thương mại cổ phần TCKT : Tổ chức kinh tế CSTD : Chính sách tín dụng XLRR : Xử lý rủi ro NQH : Nợ quá hạn UBND : Uỷ ban nhân dân TSĐB : Tài sản đảm bảo XNK : Xuất nhập khẩu NHĐT & PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển NHN0 &PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương..................33 Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động vốn giai đoạn 2008- 2010......................................36 Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng các nguồn vốn.............................................................37 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng vốn......................................................38 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................................39 Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền tại NHCT Hải Dương...................40 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tại NHCT Hải Dương....................42 Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại NHCT Hải Dương............43 Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại NHCT Hải Dương...........................46 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm/ tổng dư nợ................................................50 Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay............................................................51 Bảng 2.12: Thu lãi từ hoạt động cho vay.................................................................52 Bảng 2.13: Tỷ lệ sinh lời.........................................................................................53 Bảng 2.14: Số lượng khách hàng.............................................................................54 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NHCT Hải Dương 35 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền 41 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn 42 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 44 Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn 50 Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ quá hạn có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi 50 i PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trước bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng, lạm phát tăng cao đặc biệt là ngành kinh doanh vận tải thuỷ đang gặp rất nhiều khó khăn thì chất lượng cho vay tại Chi nhánh đang giảm sút do cơ cấu cho vay chưa hợp lý, nợ xấu, nợ XLRR tăng cao. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương trở thành vấn đề trọng tâm cần giải quyết tại Chi nhánh trong giai đoạn hiện nay. Đây là một nhiệm vụ đồng thời cũng là mục tiêu mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần hướng tới. Do vậy học viên chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh trong thời gian tới. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trong hoạt động cho vay nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương, trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại, phân tích, đánh giá thực chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương trong thời gian từ năm 2008-2010. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay của NHTM. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chất lượng cho vay tại Vietinbank Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2008-2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn. ii Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 1. 1.Khái quát về NHTM NHTM là doanh nghiệp “kinh doanh tiền tệ”, sử dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay đối với nền kinh tế nhằm tối đa hoá lợi nhuận và thực hiện cung cấp các dịch vụ trung gian thanh toán. NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đó là điều hoà lượng vốn thừa thiếu trên thị trường và là cầu nói giữa người đi vay và người cho vay. 1.2. Hoạt động cho vay của NHTM Trong các hoạt động cơ bản của NHTM là cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất nên khi thực hiện cấp tín dụng NHTM thường đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và điều kiện cho vay do Luật Ngân hàng đặt ra. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Để đảm bảo hoạt động cho vay được an toàn, chất lượng các NHTM đều đặt ra quy trình cho vay và chính sách cho vay để thực hiện một cách thống nhất trong hệ thống của NHTM. 1.3. Chất lượng cho vay của NHTM Chưa có một khái niệm chính thức nào về chất lượng cho vay nhưng theo học viên chất lượng cho vay có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng cho vay và thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng vay vốn. Hiệu quả cho vay càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại. Việc nâng cao chất lượng cho vay có vai trò rất quan trọng đối với cả ngân hàng, khách hàng và cả nền kinh tế. Đối với mỗi ngân hàng chất lượng cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Đối với khách hàng nâng cao chất lượng cho vay sẽ tạo cơ hội cung cấp kịp thời và đủ nguồn vốn cho khách hàng đảm bảo hoạt động SXKD được thông suốt, trên cơ sở đó hình thành cơ cấu vốn tối ưu. Đối với nền kinh tế nâng cao chất lượng cho vay sẽ cung cấp đủ nguồn vốn cho hoạt động SXKD của khách hàng đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải qyết công anư việc làm cho người lao động. iii Để đánh giá chất lượng cho vay các NHTM thường sử dụng kết hợp cả chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng để đánh giá một cách chính xác nhất về chất lượng cho vay của NHTM. Để lượng hoá được chất lượng cho vay các NHTM sử dụng các chỉ tiêu định lượng như là dư nợ tín dụng, thu lãi từ hoạt động cho vay/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ có bảo đảm trê tổng dư nợ, lãi treo, nguồn vốn huy động…Các chỉ tiêu định tính như sự tuân thủ các quy định và chính sách cho vay của NHNN và của chính Ngân hàng, mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng, hạng của khách hàng . Trên cơ sở đánh giá chất lượng cho vay, các NHTM còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương là một trong những chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.Từ sau khi cổ phần hoá đến nay Chi nhánh Hải Dương đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt trên địa bàn và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước. Vì vậy mà kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2008-2010 chưa cao. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tại Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương. Hoạt động cho vay của NHCT Hải Dương trong những năm gần đây (từ 2008 – 2010) đã có nhiều biến động. Dư nợ cho vay tại Chi nhánh tăng lên phản ánh quy mô tín dụng được tăng trưởng. Tuy nhiên cơ cấu cho vay chưa hợp lý. Xét theo đồng tiền cho vay thì dư nợ cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (trên 80%). Trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy VNĐ lại chiếm khoảng 48% tổng nguồn vốn huy động. Từ thực tế này cho thấy Chi nhánh chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng xuất nhập khẩu có nhu cầu vay ngoại tệ nên dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 19-20% tổng dư nợ. Điều này dẫn đến một nghịch lý tại Chi nhánh phải gửi vốn ngoại tệ và nhận vốn VNĐ. iv Xét theo thời hạn cho vay thì sự phân bổ dư nợ cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn tại Chi nhánh là chưa hợp lý bởi vì dư nợ cho vay trung dài hạn còn ở mức cao. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn vượt mức cho phép của NHCT Việt Nam là 30%. Trong khi đó nguồn vốn huy động được chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nên ngân hàng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay trung dài hạn của khách hàng. Xét theo ngành kinh tế thì tình hình dư nợ đối theo ngành kinh tế tại Chi nhánh Hải Dương tập trung vào 4 ngành là công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, xây dựng và kinh doanh vận tải thuỷ. Đáng chú ý là dư nợ tập trung vào ngành ngành kinh doanh vận tải thuỷ là khá cao. Trong điều kiện ngành kinh doanh vận tải thuỷ gặp khó khăn do giá cước vận chuyển giảm thì các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này rất khó khăn trong việc tìm nguồn trả nợ và đã quá hạn rất nhiều. Do đó đã làm chất lượng dư nợ tại Chi nhánh trong 3 năm qua suy giảm, nợ quá hạn, nợ XLRR tăng cao. Từ năm 2008 đến 2010, nhìn trên bảng cân đối vốn kinh doanh của ngân hàng thì tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao vào năm 2008 nhưng có xu hướng giảm qua các năm 2009, 2010. Tuy nhiên thực tế tỷ lệ nợ này không giảm do Chi nhánh thực hiện xử lý rủi ro. Vì vậy mà để đánh giá chất lượng cho vay tại Chi nhánh cần xét đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xử lý rủi ro/ tổng dư nợ mới phản ánh chính xác chất lượng cho vay của Chi nhánh. Từ năm 2008 đến 2010, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ XLRR tăng do khủng hoảng suy thoái diễn ra trên thế giới và tình hình kinh tế trong nước có những diễn biến bất lợi làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ vay ngân hàng nhất là các khách hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh vận tải thuỷ và san lấp mặt bằng. Phần lớn nợ quá hạn tập trung vào nợ trung, dài hạn. Bên cạnh đó tỷ lệ cho vay không có bảo đảm tại Chi nhánh đã vượt mức cho phép của NHCT Việt Nam là 20%, cho thấy mức độ rủi ro trong cho vay tăng lên đồng nghĩa với chất lượng cho vay suy giảm. Tài sản bảo đảm là nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nếu tỷ lệ cho vay không có bảo đảm cao trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro. Vì vậy tại Chi nhánh điều kiện cho vay không có bảo đảm thường là rất chặt chẽ. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và cao nhất mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới. Nó phản ánh phần nào chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh trong thời gian qua bởi vì lợi nhuận của Chi nhánh chủ yếu thu từ hoạt động v cho vay (80-90%). Tuy nhiên trong 3 năm qua 2008-2010 lợi nhuận của Chi nhánh chưa cao, chưa tương xứng với quy mô của Chi nhánh, thậm chí năm 2009 Chi nhánh còn bị lỗ 73 tỷ đồng, trong đó lỗ từ hoạt động cho vay là 77 tỷ đồng. Sự suy giảm về lợi nhuận trong kinh doanh của Chi nhánh nhiều như vậy là do năm 2009 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, chất lượng nợ suy giảm, nợ xấu tăng cao và Chi nhánh đã phải thực hiện XLRR hàng trăm tỷ đồng. Mặt khác lợi nhuận giảm do lãi dự thu không thu được, lãi treo của Chi nhánh khá cao. Trong 3 năm qua do dư nợ ngành đóng tàu, kinh doanh vận tải thuỷ của Chi nhánh lớn. Khi ngành này gặp khó khăn, khách hàng không trả được nợ thì Chi nhánh có xu hướng cho khách hàng trả nợ gốc trước, trả lãi sau. Vì vậy mà con số lãi treo của Chi nhánh cao. Về số lượng khách hàng ngân hàng cấp tín dụng cũng phản ánh phần nào chất lượng cho vay của ngân hàng. Số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, khách hàng hài lòng và thoả mãn với dịch vụ của ngân hàng. Trong 3 năm qua 2008-2010 số lượng khách hàng Vietinbank Hải Dương phục vụ ngày càng tăng. Về việc tuân thủ các quy định và chính sách cho vay của NHNN và của chính Vietinbank Hải Dương thì NHCT Hải Dương luôn chú trọng tới việc tuân thủ các quy định về chính sách cho vay của NHNN và của NHCT Việt Nam. Thực hiện nghiêm túc về duy trì nhóm nợ đối với các khoản nợ đã quá hạn nhưng đã trả hết nợ quá hạn, cụ thể là 3 tháng đối với nợ ngắn hạn và 6 tháng đối với nợ vay trung dài hạn. Tuy nhiên trong quá trình tác nghiệp do trình độ cán bộ còn hạn chế nên chưa hiểu hết, hiểu đúng quy trình nghiệp vụ, chưa giám sát quản lý khoản vay sau cho vay, kiểm tra còn mang hình thức đối phó, định giá tài sản bảo đảm còn thiếu căn cứ, định giá quá cao so với giá thị trường nên đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cho vay của Chi nhánh. Về mức độ thoả mãn của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng: Một cuộc điều tra khách hàng về chất lượng phục vụ của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương cho thấy với số lượng 100 phiếu phát đi thì có 75 phiếu là khách hàng hài lòng, còn lại 25 phiếu là chưa hài lòng, yêu cầu ngân hàng khi cho vay cần đơn giản thủ tục hơn, xử lý hồ sơ nhanh hơn, chứng từ giải ngân cần đơn giản hơn. Về hạng của khách hàng vay vốn: Việc đánh giá, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là một công tác đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định và quyết định tín dụng. Theo quy định mới của NHCT Việt vi Nam thì Chi nhánh chỉ được cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng xếp hạng từ BB trở lên và cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng xếp hạng A trở lên. Đối với khách hàng xếp hạng từ BB trở xuống đối với khách hàng thông thường Chi nhánh sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro. Tại Vietinbank Hải Dương số lượng khách hàng xếp hạng BB, B và D là 30 khách hàng cho thấy chất lượng cho vay chưa cao. 2.3 .Đánh giá chất lượng cho vay tại Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương Theo các phân tích trên, bên cạnh những kết quả đạt được từ hoạt động cho vay thì vẫn còn những hạn chế nhất định về chất lượng cho vay như: nợ quá hạn và nợ XLRR còn ở mức cao; lợi nhuận từ hoạt động cho vay còn thấp, lãi treo nội, ngoại bảng lớn và tập trung vào một vài khách hàng, tiến độ thu chậm, kết quả chưa cao, thị phần tín dụng còn thấp so với địa bàn, đối tượng cho vay chưa đa dạng, dư nợ tín dụng phân bố không đều, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, ... Sở dĩ còn tồn tại những hạn chế nêu trên phải kể đến các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong hoạt động cho vay tại Vietinbank Hải Dương. Nguyên nhân từ phía Vietinbank Hải Dương gồm có: chất lượng thẩm định chưa cao, kiểm tra giám sát các khoản vay còn sơ sài mang tính hình thức, tập trung tín dụng quá cao vào lĩnh vực đóng tàu, kinh doanh vận tải thuỷ và san lấp, định giá tài sản bảo đảm chưa chính xác và chưa sát với thị trường, rủi ro đạo đức đối với cán bộ cho vay, công tác huy động vốn chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được chính sách hay cơ cấu tín dụng với các ngành nghề cụ thể, đội ngũ cán bộ tín dụng còn mỏng, chất lượng công tác kiểm tra kiếm soát còn chưa cao. Nguyên nhân từ phía khách hàng phải kể đến như khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng là rất thấp, sử dụng vốn vay kém hiệu quả, nguyên nhân khác. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Hải Dương thời gian tới vii Chi nhánh cần chủ động xây dựng chính sách tăng trưởng tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý và có hiệu quả. Hoàn thiện việc xây dựng và triển khai chính sách khách hàng, chính sách lãi suất… để tăng cường khả năng thu hút khách hàng, mở rộng đối tượng. Tập trung chuyển hướng phát triển đối tượng khách hàng có quan hệ tín dụng. Bên cạnh các khách hàng truyền thống, cần phát triển đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Phát triển hoạt động tín dụng ở tốc độ và quy mô phù hợp. Đảm bảo tốc độ và quy mô tăng trưởng tín dụng không vượt quá xa tốc độ và quy mô nguồn vốn huy động tại chỗ. Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả. Thực hiện rà soát lại khách hàng, tái cấu trúc khách hàng đảm bảo hợp lý dư nợ đối với từng ngành nghề, từng thành phần kinh tế. Chỉ đạo CBTD chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, cơ chế, quy trình tín dụng. Đồng thời Chi nhánh cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD thông qua công tác tuyển dụng đầu vào và đào tạo bổ sung thông qua các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức. Hạn chế cho vay đối với lĩnh vực bất động sản và chứng khoán. Không cho vay mới đối với ngành đóng tàu, kinh doanh vận tải thuỷ. Tăng cường nguồn lực quyết liệt xử lý thu hồi nợ, giảm nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ XLRR, nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục pháp lý để khởi kiện ra toà đối với khách hàng chây ỳ trả nợ. Giao chỉ tiêu thu hồi nợ đến từng CBTD và trưởng phòng, có lộ trình cụ thể về thời gian, số nợ sẽ thu hồi. Kiên quyết thu hồi nợ kể cả khởi kiện 3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHCT Hải Dương Để nâng cao chất lượng cho vay, NHCT Hải Dương cần chú trọng hoàn thiện chính sách cho vay phù hợp với tình hình mới. Cụ thể là cần tập trung vào vấn đề phát triển quy mô tín dụng phù hợp với quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Đồng thời cần phải tập trung cho phát triển đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn trong khu công nghiệp, khu chế xuất và cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ đi kèm trên cơ sở bám sát các mục tiêu: chất lưọng, an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đa dạng hóa các hình thức cho vay và ngành nghề cho vay cũng là một một giải pháp quan trọng nhằm phân tán rủi ro cho Ngân hàng, tránh tình trạng "bỏ tất cả trứng vào một rổ". Trong thời gian tới Ngân hàng cần phải tập trung hơn nữa viii trong việc đa dạng hóa các hình thức cho vay nhằm thu hút khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, tránh bỏ trứng vào một giỏ. NHCT Hải Dương cần tiến hành đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng nhằm xác định mức cho vay và chính sách cho vay hợp lý đối với từng nhóm khách hàng. Hiện nay, Chi nhánh vẫn đang thực hiện đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng trên hệ thống Incas nên còn phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của cán bộ chấm điểm nên kết quả đôi khi không phản ánh chính xác. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro: Rủi ro có mặt trong từng nghiệp vụ cụ thể của mỗi NHTM. Vì vậy, nâng cao năng lực quản trị rủi ro là nâng cao khả năng đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động của NHTM. Năng lực quản trị rủi ro tại Chi nhánh gắn liền với năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng và đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tại Chi nhánh NHCT Hải Dương cần tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, sử dụng các CBTD có trình độ, tâm huyết với nghề và có đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần quan trọng, quyết định đến chất lượng cho vay . Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cho vay. NHCT Hải Dương cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay và nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát hàng tháng, hàng quý để có biện pháp uốn nắn, sửa chữa sai sót. CBTD đề xuất các giải pháp nhằm giúp lãnh đạo có phương hướng và biện pháp xử lí hữu hiệu, giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay. Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng Tập trung xử lý nợ quá hạn, tăng hệ số an toàn trong cho vay : Chất lượng cho vay cao còn thể hiện qua việc xử lý nợ xấu, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh. Ban giám đốc thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và thực hiện xử lý tài sản bảo đảm. Chi nhánh cần nâng cao chất lượng quản trị, điều hành của ban lãnh đạo để đáp ứng được mục tiêu phát triển của Chi nhánh ix Chi nhánh cần tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Nâng cao chất lượng thông tin: Chi nhánh cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng, đa dạng hoá các nguồn thông tin, các nguồn thông tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Chi nhánh cần làm tốt công tác tổ chức huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 3.3. Một số kiến nghị: + Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: NHNN tỉnh Hải Dương cần tham mưu với UBND tỉnh Hải Dương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các UBND huyện và thành phố Hải Dương sớm hoàn thiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NHNN tỉnh Hải Dương cần xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới các NHTM, điểm giao dịch ngân hàng trên địa bàn một cách hợp lý; NHNN cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh để lập danh sách các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn; NHNN cần quy định trách nhiệm của CIC trong việc nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông tin. + Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam: NHCT nên xem xét tách nhiệm vụ thẩm định cho phòng Quản lý rủi ro, phòng khách hàng chỉ làm nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển khách hàng. NHCT Việt Nam cần nâng cao năng lực dự báo tình hình, khả năng chủ động trước các diễn biến bất lợi của thị trường tài chính tiền tệ để có quan điểm chỉ đạo rõ ràng, mạch lạc và có hiệu quả . Hoàn thiện các quy trình về cho vay, quy trình nhận tài sản bảo đảm và quy trình xử lý nợ nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng cho vay và đồng thời sàng lọc các rủi ro trong quá trình cho vay của Ngân hàng. NHCT cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý và phải thường xuyên có những kỳ sát hạch lại trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Mở những lớp đào tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán bộ. x Nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thông tin chính xác về khách hàng giúp ngân hàng đưa ra những quyết định quan trọng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của NHNN về phân loại nợ quá hạn và trích lập dự phòng theo luật định. KẾT LUẬN Việc nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương đang là đòi hỏi bức thiết và quan trọng đối với quá trình hoạt động và phát triển của Chi nhánh. Đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương” được thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu đó. Với những vấn đề đã được nghiên cứu trong luận văn, học viên mong muốn được nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại một NHTM cụ thể đó là Chi nhánh NHCT Hải Dương. Để hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCT Hải Dương trong thời gian tới không chỉ tăng về quy mô, tốc độ mà còn đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu đa dạng hoá khách hàng, phân tán rủi ro hoạt động… Với những nội dung được đề cập trong luận văn này, học viên mong sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng cho vay tại nơi mình đang làm việc. Với thời gian cũng như trình độ kiến thức còn hạn chế, nội dung luận văn của học viên chắc chắn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Học viên mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô góp phần hoàn thiện thêm nội dung của luận văn. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc hình thành thị trường tài chính và sự ra đời của các trung gian tài chính là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng thương mại là sản phẩm của sự tất yếu đó; là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế và với chức năng điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, ngân hàng thương mại có vai trò hết sức to lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, quyết định sự tồn tại của bất kỳ ngân hàng nào, bên cạnh đó nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro.Việc phân tích một cách chính xác khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro cho vay, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cho vay là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của nghành ngân hàng. Là một ngân hàng thuộc trung tâm thành phố Hải Dương, nơi có các khu công nghiệp Nam Sách, Đại An, Phúc Điền, Tân Trường và là điểm nối tam giác kinh tế Hà Nội - Quảng Ninh- Hải Phòng rất thuận lợi cho kinh doanh, buôn bán và phát triển công nghiệp, dịch vụ. Do đó, Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương có rất nhiều thuận lợi trong việc mở rộng hoạt động cho vay, tăng trưởng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên trước bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng, lạm phát tăng cao đặc biệt là ngành vận tải thuỷ đang gặp rất nhiều khó khăn thì chất lượng cho vay tại Chi nhánh đang giảm sút do nợ nhóm 2, nợ xấu tăng cao, chất lượng tín dụng suy giảm. Đây là vấn đề nhức nhối tại Vietinbank - Chi nhánh Hải Dương, làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay, giảm tỷ lệ nợ các nhóm xuống mức cho phép là yêu cầu bức thiết của Vietinbank Hải Dương hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” cho Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. Tôi tin tưởng rằng đề tài này sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng cho vay và đóng góp đáng kể vào sự phát triển, đi lên của Chi nhánh trong thời gian tới. 2 2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của luận văn - Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại. - Về mặt thực tiễn: + Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương giai đoạn 2008-2010. + Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay của NHTM. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chất lượng cho vay tại Vietinbank Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2008-2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp điều tra chọn mẫu - Phương pháp hệ thống hoá 5. Những đóng góp về khoa học của luận văn - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay và các nguyên nhân dẫn đến chất lượng cho vay chưa cao tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương 3 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công trình nghiên cứu khoa học, luận văn gồm ba chương: - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương. - Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương. Do điều kiện thời gian, tài liệu nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em tiếp tục học tập nghiên cứu thêm nữa. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài chính, Viện Đào tạo sau đại học - Trường Đại học kinh tế quốc dân, Ban lãnh đạo cùng cán bộ nhân viên Vietinbank Hải Dương và đặc biệt là Tiến sỹ Cao Thị Ý Nhi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan