Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mua lại và sáp nhập (m&a) - thực trạng và xu hướng phát triển tại việt nam...

Tài liệu Mua lại và sáp nhập (m&a) - thực trạng và xu hướng phát triển tại việt nam

.PDF
97
188
140

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ Khóa luận tốt nghiệp Đề tài: Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hƣớng phát triển tại Việt Nam Người viết : Sv Lê Quỳnh Khuyên A2 K42A - KTNT Giáo viên hướng dẫn : TS Tăng Văn Nghĩa Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2007 Lời cảm ơn in được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS Tăng Văn Nghĩa – Chủ nhiệm khoa Quản trị kinh doanh quốc tế - người đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. X Mục lục Lời nói đầu ..................................................................................... 1 Danh mục chữ viết tắt.................................................................... 4 Danh sách bảng biểu dữ liệu ......................................................... 5 Chƣơng I Tổng quan về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ...... 6 1. Khái niệm chung về hoạt động mua lại, sáp nhập ........................................ 6 1.1. Dưới giác độ đầu tư ................................................................................... 6 1.2. Dưới giác độ tập trung kinh tế ................................................................... 7 2. Định nghĩa, phân loại các hình thức mua lại và sáp nhập doanh nghiệp .... 8 2.1. Định nghĩa................................................................................................. 8 2.2. Phân loại ................................................................................................. 11 3. Mục đích của các thƣơng vụ mua lại và sáp nhập doanh nghiệp .............. 14 4. Tác động của giao dịch mua lại, sáp nhập tới nền kinh tế vĩ mô ............... 16 5. Các bƣớc tiến hành giao dịch mua lại, sáp nhập ........................................ 17 5.1. Tổ chức nhân sự và lên kế hoạch ............................................................. 17 5.2. Chọn đối tác ............................................................................................ 18 5.3. Tiếp cận và gửi Thư chào ........................................................................ 19 5.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng chính thức ................................................ 20 5.5. Hòa nhập sau giao dịch ............................................................................ 21 Chƣơng II Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam .............. 23 1. Lịch sử hình thành thị trƣờng M&A thế giới ............................................. 23 2. Hoạt động M&A tại Việt Nam .................................................................... 27 2.1. Tổng quan ............................................................................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành ................................................................................... 27 2.1.2. Quy mô, tốc độ tăng trưởng ........................................................................ 30 2.1.3. Đặc điểm giao dịch ..................................................................................... 31 2.1.4. Các công ty tư vấn giao dịch M&A ............................................................. 33 2.1.5. Các sàn giao dịch chính .............................................................................. 34 2.1.6. Quy trình giao dịch hiện tại ......................................................................... 39 2.2. Các vấn đề đặt ra khi tiến hành mua lại, sáp nhập và các giải pháp tình thế 39 2.2.1. Trở ngại về pháp lý ..................................................................................... 40 2.2.2. Trở ngại trong định giá doanh nghiệp.......................................................... 49 Chƣơng III Xu hƣớng và giải pháp phát triển giao dịch mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới .. 53 1. Tiền đề cho sự phát triển của hoạt động M&A tại Việt Nam .................... 53 1.1. Xu hướng thị trường M&A thế giới ......................................................... 53 1.2. Thị trường có sức thu hút đầu tư lớn ........................................................ 55 1.3. Thị trường chứng khoán đi vào hoạt động ổn định và hiệu quả ................ 56 2. Các xu hƣớng phát triển của hoạt động M&A tại Việt Nam trong 5 năm tới 57 2.1. Xu hướng về quy mô giao dịch ................................................................ 57 2.2. Xu hướng về bên mua và bên bán trong giao dịch M&A ......................... 59 2.3. Xu hướng về các hình thức giao dịch M&A phổ biến .............................. 60 2.4. Các ngành chủ yếu có diễn ra giao dịch M&A ......................................... 63 2.5. Hướng chính sách của Nhà nước đối với giao dịch M&A ........................ 68 3. Dự đoán tác động của M&A tới tình hình kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn tới ...................................................................................................... 68 4. Một số giải pháp phát triển giao dịch M&A tại Việt Nam ......................... 69 4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ........................................................... 69 4.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp tham gia giao dịch M&A ....................... 73 4.2.1. Nhận biết rõ nhu cầu sáp nhập của bản thân doanh nghiệp trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh .................................................................................... 73 4.2.2. Chủ động tìm kiếm đối tác .......................................................................... 74 4.2.3. Chủ động thẩm định thông tin đối tác.......................................................... 75 4.2.4. Theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau sáp nhập và đưa ra các quyết định cần thiết .............................................................................................. 77 Kết luận ........................................................................................ 81 Phụ lục 1 ....................................................................................... 82 Phụ lục 2 ....................................................................................... 85 Tài liệu tham khảo ....................................................................... 89 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Lời nói đầu Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO của Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua cuối cùng đã kết thúc vào tháng 11 năm 2006 và mở ra những cơ hội vàng cho nền kinh tế Việt Nam. Được tiếp cận với thị trường hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các quốc gia thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm, môi trường kinh doanh được cải thiện khi áp dụng các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, một vị thế mới trên trường quốc tế, đó là những cơ hội không dễ gì có được trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, đi liền với những cơ hội này là thách thức lớn lao từ một thị trường cạnh tranh gay gắt hơn gấp bội. Quy luật “chọn lọc và đào thải tự nhiên” sẽ buộc những con “cá bé” rơi vào tình cảnh bị phụ thuộc về kinh tế hoặc bị phá sản dưới tay các đối thủ lớn. Với tiềm lực kinh tế chưa mạnh, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị thôn tính bởi các tập đoàn hùng mạnh từ nước ngoài trở thành mối quan ngại lớn nhất đối với các nhà hoạch định chính sách khi Việt Nam gia nhập WTO. Cũng giống như nhà hoạch định chính sách Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài ý thức rất rõ về những cơ hội vàng trước mắt khi thâm nhập thị trường nước ta và rất biết cách tận dụng mọi nguồn lực để thu lợi cao nhất có thể. Để tiết kiệm thời gian và công sức xây dựng một doanh nghiệp mới, họ dự định sẽ mua lại các doanh nghiệp nội địa và nhanh chóng thâm nhập thị trường nhờ vốn sản xuất kinh doanh lớn cùng với quy trình quản lý bài bản. Các doanh nghiệp nước ngoài mua hết phần trăm tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu được phép nhằm dễ dàng mua lại các doanh nghiệp Việt Nam khi giao dịch này được phép diễn ra. Trước những động thái đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng không thể ngồi yên. Họ sáp nhập, hợp nhất với nhau để tăng tiềm lực về vốn, chia sẻ công nghệ nhằm mở rộng thị trường và tăng hiệu quả kinh tế. Đó là những biện pháp tự vệ chủ động. Dưới ảnh hưởng của hai xu thế này, hoạt động mua bán, sáp nhập tại Việt Nam đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Lê Quỳnh Khuyên 1 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Là sản phẩm của nền kinh tế phát triển, chắc chắn các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp sẽ nở rộ ở Việt Nam trong tương lai. Trong khi đó, các nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về giao dịch mua lại và sáp nhập trong hệ thống ngân hàng Mỹ và rút ra bài học cho hệ thống ngân hàng các nước Đông Nam Á (Khóa luận tốt nghiệp của sv Nguyễn Thị Thùy Linh). Vì vậy, nhu cầu về một nghiên cứu đề cập tới các hình thức mua lại và sáp nhập doanh nghiệp trong bối cảnh thực tế Việt Nam hiện nay, chỉ rõ những vấn đề nổi cộm cũng như xu hướng phát triển để từ đó tận dụng tối đa những cơ hội mà hình thức đầu tư này mang lại là vô cùng cấp thiết. Mục đích nghiên cứu Mục đích trước tiên của đề tài là làm rõ được khái niệm các giao dịch mua lại, sáp nhập được sử dụng trong thực tiễn cũng như được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam hiện nay. Mục đích thứ hai của đề tài là phải đưa ra được các nhận định về thực trạng các hoạt động giao dịch mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay dựa trên sự phân tích, đánh giá trong mối tương quan với các thị trường M&A khác trên thế giới. Các nhận định này là cơ sở để hoàn thành mục đích thứ ba của đề tài là đề xuất giải pháp giúp phát triển giao dịch M&A tại Việt Nam sao cho có hiệu quả cả về mặt lợi ích kinh tế lẫn lợi ích xã hội. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động mua lại và sáp nhập ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các giao dịch mua lại và sáp nhập tại một số nước trên thế giới cũng được xem xét nhằm làm rõ sự khác biệt với hoạt động mua lại và sáp nhập diễn ra tại Việt Nam. Lê Quỳnh Khuyên 2 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra quy luật chung trên cơ sở so sánh các số liệu về đối tượng nghiên cứu trong từng thời kỳ, từng bối cảnh khác nhau. Thông tin được thu thập được từ Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện trường đại học Ngoại Thương, Viện Kinh tế thế giới và các nguồn khác. Một số thông tin khác được thu thập từ Internet qua công cụ tìm kiếm google.com.vn. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương I – Tổng quan về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp Chương II – Hiện trạng thị trường M&A Việt Nam Chương III – Xu hướng phát triển giao dịch mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới Dù đã hết sức nỗ lực nhưng khóa luận khó tránh khỏi một số thiếu sót. Kính mong nhận được đánh giá, góp ý quý báu từ phía quý thầy cô cũng như từ các bạn đọc khác. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2007 Người viết đề tài Lê Quỳnh Khuyên Lê Quỳnh Khuyên 3 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Danh mục chữ viết tắt Chữ viết tắt DCF (Discounted Cash Flow) EV/Sales (Enterprise Value/Sales) FDI (Foreign Direct Investment) FPI (Foregin Porfolio Investment) M&A (Merger & Acquisition) ODA (Official Development Assistance) P/E (Price per share/Earnings per share) WACC (Weighted average cost of capital) Lê Quỳnh Khuyên Chú giải Chiết khấu dòng tiền Giá trị doanh nghiệp/Doanh thu Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài Mua lại và sáp nhập Hỗ trợ phát triển chính thức Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu Chi phí vốn có trọng số 4 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Danh sách bảng biểu dữ liệu Bảng 1: Mô hình phân loại M&A ............................................... 13 Bảng 2: Trị giá và số lƣợng giao dịch M&A tại Việt Nam từ 2005 tới nay .................................................................................. 29 Bảng 3: Giá trị giao dịch M&A toàn cầu từ năm 2001 tới nay [3] ....................................................................................................... 53 Bảng 4: Các giao dịch M&A nổi bật trong lĩnh vực Ngân hàng từ năm 2000 tới nay ..................................................................... 63 Bảng 5: Mô hình “One Database” .............................................. 72 Lê Quỳnh Khuyên 5 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Chƣơng I Tổng quan về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp 1. Khái niệm chung về hoạt động mua lại, sáp nhập 1.1. Dƣới giác độ đầu tƣ Đầu tư nước ngoài từ trước tới nay vốn là một đề tài rất được các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Thuật ngữ này chỉ việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào Việt Nam bằng tiền và các loại tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài được chia làm hai loại: đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment) và đầu tư gián tiếp (Foreign Porfolio Investment). Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng một chủ thể. Trong trường hợp này, nhà đầu tư là chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, có quyền sở hữu đối với thu nhập hợp pháp có được do đầu tư sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngược lại, đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Việc đầu tư được thực hiện thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Với tư cách là nước nhận đầu tư, hoạt động đầu tư gián tiếp ở Việt Nam được thực hiện dưới một số hình thức: Nhà nước, doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay vốn trung hoặc dài hạn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác để thực hiện dự án đầu tư; Chính phủ vay nước ngoài bao gồm vay ưu đãi hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay từ thị trường vốn quốc tế thông qua phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Lê Quỳnh Khuyên 6 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức đầu tư là ở chỗ nhà đầu tư có “trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư” hay không (Luật đầu tƣ 2005). Vậy “trực tiếp tham gia quản lý” cụ thể là như thế nào? Dựa trên tiêu chí gì? .Nếu nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc điều hành, hoạt động doanh nghiệp (tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ trên 25% theo tiêu chuẩn Việt Nam (Điều 32 Luật Chứng khoán) và 10% theo tiêu chuẩn IMF), họ là nhà đầu tư trực tiếp, nếu họ chỉ góp vốn đầu tư, mua cổ phần, cổ phiếu mà không can thiệp vào hoạt động quản lý đầu tư (tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ dưới 25% theo tiêu chuẩn Việt Nam và 10% theo tiêu chuẩn IMF), họ là nhà đầu tư gián tiếp. Với nhà đầu tư trực tiếp, họ có hai lựa chọn: một là bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh mới (Greenfield investment), hai là bỏ vốn mua lại hay sáp nhập với một cơ sở kinh doanh có sẵn và tiếp tục hoạt động, phát triển. Hình thức đầu tư này được biết tới với cái tên M&A (Merger and Acquisition). Tại Việt Nam, hình thức đầu tư này đang dần trở nên phổ biến hơn mà một trong những tiền đề quan trọng nhất là sự trưởng thành vượt bậc của thị trường chứng khoán Việt Nam. Là một trong hai hình thức FDI, M&A đang được Nhà nước hết sức quan tâm và khuyến khích phát triển. 1.2. Dƣới giác độ tập trung kinh tế Trong khi đầu tư nước ngoài là một thuật ngữ hết sức phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng thì tập trung kinh tế là một khái niệm mới được nhắc tới trong vài năm trở lại đây. Theo Luật Cạnh tranh, tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm: sáp nhập doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, liên doanh giữa các doanh nghiệp, và các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Như vậy M&A là một trong các hình thức tập trung kinh tế. Lê Quỳnh Khuyên 7 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Tập trung kinh tế mang lại một số hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp có được lợi ích kinh tế theo quy mô, tăng thị phần, giảm chi phí kinh doanh trên mỗi sản phẩm đầu ra. Sự tích tụ vốn và các nguồn lực sản xuất cũng là một lợi thế làm tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nền kinh tế sẽ trở nên vững chắc hơn vì các doanh nghiệp nhỏ, hoạt động thiếu hiệu quả đã được hợp nhất và tái cấu trúc bởi các doanh nghiệp lớn hơn. Tuy nhiên lạm dụng độc quyền và tập trung kinh tế lại gây tác dụng ngược lại vì nó được coi là một trong các hành vi hạn chế cạnh tranh – một vấn đề hết sức thiết thân đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi nước ta gia nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường trong thời gian ngắn sắp tới. Các hành vi hạn chế cạnh tranh đã được quy định điều chỉnh trong Luật Cạnh tranh 2004, hoạt động M&A vì thế cũng chịu sự kiểm soát, điều chỉnh của Nhà nước thông qua các điều khoản của luật này. Hoạt động M&A trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng nằm giữa hai xu thế: một bên được khuyến khích phát triển nhằm sử dụng các dòng vốn đầu tư, một bên bị kiểm soát hạn chế do tác động tiêu cực của các hoạt động độc quyền, thâu tóm trong nền kinh tế. Vấn đề cần xem xét ở đây là nên khuyến khích tới đâu, kiểm soát hạn chế tới đâu trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Hiểu rõ bản chất cũng như nguyên lý của hoạt động của hoạt động mua lại, sáp nhập là yêu cầu đầu tiên để có thể trả lời được câu hỏi này. 2. Định nghĩa, phân loại các hình thức mua lại và sáp nhập doanh nghiệp 2.1. Định nghĩa Mua lại và sáp nhập xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh “Merger and Acquisition” và được gọi tắt là M&A. Những thương vụ M&A đầu tiên đã xuất hiện ở Mỹ từ hơn 100 năm trước đây. Cho tới năm 1990, hầu hết các vụ Lê Quỳnh Khuyên 8 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam mua bán sáp nhập đều diễn ra ở Mỹ. Thế nhưng sau thời kỳ toàn cầu hóa gia tăng từ năm 1993 trở lại đây, M&A đã diễn ra ở hầu hết các quốc gia phát triển: Nhật, Anh, Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha… - nơi có một số lượng lớn các công ty hùng mạnh hoạt động trong nền kinh tế hết sức hiệu quả. Ở Việt Nam, khái niệm mua lại và sáp nhập đã được cụ thể hóa trong Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Cạnh tranh 2004. Điều 152, 153 Luật doanh nghiệp định nghĩa: Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Công ty A Công ty C Công ty B Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Lê Quỳnh Khuyên 9 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Công ty A Công ty B’ Công ty B Luật cạnh tranh không đưa ra định nghĩa về tập trung kinh tế mà chỉ liệt kê các loại hình hành vi. Điều 17 Luật Cạnh tranh nói rõ: 1) Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. 2) Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất. Đồng thời Luật cạnh tranh cũng định nghĩa thêm: 3) Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. Theo định nghĩa này, sau khi doanh nghiệp A “mua lại” doanh nghiệp B, doanh nghiệp B không bắt buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh như trong trường hợp “sáp nhập”. Lê Quỳnh Khuyên 10 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Công ty A Công ty A’ Công ty B’ Công ty B Như vậy, “Hợp nhất” + “Sáp nhập” tương đương với “Merger” và “Mua lại” tương đương với “Acquisition”. Tuy nhiên, khi dùng một cụm từ để nói tới cả hai hình thức này, rất nhiều nghiên cứu lại không dùng cụm từ “hợp nhất và sáp nhập” mà dùng cụm từ “mua bán và sáp nhập”. Cụ thể là với cụm từ “mua bán và sáp nhập”, google cho ra 38100 bài viết, trong khi với cụm từ “hợp nhất và sáp nhập” chỉ cho ra 354 bài, cụm từ “sáp nhập và hợp nhất” cho ra 1250 bài (tìm kiếm lúc 12h51 ngày 7/11/2007). Sự chưa thống nhất trong cách hiểu các thuật ngữ này một phần là do hoạt động M&A mới xuất hiện ở Việt Nam cách đây chưa lâu. Hơn thế nữa, báo cáo của Hội nghị Liên hợp quốc về Hợp tác và phát triển UNCTAD cũng phải thừa nhận rằng việc phân biệt giữa hình thức đầu tư M&A và đầu tư mới (Greefield investment) về mặt lý thuyết thì dễ nhưng trong thực tế thì rất khó. Hiện vẫn chưa có một định nghĩa mang tính hệ thống nào về giao dịch M&A trên phạm vi quốc tế (theo Báo cáo tham luận FDI trong hội nghị của WAIPA 2006). 2.2. Phân loại M&A có thể được chia làm 3 loại: sáp nhập ngang, sáp nhập dọc, và sáp nhập tập đoàn. Lê Quỳnh Khuyên 11 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Mua lại và Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal M&A) là sự hợp nhất của hai hay nhiều doanh nghiệp trong cùng một cấp độ kinh doanh của ngành thành một chủ thể duy nhất. Vụ sáp nhập của hai hãng dược phẩm hàng đầu của Anh Glaxo Wellcome PLC và SmithKline Beecham PLC cho ra đời công ty dược phẩm lớn nhất trên toàn thế giới là một ví dụ điển hình. Sau vụ sáp nhập, số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty giảm đi, thị phần tăng cao kéo theo doanh thu tăng cao. M&A theo chiều ngang là hình thức hợp nhất phổ biến nhất và cũng là hình thức xuất hiện sớm nhất trong lịch sử. Đối diện với Mua lại và Sáp nhập theo chiều ngang là Mua lại và Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical M&A). Đó là sự hợp nhất của hai hay nhiều doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với nhau trong chuỗi tiêu thụ sản phẩm khác nhau về cấp độ kinh doanh. Sản phẩm đầu ra của một doanh nghiệp là nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp còn lại. Một công ty sản xuất bút chì sẽ tiến hành M&A với một công ty khai thác và chế biến gỗ hay với một cửa hàng bán bút chì. Việc sản xuất, quản lý hàng tồn kho cũng như tiêu thụ sản phẩm sẽ trở nên thông suốt hơn rất nhiều do thông tin được lưu thông trong công ty trở nên dễ dàng hơn. Không giống như M&A theo chiều ngang không bị ảnh hưởng bởi thời điểm tiến hành giao dịch, M&A theo chiều dọc diễn ra khi cả hai doanh nghiệp có ý định hợp nhất quy trình sản xuất nhằm đáp ứng lượng cầu tăng cao. M&A theo chiều dọc được chia nhỏ hơn thành Forward M&A và Backward M&A (hay còn gọi là Downstream và Upstream). Nếu công ty sản xuất bút chì trong ví dụ trên hợp nhất với cửa hàng bán bút chì (nhà sản xuất hợp nhất với đại lý tiêu thụ) chúng ta có một giao dịch Forward M&A, nếu công ty đó hợp nhất với công ty khai thác và chế biến gỗ (nhà sản xuất hợp nhất với nhà cung cấp nguyên liệu thô) chúng ta có một giao dịch Backward M&A.. Lê Quỳnh Khuyên 12 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Bảng 1: Mô hình phân loại M&A M&A (Sáp nhập & Hợp nhất) M&A M&A M&A ngang dọc tập đoàn M&A M&A M&A M&A Backward Forward tập đoàn tài chính tập đoàn quản lý Hình thức M&A thứ ba là Mua lại và Sáp nhập tập đoàn là sự hợp nhất hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt động trong những ngành kinh tế khác hẳn nhau thành một chủ thể thống nhất. Mục đích của loại hình sáp nhập này là đa dạng hóa sản phẩm và đôi khi còn là một phương thức được các doanh nghiệp thực hiện nhằm tránh sự điều chỉnh của Luật chống độc quyền. Một ví dụ đơn giản cho hình thức này là một công ty sản xuất giày thể thao hợp nhất với một công ty nước giải khát. Hình thức Mua lại và Sáp nhập tập đoàn còn được chia nhỏ ra thành 2 loại: Sáp nhập tập đoàn tài chính và Sáp nhập tập đoàn quản lý. Lê Quỳnh Khuyên 13 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam 3. Mục đích của các thƣơng vụ mua lại và sáp nhập doanh nghiệp Năm 2006 giá trị giao dịch M&A trên toàn thế giới đạt tới 3490 tỷ USD (theo báo Đầu tư số 124 ra ngày 15/10/2007), cao gấp 10 lần mức kỷ lục 400 tỷ USD đạt được trong cơn sốt M&A trước đó (năm 2000). Chỉ trong nửa đầu 2007, con số này đã là 2000 tỷ USD. Tại sao giá trị giao dịch M&A không ngừng tăng qua các năm bất chấp mức chi phí cao cũng như quá trình thực hiện phức tạp? Câu trả lời chính là “những giá trị tăng thêm” sau khi tiến hành giao dịch. Giá trị này thường được thể hiện qua công thức “1+1=3” và được chia làm hai loại: Một là tăng dòng tiền chảy vào doanh nghiệp (tăng doanh thu) Doanh thu tăng thêm có thể do hai doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhau; do thị trường lớn hơn, do hệ thống kênh phân phối rộng hơn và các chiến dịch marketing có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn; do doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh mới sau hợp nhất (ví dụ như sản phẩm được doanh nghiệp định giá cao hơn, các tiêu chuẩn sản phẩm được thiết lập lại theo hướng có lợi cho doanh nghiệp…). Hai là giảm dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp (tiết kiệm chi phí) Dòng tiền ra bị hạn chế có thể là do hiệu ứng lợi ích kinh tế theo quy mô (economies of scale), do giảm chi phí vốn, do tăng hiệu suất lao động, do giảm nhân viên, do giảm các khoản chi cho một số lĩnh vực như chi phí quản lý, chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) bị trùng lặp, do năng lực quản lý cao hơn, do được khuyến mại khi mua hàng với số lượng lớn và từ tất cả các hiệu ứng khác của một doanh nghiệp lớn hơn và chuyên sâu hơn. Cụ thể hơn, doanh nghiệp quyết định thực hiện hợp nhất hay sáp nhập vì ba nhóm động cơ sau: Lê Quỳnh Khuyên 14 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam Mục đích tấn công: Mua lại và sáp nhập có thể được sử dụng như một công cụ trong chiến lược cạnh tranh nhằm tạo ra một lợi thế cạnh tranh vững chắc giúp nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Cụ thể, các doanh nghiệp nhắm tới:  Gia tăng tầm ảnh hƣởng: Doanh nghiệp mong muốn sau giao dịch M&A có đủ khả năng điều chỉnh một số điều kiện thị trường sao cho có lợi cho mình, có khả năng kiểm soát giá hay có thể tác động lên các đối thủ lớn khác trên thị trường.  Nắm giữ một nguồn lực nhất định: Các nguồn lực về bí quyết công nghệ hay nhãn hiệu độc quyền sẽ giúp công ty có được thị phần ổn định trước cái đối thủ khác.  Vững chân ở thị trƣờng mới: Đây cũng là một động cơ hết sức quan trọng thường được các doanh nghiệp sử dụng, đặc biệt khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Tiến vào thị trường mới thông qua mua lại và sáp nhập không đòi hỏi nhiều thời gian và ít tốn chi phí cũng như ít rủi ro hơn thành lập một doanh nghiệp mới. Mục đích phòng vệ: Động thái của các đối thủ cạnh tranh cũng như toàn thị trường đặt doanh nghiệp vào thế phải hành động. Đó là lý do M&A cũng được sử dụng như một công cụ phòng vệ. Nhóm này bao gồm:  Giảm đối thủ cạnh tranh: Đây là động cơ nguyên thủy nhất, nó xuất phát từ giai đoạn đầu tiên khi M&A mới ra đời – giai đoạn tích tụ tập trung tư bản cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Các doanh nghiệp hy vọng nhờ M&A sẽ có được thị phần cao hơn và lợi nhuần dồi dào hơn. Trong một thị trường ít cạnh tranh, cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ít biến động hơn, doanh nghiệp có quyền đặt giá cao hơn giá phí để thu lợi. Chi phí cho cạnh tranh cũng sẽ được giảm đi. Lê Quỳnh Khuyên 15 Mua lại và sáp nhập (M&A) – Thực trạng và xu hướng phát triển tại Việt Nam  Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: Trước những biến động rủi ro của thị trường, doanh nghiệp tự bảo vệ mình bằng cách rải vốn vào các ngành, lĩnh vực khác nhau. Mục đích đầu tƣ: Cuối cùng, các doanh nghiệp mong muốn thu được lợi nhuận đầu tư thông qua việc tiến hành giao dịch M&A. Ưu điểm của phương thức này là thời gian và ít rủi ro hơn. Mua lại một doanh nghiệp là một cách khôn ngoan để đưa rủi ro xuống mức thấp nhất vì đã có sẵn khách hàng và loại bỏ được vấp ngã qua kinh nghiệm của người đi trước. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tham gia sáp nhập mang tính thời vụ thì đầu tư theo hình thức M&A càng trở nên hữu ích. Động cơ của doanh nghiệp trong mỗi giao dịch M&A là hết sức phong phú, đa dạng, tùy vào vị thế của doanh nghiệp trên thị trường cũng như hình thức mà doanh nghiệp này tiến hành sáp nhập, mua lại. Nhưng tựu chung lại M&A là lựa chọn của doanh nghiệp nhằm mở rộng giới hạn bản thân doanh nghiệp để đạt tới phát triển và thịnh vượng. 4. Tác động của giao dịch mua lại, sáp nhập tới nền kinh tế vĩ mô Mua lại doanh nghiệp giúp giảm thiểu các thủ tục hành chính khi tuyên bố phá sản doanh nghiệp cũng như khi thành lập doanh nghiệp mới. Khối lượng công việc mà các cơ quan chuyên trách phải thực hiện nhiều nhất cũng chỉ còn một nửa. Như vậy, trên bình diện nền kinh tế, M&A đã giúp tiết kiệm khoản chi phí xã hội không nhỏ. Nếu doanh nghiệp thành công trong giao dịch mua lại, sáp nhập nghĩa là không bị phá sản, người lao động giữ được việc làm. Điều này loại đi những bất ổn trong nền kinh tế phát sinh từ vấn đề tỷ lệ thất nghiệp gia tăng như các loại hình tệ nạn xã hội… Lê Quỳnh Khuyên 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan