Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu N4_TV Coffee

.DOC
15
667
54

Mô tả:

Thiết lập dự án kinh doanh
Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Mục lục Hình thành ý tưởng.........................................................................................................2 Chương I: Phân tích thị trường.......................................................................................2 1. Tình hình cung ứng ...........................................................................................2 1.1. Nhu cầu kinh doanh........................................................................................2 1.2. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu................................................................2 2. So sánh cạnh tranh.............................................................................................3 Chương II: Phân tích kĩ thuật của dự án.........................................................................3 1. Giới thiệu chủ đầu tư và qui mô dự án...............................................................3 2.Kĩ thuật dự án.....................................................................................................3 2.1. Địa điểm .........................................................................................................3 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội..................................................................................3 2.3. Kĩ thuật công trình..........................................................................................4 2.4. Dự trù thời gian thi công và hoàn thành công trình.........................................4 2.5. Dự trù sản lượng.............................................................................................4 2.6. Dự trù nguyên vật liệu....................................................................................5 2.7. Dự trù cung cấp điện nước..............................................................................5 Chương III: Tổ chức và quản lí......................................................................................5 1. Sơ đồ tổ chức và quản lí.....................................................................................5 2. Nhu cầu lao động của dự án...............................................................................5 3. Mức lương dự trù...............................................................................................5 Chương IV: Phân tích tài chính......................................................................................6 1. Phân tích ngân lưu danh nghĩa theo TIPV........................................................8 2. Phân tích ngân lưu thực theo TIPV...................................................................9 3. Phân tích ngân lưu danh nghĩa theo EPV.......................................................11 4. Phân tích ngân lưu thực theo EPV..................................................................12 Chương V: Phân tích rủi ro..........................................................................................13 Kết luận và đề xuất.......................................................................................................15 Phụ lục.......................................................................................................................... 16 Dự án TV coffee 1 Hình thành ý tưởng Trong cái không khí xô bồ, ồn ào náo nhiệt của thành phố Sài Gòn, khi mà mọi người đều phải chạy theo cuộc sống mưu sinh, phải luôn chịu đựng những áp lực công việc thì việc có một nơi để có thể tạm thời gạt bỏ sự ồn ào của chốn thành thị, tận hưởng cảm giác thư giãn để giảm đi những lo âu, buồn phiền là một điều thiết yếu. Giờ đây việc uống cà phê không chỉ đơn thuần là giải khát mà còn là một nhu cầu giải trí của mọi người, có thể xem như là một nét văn hóa thời hiện đại. Thưởng thức một ly cà phê cùng với tách trà nóng và đọc một tờ báo trong cái se lạnh của buổi sáng sớm, để chuẩn bị cho một ngày mới. Hay vừa nhâm nhi một ly Capuchino vừa lắng nghe những bản giao hưởng êm dịu của Mozar, ở một không gian yên tĩnh, quả thật là một điều thú vị. Nhận thấy nhu cầu thưởng thức cà phê ngày một tăng của người dân thành phố, nhóm quyết định phát triển dự án TV Coffee, nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của người dân nơi đây. Khách hàng mà dự án hướng tới chủ yếu là Cán bộ công chức, Nhân viên công sở. Chương 1: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG Tình hình cung ứng và nhu cầu sản phẩm trên thị trường 1. Tình hình cung ứng Chỉ riêng Sài Gòn, ước tính có gần 1.000 quán cà phê lớn nhỏ (chưa kể những quán cà phê cóc), những quán cà phê sang trọng thường nằm ở Quận 1, Quận 3. Tuy nhiên, vào những ngày cuối tuần, con số gần 1.000 này vẫn là chưa đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn. Với xu hướng gần đây người dân có xu hướng tìm đến ra các vùng ngoại thành, gần các con sông để hưởng thụ một không khí trong lành, một không gian yên tĩnh để thư giãn vào các ngày trong tuần, đặc biệt là thời gian cuối tuần. 1.1 Nhu cầu sản phẩm Xuất phát từ nhu cầu có một quàn cà phê dành cho giới trí thức, vừa thưởng thức một ly cà phê, vừa nhâm nhi một tách trà để chuẩn bị cho một ngày làm việc căng thẳng, nhóm quyết định phát triển dự án tại khu vực Quận 2, nơi có một không gian thoáng mát và yên tĩnh. Quán cà phê được đặt tại số nhà 3C đường 21 ( khu vực Trần Não), Q.2, T.p Hồ chí Minh. Với không gian cây xanh, nằm trong một khu biệt thự biệt lập, hưởng gió mát từ bờ sông Sài Gòn thổi vào, sẽ mang lại cho khách hàng một cảm giác thư thái, yên tĩnh, sẽ xua đi những lo lắng, bận rộn của ngày thường. 1.2 Tình hình nguyên vật liệu Nhóm dự kiến lấy nguyên liệu cà phê từ Buôn ma thuột, với chất lượng và giá cả đảm bảo. Các nguồn nguyên liệu khác như trái cây, trà, nước ngọt.... sẽ được lấy từ một số đại lý của các hãng nước uống có tiếng như: Lavie, Nestea... Bên cạnh đó nhóm dự kiến hợp tác với chuỗi cửa hàng bánh ABC để có thể phục vụ điểm tâm nhẹ cho khách hàng nếu có nhu cầu. Việc liên kết với chuỗi cửa hàng này như một cách Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 tạo dựng danh tiếng của quán, đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhóm hàng mà quán hướng tới. 2. So sánh khả năng cạnh tranh Hiện nay có rất nhiều quán cà phê trên địa bàn T.p Hồ Chí Minh, đa dạng về kiến trúc cũng như phong cách của quán. Có thể kể đến một số quán nổi tiếng như: SoHo - với lối kiến trúc hiện đại, khách hàng hướng tới chủ yếu là giới trẻ; High Land - với lối kiến trúc mở, đơn giản nhưng năng động, khách hàng hướng tới là giới thượng lưu, khách nước ngoài... Dự án TV coffee chỉ là một dự án nhỏ, nhưng lại kết hợp lối kiến trúc hiện đại và cổ điển. Dự án TV coffee dựa trên phong cách của quán Rita trên đường Trần Quốc Thảo, Q.3, T.p HCM. Tuy nhiên, quán được đặt trong một không gian mở, thoáng mát, nằm trong khuôn viên của khu biệt thự biệt lập tại Q.2, do đó rất yên tĩnh và an ninh. Rất thích hợp cho những Cán bộ công chức tận hưởng một ly cà phê trước khi bắt đầu một ngày làm việc. Dự án TV coffee 3 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Chương II: Phân tích kỹ thuật của dự án 1. Giới thiệu hình thức đầu tư và quy mô của dự án  Hình thức đầu tư Dự án TV coffee được xây dựng trên cơ sở vốn vay ngân hàng chiếm 60% và vốn chủ sở hữu là 40%. Tổng vốn đầu tư là 40,279 triệu đồng  Quy mô dự án Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ coffee nên nguồn nguyên vật liệu coffee mà chúng tôi sử dụng là từ Buôn Mê Thuộc Công suất thiết kế: 240ly/ngày 2. Kĩ thuật dự án 2.1 Địa điểm công trình Dự án được thực hiện tại nhà số 3C đường số 21 Trần Não Quận 2. Quán cafe có tên TV Coffee. 2.2 Các điều kiện kinh tế xã hội Dự án được hình thành tại khu vực trong tâm của khu dân cư Trần Não, cách sông Sài Gòn khoảng 200m. Đây là một trong những khu trung tâm của Quận 2, là địa điểm có nhiều trung tâm hành chính và các cơ quan chức năng tọa lạc. 2.3 Kỹ thuật xây dựng Kiến trúc dự án Sơ đồ bố trí 2.4 Dự trù thời gian thi công và hoàn thành dự án Thời gian thi công và hoàn thành dự án dự trù trong 1 tháng vào tháng 1/2010 bao gồm sửa chữa và trang trí quán TV coffee Dự án TV coffee 4 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 2.5 Dự kiến sản lượng và nguồn cung cấp Dự kiến sản lượng và phương án sản phẩm (1 năm) Năm 1 2 3 4 5 Công suất thiết kế 40% 50% 60% 60% 70% * Sinh tố 5040 6300 7560 7560 8820 * Café 18720 23400 28080 28080 32760 * Nước ép 3600 4500 5400 5400 6300 * Kem 2880 3600 4320 4320 5040 * Nước ngọt các loại 2880 3600 4320 4320 5040 Sản lượng 2160 * Bánh các loại 2.6 1440 1800 2160 2520 Nguồn cung ứng nguyên vật liệu Với ý tưởng xây dựng một không gian yên tĩnh giúp khách hàng thư giãn và phát huy tính sáng tạo dưới nền nhạc cổ điển trữ tình. Quán TV Coffee đem đến cho khách hàng hương vị cà phê tây nguyên đặc trưng Bên cạnh đó, quán còn cung cấp các loại bánh làm thức an nhẹ cho khách khi co yêu cầu. Các loại bánh tại cửa hàng được cung cấp bởi doanh nghiệp tư nhân bánh kẹo Á Châu ABCABC Bakery. 2.7 Nguồn cung ứng điện nước: Nguồn cung ứng điện nước của dự án TV coffee được thoả thuận với chủ nhà Dự án TV coffee 5 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Chương III: Tổ chức và quản lý 1. Sơ đồ tổ chức và quản lý 2. Nhu cầu lao động của dự án Nhu cầu lao động Lao động: Nhân viên làm theo ca Ca 1: Từ 6h đến 15h Ca 2: Từ 15h đến 23h Nhân viên phục vụ: 2 người/ca Nhân viên bảo vệ: 1 người/ca 3. Mức lương dự trù và nhu cầu lao động hàng năm Nhu cầu lao động hàng năm không thay đổi Mức lương dự trù Nhân viên phục vụ: 1.800.000đồng/tháng/ca/người Nhân viên bảo vệ : 1.500.000đồng/tháng/ca/người Tiền thưởng cuối năm: 2.000.000đồng/ người/ năm Dự án TV coffee 6 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Chương 4 Phân tích tài chính ( phụ lục đính kèm) Lịch khấu hao: Chúng ta sử dụng lịch khấu hao nhằm phân bố chi phí đầu tư tài sản vào các năm tương ứng và qua đó góp phần vào việc gia tăng lá chắn thuế qua từng năm cho dự án. Với việc sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng ứng với chi phí đầu tư và trang thiết bị ban đầu là 25,279 triệu thì chi phí đầu tư tài sản được phân bố cho từng năm là 5,06 triệu đồng, và giá trị tài sản đầu tư ban đầu sẽ giảm dần và bằng 0 ở năm 5. Điều này cho ta thấy giá trị tài sản đầu tư ban đầu đã được khấu hao hết và không có giá trị thanh lý ở những năm tiếp theo. Sản lượng và tiệu thụ: Với công suất thiết kế (100% công suất ) là 240 ly/ngày, ứng với từng loại là 35 (sinh tố), 130 (cà phê), 25 (nước ép), 20 (kem), 20 (nước ngọt các loại), 10 (bánh các loại) và công suất hoạt động mà nhóm dự kiến là 40% (năm 1), 50% (năm 2), 60% (năm 3,4), 70% (năm 5), sau quá trình tính toán đã cho ta thấy các sản lượng tiêu thụ ứng với các sản phẩm cụ thể qua từng năm, đây là bước đâu tiên rất quan trọng cho việc tính toán doanh thu của dự án. Doanh thu hàng năm: Doanh thu là nguồn thu gần như là duy nhất của dự án, chịu ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ và giá bán ứng với từng loại sản phẩm. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm đã được tính toán ở bảng sản lượng tiêu th ụ còn giá bán của từng loại sản phẩm được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát hằng năm và chỉ số tăng giá 0.002 triệu VNĐ (được điều chỉnh 2 năm 1 l ần v à so v ới n ăm kế trước đó); từ đó chúng tôi đã xác định tổng doanh thu cho từng năm, đây là một bước quan trọng đối với việc xác định lãi lỗ của dự án và góp phần cho vi ệc xây dựng, phân tích dòng ngân lưu. Cụ thể doanh thu từ năm 1 đến năm 5 là 480.24 686.70 824.04 927.72 1082.34 (Đơn vị: triệu đồng) Qua số liệu ta có thể doanh thu tăng dần hằng năm,doanh thu năm 5 cao hơn doanh thu ở năm 1 tới 125%, đây là một dấu hiệu tốt đối với dự án của chúng tôi. Tiền lương nhân viên: Với quy mô nhỏ nên trong quá trình hoạt động quán chỉ sử dụng 4 nhân viên phục vụ và 2 nhân viên bảo vệ với mức lương tương ứng là 1.7 triệu/tháng và 1.3 triệu/tháng, mức lương này sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát và bên cạnh đó để giữ chân nhân viên thì vào cuối mỗi năm sẽ có khoảng tiền thưởng là 2 triệu VNĐ cho từng người. Cụ thể là: 133.82 143.57 154.10 165.46 177.74 (Đơn vị: triệu đồng) Dự án TV coffee 7 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Tuy điều này sẽ dẫn đến chi phí tiền lương ( một trong những chi phí quan trọng nhất của dự án ) tăng lên dẫn đến ảnh hưởng đến lợi nhuận; nhưng với phương châm khuyến khích động viên và giữ nhân viên, để qua đó tạo đông lực làm việc cho họ (cũng như duy trì và tăng công suất hoạt động cho dự án) thì nhóm chúng tôi chúp nhận khoảng chi phí tăng thêm này. Giá thành sản xuất và giá vốn hàng bán: Việc tính toán tổng chi phí trực tiếp là một bước rất quan trọng của việc phân tích tài chính, vì nó ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập của dự án và xác định các tiêu chí của ngân lưu ra. Tổng chi phí trực tiếp thì phụ thuộc vào chi phí trang thiết bị kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu, tổng tiền lương, tiền điện nước, tiền thuê đất, chi phí khác của dự án và khấu hao.  Chi phí trang thiết bị kinh doanh được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát từng năm  Chi phí nguyên vật liệu được điều chỉnh theo công suất hoạt động của các năm, theo tỷ lệ lạm phát và chỉ số tăng chi phí nguyên vật liệu  Tổng tiền lương đã được tính toán ở bảng tiền lương.  Tiền điện nước được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.  Tiền theo đất được điều chỉnh 2 năm 1 lần theo tỷ lệ lạm phát tích luỹ của năm trước đó.  Chi phí khác được chúng tôi dự trù và coi như cố định qua từng năm.  Khấu hao đã được xác định ở bảng khấu hao. Nhìn vào bảng này ta có thể thấy được 2 chi phí quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí nguyên vật liệu và chi phí tiền lương ( chiếm lần lượt 32% và 35% của chi phí sản xuất trong năm 1 37% và 34,3% của năm 2 ), viêc gia tăng chi phí nguyên vật liệu đã dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất ( năm 5 tăng 157,7% so với năm 1 ) và qua đó cho ta thấy tầm quan trọng bật nhất cảu chi phí nguyên vật liệu đối với chi phí sản xuất và việc xác định lợi nhuận, phân tích dòng ngân lưu của dự án ở những bước sau. Lịch trả nợ: Nhóm đầu tư dự kiến sẽ vay Ngân hàng với số tiền tương ứng bằng 60% chi phí mua trang thiết bị vào đầu năm 0 ( tương ứng là 24,17 triệu VNĐ) với lãi suất danh nghĩa là 14%/năm. Khoản tiền vay ngân hàng sẽ phải trả trong vòng 3 năm theo phương thức vốn gốc và lãi đều nhau và thanh toán vào cuối mỗi năm. Với phương pháp này thì mỗi năm dự án phải trả 10,41 triệu VNĐ cho ngân hàng và sau 3 năm thì dự án đã thanh toán hết nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi năm dự án cũng thanh toán cho ngân hàng số tiền lãi lần lượt từ năm 1 đến năm 3 là 3,38; 2,4 ; 1,28 triệu đồng. Việc trả nợ đúng thời hạn và đúng số nợ sẽ tạo uy tín cho dự án và bên cạnh đó việc trả nợ sẽ tham gia vào việc làm giảm thu nhập trước thuế, qua đó làm giảm đi số tiền thuế thu nhập phải nộp. Dự án TV coffee 8 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Vốn lưu động: Với khoản phải trả ước tính là 15% chi phí nguyên vật liệu và tồn dư tiền mặt ước tính 5% doanh thu thì ta tình được thay đổi khoản phải trả và thay đổi số dư tiền mặt của mỗi năm. Việc mua nguyên vật liệu của những nguồn cung ứng quen biết đã tạo điều kiện cho việc đàm phán để được nợ 15% chi phí nguyên vật liệu của mỗi năm sẽ giúp cho dự án giảm được phần nào ngân lưu ra , điều này tác động tích cực đến NCF và NPV, cụ thể thay đổi khoản phải trả của từng năm như sau: -26.49 -9.99 -11.74 -4.90 -15.15 (Đơn vị: triệu đồng) Ta có thể thấy được ở năm 1 thay đổi khoản phải trả sẽ bị giảm đi 1 mức tương đối là 18,04 triệu VNĐ so với việc không đàm phán được với người cung cáp nguyên vật liệu và khoản phải trả. Thu nhập dự trù: Việc xác định thu nhập dự trù chính xác sẽ cho biết được dự án TV COFFEE là lời hay lỗ từ đó làm tiền đề cho việc có nên tiếp tục đầu tư hay không. Sau khi trừ đi chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí quản lý ( được hi ệu ch ỉnh theo t ỷ l ệ l ạm phát hằng năm ) và trừ lãi vay ta tính được thu nhập ròng tr ước thu ế. Đối v ới d ự án thì mức thuế áp dụng là thuế kinh doanh 19%, sau khi hiệu chỉnh thuế thì ta có thu nhập ròng sau thuế như sau: -9.61 106.91 144.67 194.85 227.19 (Đơn vị: triệu đồng) Qua kết quả đạt được ta có thể nhận thấy rằng trong năm 1 thì dự án đã lời 38.42 triệu đồng ( đây là một thành công của dự án vì năm đầu tiên công suất hoạt dộng chỉ đạt có 40% công suất thiết kế ). Ngoài ra, dự án còn có tốc độ tăng thu nhập nhanh đến kinh ngạc, từ việc lời 38.42 triệu VNĐ ( năm 1) đã thành lời 149.5 triệu VNĐ ( năm 2) tăng 289%, điều này cho thấy sự thành công của dự án trong việc tăng thu nhập sau thuế của mình và đến năm 5 thì dự án đã có thu nhập lên tới 258.55 triệu VNĐ, việc dự án có thu nhập cao như vậy sẽ góp phần giải thích cho tính khả thi tương đối cao của dự án sẽ được phân tích ở các phần sau. Phân tích ngân lưu ● Phân tích ngân lưu danh nghĩa theo quan điểm tổng đầu tư Dự án TV coffee 9 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Phần ngân lưu vào: chỉ có mục tổng doanh thu, không có mục thay đổi khoản phải thu do dự án không bán thiếu, không có mục thanh lý trang thiết bị vì đã khấu hao hết trong vòng 5 năm. Do đó tổng ngân lưu vào bằng tổng doanh thu. Phần ngân lưu ra: - Mục tổng đầu tư ban đầu đưa vào năm 1: 40,259 triệu đồng. - Mục chi phí trang thiết bị kinh doanh tính theo từng năm một có tính hệ số lạm phát. - Mục tổng tiền lương lấy từ bảng tiền lương, theo từng năm một, có tính lạm phát. - Mục chi phí nguyên vật liệu lấy từ bảng trên, theo từng năm một, có tính lạm phát. - Mục tiền điện nước tính theo từng năm một có tính lạm phát. - Mục tiền thuê đất lấy từ bảng trên, thay đổi 2 năm một lần, có tính hệ số lạm phát. - Mục chi phí khác: dự kiến chi phí phát sinh hằng năm là 3 triệu đồng. - Mục Chi phí quản lý: tính theo từng năm một, có tính lạm phát. - Mục thay đổi khoản phải trả: tính theo mức chênh lệch giữa khoản phải trả từng năm một, với khoản phải trả bằng 15% chi phí nguyên vật liệu. - Mục thay đổi tỉ lệ dự trữ tiền mặt: tính theo mức chênh lệch giữa tỉ lệ dự trữ tiền mặt từng năm một, với thay đổi tỉ lệ dự trữ tiền mặt bằng 5% doanh thu năm đó. Tổng ngân lưu ra bằng tổng các mục trên ứng với từng năm. Từ tổng ngân lưu vào và ngân lưu ra ta có ngân lưu ròng trước thuế, với thuế kinh doanh lấy từ bảng báo cáo thu nhập dự trù (TIPV) Sau khi lấy ngân lưu ròng trước thuế trừ đi thuế kinh doanh, ta có Ngân lưu ròng sau thuế. Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy 0.61 153.6 351.9 586.8 851.5 Thời gian hoàn vốn: 11 tháng 25 ngày . Hệ số đảm bảo trả nợ bình quân 11,27Ta thấy NCF của các năm đều dương, đây là một dấu hiệu tốt cho một dự án, đặc biệt là dự án quán cafe nhỏ thì thời gian hoàn vốn phải nhanh. Ta có chi phi sử dụng vốn bình quân danh nghĩa là 17,38% ( lấy từ bảng hệ số chi phí sử dụng vốn bình quân danh nghĩa) khi đó ta có NPV-TIPV = 559,581 triệu đồng. Dự án không có chỉ số IRR vì NCF của các năm luôn dương nên NPV luôn khác 0 do đó không có IRR Dự án TV coffee 10 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 ● Phân tích ngân lưu thực theo quan điểm tổng đầu tư Dòng ngân lưu thực bằng dòng ngân lưu danh nghĩa khử đi lạm phát. Dòng NCF thực Năm 1 2 3 4 5 1.08 1.17 1.26 1.36 1.47 Ngân lưu ròng TIPV thực -27.68 105.90 129.43 151.05 168.16 Ngân lưu ròng TIPV thực tích lũy -27.68 207.65 358.70 526.85 Chỉ số lạm phát 78.22 Nhận xét: Ta thấy thời gian hoàn vốn thấp, NPV khá lớn nên rất khả thi về mặt tài chính ● Phân tích ngân lưu danh nghĩa theo quan điểm chủ đầu tư: Dòng ngân lưu vào và ngân lưu ra cũng giống như quan điểm tổng đầu tư nhưng thêm mục trả lãi vay trong phần ngân lưu ra vì đứng trên quan điểm chủ đầu tư. Dự án vay nợ vào đầu năm 1 với số tiền là 24,17 triệu và trả theo phương thức vốn gốc và lãi đều nhau trong vòng 3 năm Ta có dòng NCF Ngân lưu ròng sau thuế (NCF)- EPV 14.36 142.6 187.90 234.86 269.74 Ta có suất sinh lợi danh nghĩa là 18,8% NPV danh nghĩa ( EPV ) = 543 triệu đồng Nhận xét: đứng trên quan điểm chủ đầu tư ta thấy thời gian hoàn vốn rất cao, đặc biệt là với dự án café, điều này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Tuy nhiên NPV vẫn còn khá cao và luôn dương nên có thể kết luận dự án khả thi về mặt tài chính. Kết luận: Qua các phân tích trên ta thấy dự án có mức sinh lợi rất cao và NPV của dự án luôn dương và đạt giá trị lớn, bên cạnh đó dự án lại có thời gian hoàn vốn ngắn nên bước đầu ta có thể kết luận rằng dự án có tính khả thi cao. Dự án TV coffee 11 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Chương V: Phân tích rủi ro 1.Phân tích rủi ro 1.1Phân tích độ nhạy 1 chiều ( phụ lục đính kèm) - Sự thay đổi giá bán sản phẩm sẽ dẫn đến sự thay đổi rất lớn của NPV , cụ thể nếu giá bán không thay đổi qua các năm, thì NPV sẽ giảm 68%, còn nếu mức tăng giá bán 4000d/sp/năm thì NPV sẽ tăng lên 68% - Sự thay đổi chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng khá rõ tới NPV, cụ thể nếu chi số tăng chi phí nguyên vật liệu tăng 5% / năm thì NPv sẽ giảm 4,1% - Chỉ số lạm phát ảnh hưởng mạnh đến kết quả NPV, nếu giả sử chỉ số này là 12%./năm thì NPV sẽ giảm 20% 1.2 Phân tích độ nhạy 2 chiều ( phụ lục đính kèm) - Kết quả độ nhạy 2 chiều cho thấy kết quả NPV ảnh hưởng khá mạnh bởi sự tác động của giá bán sản phẩm, chi số tăng chi phí nguyên vật liệu và chỉ số lạm phát 2. Phân tích tình huống với các tình huống được xây dựng như sau Các tình huống Tốt Kỳ vọng Tỷ lệ tăng chi phí NVL 0% 2.50% 10% số ngày hoạt động 365 360 350.0 Xấu Trong đó, tình huống tốt sẽ kì vọng không có sự tăng lên của chỉ số tăng chi phí, và cửa hàng hoạt động hết tất cả các ngày trong năm, không co rủi ro về số ngày hoạt động Tình huống xấu là, chỉ số tăng chi phí tăng 10%/ năm, cửa hàng hoạt động 350 ngày Phân tích mô phỏng Qua phân tích độ nhạy, nhóm chọn ra 2 giá trị có ảnh hưởng và chịu tác động của thị trường để phân tích mô phỏng: chỉ số tăng chi phí nguyên vật liệu và mức tăng giá bán hàng năm.Bên cạnh đó để thêm phần chính xác nhóm còn đưa thêm số ngày hoạt động của dự án vào phân tích tinh huống. Tóm tắt các tình huống tốt Trung bình Xấu 365 360 350 Biến rủi ro Số ngày hoạt động Dự án TV coffee 12 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Tỷ lệ tăng chi phí NVL 1% 2% 4% Mức tăng giá bán 0.003 0.002 0 764.55 559.52 162.01 Biến kết quả NPV 3. Phân tích mô phỏng ( phụ lục đính kèm) Qua các phân tích trên ta thấy có các biến ảnh hưởng mạnh đến NPV của dự án đó là: Mức tăng giá bán hàng năm, chỉ số tăng chi phí nguyên vật liệu hàng năm. Do đó nhóm đưa 2 biến này vào chạy phân tích mô phỏng. Bên cạnh đó nhóm còn đưa vào biến số ngày hoạt động nhằm tăng tính chính xác trong quá trình phân tích. Dự án TV coffee 13 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 Kết luận 1. Tóm tắt kết quả phân tích - Theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV) NPV (triệu đồng): 559,518 triệu đồng Dự án có NCF dương ngay từ năm đầu tiên nên dự án không có IRR - Theo quan điểm chủ đầu tư (EPV) NPV (triệu đồng): 543 triệu đồng Dự án có NCF dương ngay từ năm đầu tiên nên dự án không có IRR - Thời gian hoàn vốn (Tpp) : 11 tháng 25 ngày - Các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến NPV của dự án bao gồm các yếu tố: mức tăng giá hàng năm của cửa hàng, tỷ lệ tăng chi phí nguyên vật liệu, tỷ lệ lạm phát. - Theo phân tích mô phỏng: Xác suất để NPV (TIPV) âm là 0% , xác suất để NPV-TIPV đạt được 490 triệu đồng là khoảng 90%, xác suất đê NPV- TIPV đạt được 550 triệu đồng vào khoản 40% Qua kết quả tóm tắt trên thì dự án có hiệu quả tài chính cao, thời gian xây dựng và thời gian hoàn vốn ngắn đảm bảo được mức độ an toàn cho dự án. Dự án có tính khả thi cần được thực hiện. Tuy nhiên hiệu quả tài chính của dự án bị tác động lớn bởi các nhân tố trình bày ở trên, cho nên để dảm bảo tính khả thi của dự án thì dưới đây là một số các phân tích và đề xuất để giảm bớt rủi ro cho dự án. 2. Phân tích một số rủi ro và các đề xuất Qua quá trình phân tích nhóm đã nhận ra một số rủi ro có thể xảy ra đối với dự án như sau: a) Rủi ro từ phía nhà cung cấp nguyên vật liệu Do dự án kinh doanh các sản phẩm thực phẩm nên rủi ro về việc các nhà cung cấp nguyên vật liệu là rất lớn. Ví dụ như các rủi ro do việc cung cấp các sản phẩm hoa quả Dự án TV coffee 14 Môn Thực hành thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 4-ĐT1-K32 không bảo đảm vệ sinh dẫn đến ngộ độc hoặc một số phản ứng khác. Nếu để tình trạng này xảy ra thì sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của quán. Để khắc phục rủi ro này, nhóm dự kiến sẽ thu mua các loại thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, trong quá trình chế biến cần khử trùng và các biện pháp vệ sinh kỹ lưỡng. Bên cạnh đó, việc cung cấp các loại cà phê và các loại nước đóng chai sẽ được nhóm liên hệ với các nhà cung cấp để lấy hàng trực tiếp, tránh việc nhập hàng giả, hàng kém chất lượng. Việc liên hệ với nhà cung cấp được tiến hành cũng sẽ giúp nhóm thương lương được mức chiết khấu, tỷ lệ các khoản phải trả và tỷ lệ tăng chi phí nguyên vật liệu sao cho có lợi cho dự án. b) Rủi ro do cạnh tranh của các quán lân cận Để cạnh tranh được với các quán nước ở khu vực lân cận nhóm đã quyết định một mức giá khá hợp lý và có sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, do hình thức của quán là một quán cà phê với không gian yên tĩnh kết hợp với 1 nền nhạc nhẹ sẽ tạo được nét riêng cho quán trong khu vực. Tuy nhiên để nâng cao tính cạnh tranh trong tương lai, nhóm sẽ tìm hiểu dự định đầu tư thêm các loạt hình âm nhạc mang tính cổ điển và đặc biệt như chạy nhạc bằng đĩa than. Buổi sáng, khi khách đến quán sẽ được quán cung cấp một số loại báo thông dụng như Tuổi trẻ, Thanh niên... Trong dài hạn quán sẽ phát hành các loại thẻ của riêng quán và sẽ có các ưu tiên cho các khách hàng thân quen của quán. c) Rủi ro đến từ người cho thuê Do quán hoạt động tại khu đất được thuê nên rất có thể xảy ra rủi ro khi chủ nhà ngưng không cho dự án tiếp tục kinh doanh nữa. Để khắc phục khó khăn này, nhóm sẽ tiến hành đàm phán với chủ nhà cho thuê địa điểm kinh doanh trong dài hạn. Khi dự án kết thúc, chủ nhà sẽ là người được ưu tiên trong việc sang nhượng lại quán. Hoặc nhóm sẽ thương lượng và thuyết phục chủ nhà trở thành người cùng góp vốn vào quản lý và kinh doanh quán. Dự án TV coffee 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan