TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Mím:
MUA BÁN HÀNG HOA QUA sở GIAO DỊCH HÀNG HOA: KINH NGHIỆM
MỘT SÔ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
: Đào Thị Thương
Lớp
: Anh 2 - Luật KDQT
Khoa
: 43
Giáo viên hướng dẫn
T H
ư
V I Ẽ M !
HÀ NỘI - 2008
: GV. Võ Sỹ Mạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIÊU
LỜI NÓI Đ Ầ U
Ì
DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T TRONG K H Ó A L U Ậ N
5
Chương ì: L Ý L U Ậ N CHUNG V È M U A B Á N H À N G H Ó A QUA S Ở
GIAO DỊCH H À N G H Ó A
6
1. Mua bán hàng hóa
6
1.1. Khái niệm mua bán hàng hóa
6
1.2. Đặc điếm mua bán hàng hóa
7
1.3.CÓCphương thức mua bán hàng hóa
9
1.3.1. Buôn bán thông thường trực tiếp
1.3.2. Giao dịch qua trung gian
9
10
1.3.3. Buôn bán đối lưu
12
1.3.4. Đấu giá hàng hóa
13
1.3.5. Đấu thầu hàng hóa
14
Ì .3.6. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
2. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
2.1. Sở giao dịch hàng hóa
2.1.1. Khái niệm Sở giao dịch hàng hóa
15
16
16
16
2. Ì .2. Cơ cấu tổ chức của Sờ giao dịch hàng hóa
18
2.1.3. Phân loại Sờ giao dịch hàng hóa
20
2.2. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
21
2.2.1. Khái niệm mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
21
2.2.2. Đặc điểm mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa
22
2.2.3. Các phương thức mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa23
3. Vai trò của mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
3.1. Đối với nền kinh tể.
3.2. Đối với quản lý nhà nước
3.3. Đối với xã hội
28
28
30
ỊỊ
Chương l i : KINH NGHIỆM T H Ự C HIỆN M U A
BÁN HÀNG HÓA
QUA S Ở GIAO DỊCH H À N G H Ó A TẠI M Ộ T S Ố N Ư Ớ C
33
1. Kinh nghiệm của một số nước về thực hiện mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa
1.1. Kinh nghiệm của Mỹ
33
33
Ì. Ì. Ì. Cơ sở pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch
hàng hóa ở Mỹ
33
1.1.2. Quản lý hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
ờ Mỹ
37
1.1.3. Thực trạng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng
hóa ở Mỹ
Ì. Ì .4. Giới thiệu một số Sở giao dịch hàng hóa ờ Mỹ
1,2. Kinh nghiệm của Singapore
38
40
42
1.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch
hàng hóa ờ Singapore
42
1.2.2. Quản lý hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa
ờ Singapore
48
1.2.3. Thực trạng hoạt động mua bán hang hóa qua Sờ giao dịch hàng
hóa ở Singapore
49
Ì .2.4. Giới thiệu một số Sờ giao dịch hàng hóa ở Singapore
51
1.3. Kinh nghiệm cửa Thái Lan
54
Ì .3.1. Cơ sờ pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa ờ Thái Lan
54
1.3.2. Quản lý hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa
ờ Thái Lan
58
1.3.3. Thục trạng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng
hóa ờ Thái Lan
59
1.3.4. Giới thiệu một số Sở giao dịch hàng hóa ờ Thái Lan
61
2. Bài h
c kinh nghiệm cho Việt Nam
63
Chương n i : T H Ự C T R Ạ N G V À GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN M U A B Á N
H À N G H Ó A QUA S Ở GIAO DỊCH H À N G H Ó A Ở V I Ệ T N A M
68
l.Thực trạng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
ở Việt Nam
68
1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóaở Việt Nam
68
1.2. Thực trạng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa
73
2. Dự báo khả năng phát triển mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa ở Việt Nam trong thời gian tối
77
3. Giải pháp và kiến nghị phát triển mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa đáp ứng công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế
83
3.1. Các giải pháp phát triến mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa
3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
83
83
3.1.2. Đ ẩ y mạnh quản lý nhà nước trong hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa
3.1.3. Chính sách hỗ trợ t ừ N h à nước
86
87
3.2. Các kiến nghị phát triển mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa
90
3.2.1. về xây dựng và phát triển hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hóa
90
3.2.2. về thành phần tham gia vào thị trường
91
3.2.3. Các kiến nghị khác
K É T LUẬN
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
PHỤ L Ụ C
93
95
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bàng Ì: số lượng hợp đồng giao dịch trên CBOT 2005 - 2007
39
Bảng 2: số lượng hợp đồng giao dịch trên SICOM 2005 - 2007
50
Bảng 3: số lượng hợp đồng giao dịch trên AFET 2005 - 2007
60
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam 2005 - 2007:
78
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam 2005 -2007:
79
Bàng 6: Kim ngạch xuất khẩu điều của Việt Nam 2005 - 2007:
80
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam 2005 - 2007:
82
LỜI NÓI ĐÀU
1. Tính c ấ p t h i ế t c ủ a đềtài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 8 0 % dân số sống ở
nông thôn và gắn liền với sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp
của Việt Nam rất phong phú và có sản lượng lớn. So với nhiều nước trên thế
giới, Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất và xuất khẩu lúa, gạo, cà phê,
hạt điều, chè, cao su... Tuy nhiên một đặc tính của sản xuất nông nghiệp là có
tính thời vụ, tình trạng cung vượt quá cầu vào thời kự thu hoạch khiến cho giá
cả có the giảm mạnh trên thị trường tiêu thụ. Do đó các nhà sàn xuất nông
nghiệp phải thường xuyên đối mặt với những rủi ro vềbiến động giá, khó chủ
động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình. Đe tránh
được rủi ro nêu trên có một phương thức đó là mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa.
Trên thế giới, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa
đã hình thành và phát triển ờ những nước có nền kinh tế thị trường phát triển
từ những năm 40 của thế kỷ XIX. Cho tới nay, đã có hơn 40 Sờ giao dịch
hàng hóa được nối mạng giao dịch toàn cầu và các Sờ giao dịch này đã đóng
góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa được biết đến như một công cụ hữu hiệu trong việc
phòng ngừa rủi ro vềbiến động giá.
Tuy nhiên ờ Việt Nam, vẫn chưa có hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sờ giao dịch hàng hóa. Dường như cụm từ "mua bán hàng hóa qua Sờ giao
dịch hàng hóa" còn quá mới mẻ đối với người dân Việt Nam. Thậm chí ở Việt
Nam còn chưa có một Sờ giao dịch hàng hóa nào để tiến hành hoạt động mua
bán này. Việt Nam mới chỉ có cơ sờ pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sờ giao dịch hàng hóa là Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 và Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa.
Ì
V i ệ c hình thành và phát triển phương thức mua bán hàng hóa qua Sờ
giao dịch hàng hóa là tất y ế u đ ố i v ớ i m ộ t nước nông nghiệp phát triên như
V i ệ t Nam. Thông qua các giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa, người nông
dân cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản có thể đảm bảo được l ợ i
nhuận của mình, hạn chế được r ủ i ro vềbiến động giá bỞng cách căn cứ vào
thông t i n niêm yết trên Sờ giao dịch hàng hóa. N ế u thấy giá hàng hóa có x u
hướng giảm trong tương lai, họ có thể bán nông sản trước k h i t h u hoạch.
V ớ i m o n g m u ố n được tìm tòi và nghiên c ứ u vềm ộ t vấn đềcòn rất m ớ i
này nhỞm đưa ra được giải pháp phát triển cho V i ệ t N a m tôi đã l ự a chọn đề
tài: "Mua
bán hàng hoa qua Sờ giao dịch hàng hoa: Kinh nghiệm một sô
nước và giải pháp phát triển cho Việt Nam " làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa đã được rất nhiều
nhà k i n h tế trên thế g i ớ i nghiên c ứ u như Giáo sư Steven c. Blank - Đ ạ i học
Caliíbnia v ớ i cuốn "Thị trường tương lai và quyền chọn", Giáo sư Ross
Buckley v ớ i cuốn " G i ớ i thiệu chung vềgiao dịch tương lai hàng hóa"...
Ở V i ệ t Nam, cũng có m ộ t số nghiên c ứ u vềmua bán hàng hóa qua Sờ
giao dịch hàng hóa như "mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa" của
ThS. H à Thị Thanh Bình, "Thị trường giao sau" cùa TS. N g u y ễ n Văn Nam...
C ó thể nói, các công trình nghiên c ứ u kể trên, ít nhiều có đề cập đến mua bán
hàng hóa qua Sờ giao dịch hàng hóa, tuy nhiên chưa có m ộ t công trình nào đi
sâu, tập trung nghiên cứu hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa m ộ t cách có hệ thong.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
•
M ụ c tiêu:
- Nghiên cứu và luận giải những cơ sở lý luận và k i n h nghiệm m ộ t số
nước về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa nhỞm đưa ra các bài
học k i n h nghiệm cho V i ệ t Nam.
2
- Phát hiện và đánh giá đúng thực trạng hoạt động mua bán hàng hóa
qua sờ giao dịch hàng hóa ờ Việt Nam từ đó tìm ra các giải pháp phát triển
cho Việt Nam.
• Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu vấn đề cơ sở lý luận mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch
hàng hóa.
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước thực hiện mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, từ đó rút ra bài hễc kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sờ giao dịch
hàng hóa ở Việt Nam.
- Dự báo khả năng phát triển hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa ờ Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để phát triển mua bán hàng hóa
qua Sờ giao dịch hàng hóa ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp: thu thập tư liệu, phân tích, tổng
hễp và so sánh, phương pháp diễn giải, quy nạp.
5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm ba chương như sau:
Chương ì-
Lý luận chung về mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa
Chương li- Kinh nghiệm thực hiện mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa tại một số nước.
Chương HI - Thực trạng và giải pháp phát triển mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hóa ở Việt Nam.
3
LỜI CẢM Ơ N
Tôi xin trân trọng cảm ôn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh
doanh trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa
luận này. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Võ Sỹ Mạnh, người
đã dành thời gian hướng dẫn và có những đánh giá, nhận xét hết sức quý báu
cho bài luận văn của tôi. Tôi cũng xin gựi lời cảm ơn chân thành đến gia đình,
thầy cô và bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình tôi thực hiện bài luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do hạn chế về mặt thời gian, sự
hiểu biết cũng như kinh nghiệm nghiên cứu nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy
cô và bạn đọc để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm
ơn.
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ bằng tiếng
Nghĩa tiếng việt
anh
CEA
CFTC
NFA
CBOT
NYBOT
CTA
SICOM
SGX
AFTA
AFTC
AFET
UBND
Commodity Exchange Act
Luật Sở giao dịch hàng hóa
năm 2000 của M ỹ
Commodity Futures
Uy ban giao dịch hàng hóa
Trading Commission
tương lai của M ỹ
National Futures
Hiệp hội mua bán hàng hóa
Association
tương lai của M ỹ
Chỉcago Board of Trade
Sở
giao
dịch
hàng
hóa
Chicago
New Y o r k Board of Trade
Sở giao dịch hàng hóa New
York
Commodity Trading Act
Luật M u a bán hàng hóa năm
2001
2001 của Singapore
Singapore Commodity
Sở
Exchange
Singapore
giao
dịch
hàng
hóa
Singapore Exchange
Sở giao dịch Singapore
Agricultural Futures
Luật M u a bán tương lai hàng
Trading Act
nông sản 1999 của Thái Lan
Agricultural Futures
Uy ban giao dịch tương lai
Trading Commission
hàng nông sản Thái Lan
Agricultural Futures
Sở giao dịch hàng nông sản
Exchange of Thailand
Thái Lan
-
Uy ban nhân dân
Nông nghiệp và phát triển
NN & P T N T
nông thôn
5
Chương ì
LÝ LUẬN CHUNG VÈ MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ
GIAO DỊCH HÀNG HÓA
1. Mua bán hàng hóa
1.1. Khái niệm mua bán hàng hóa
T r o n g thời kỳ nguyên t h ủ y của cải vật chất sản xuất ra chỉ là v ừ a đủ do
đó chưa xuất hiện mua bán hàng hóa. K h i con người sản xuất ra của cải vật
chất dư thừa họ tiến hành trao đổi trực tiếp vật h ọ có lấy vật h ọ cần. Theo thời
gian, v ớ i sự phát triển cao của lực lượng sản xuất và phân công lao đống xã
hối, hàng hóa được đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. N h u
cầu trao đ ổ i do đó trờ nên phức tạp hơn, người có v ả i m u ố n đ ổ i lấy thóc,
nhưng người có thóc lại m u ố n đổi lấy t h ứ khác. K h i đó tiền tệ ra đ ờ i v ớ i v a i
trò là vật ngang giá chung thống nhất. V ớ i sự xuất hiện của tiền tệ, hoạt đống
mua bán hàng hóa phát triển mạnh mẽ và diễn ra ờ khắp m ọ i nơi, g i ữ m ố t vai
trò quan trọng cho sự phát triển k i n h tế ờ m ố t quốc gia cũng như trên toàn thế
giới. N h ờ có mua bán hàng hóa m à hàng hóa được lưu thông giữa các địa
phương v ớ i nhau, giữa các quốc gia v ớ i nhau, những tiến b ố xã h ố i được chia
sẻ giữa các vùng miền. Ngoài ra mua bán hàng hóa còn là hoạt đống m à các
thương nhân sử dụng để làm giàu cho chính h ọ cũng như cho đất nước họ.
V ậ y mua bán hàng hóa là gì? C ó phải k h i mua bán bất kỳ m ố t loại tài sản nào
đều là mua bán hàng hóa? Qua quá trình nghiên cứu, khái n i ệ m mua bán hàng
hóa được hiếu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
T ừ điển bách khoa V i ệ t N a m không đưa ra định nghĩa về m u a bán hàng
hóa nhưng đưa ra khái n i ệ m mua bán: "mua bán là hành v i trao đ ổ i giữa hai
bên, trong đó người mua hàng hay dịch v ụ nhận được quyền sở h ữ u hàng hóa
(hay dịch v ụ ) từ người bán hay người làm dịch v ụ bằng cách trả m ố t số tiền
theo giá cả hai bên thỏa thuận, hoặc giá cả họp pháp do N h à nước định chính
6
thức" . Như vậy qua khái niệm mua bán thì mua bán hàng hóa có thể hiểu như
1
sau: "mua bán hàng hóa là hành vi trao đổi giữa hai bên, ừong đó người mua
hàng nhận được quyền sở hữu hàng hóa từ người bán bằng cách trả một số
tiền theo giá cả hai bên thỏa thuận, hoặc giá cà hợp pháp do Nhà nưầc định
chính thức". Hàng hóa ờ đây được hiểu là "sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi (mua bán)" .
2
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: "mua bán hàng hóa là
hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sờ hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sờ hữu hàng hóa theo thỏa thuận".
3
Từ hai định nghĩa trên có thể thấy, sự khác biệt căn bản giữa hai khái
niệm này đó là Luật Thương mại năm 2005 nhấn mạnh mua bán hàng hóa là
"hoạt động thương mại". Theo cách hiểu của Luật Thương mại thi "hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác". Như vậy tất cả các hoạt động nhàm mục đích sinh lợi,
4
nhằm đạt mục tiêu là lợi nhuận đều là hoạt động thương mại. Và mua bán
hàng hóa là một hoạt động thương mại cụ thể vầi mục tiêu đạt lợi nhuận.
1.2. Đặc điếm mua bán hàng hóa
Qua khái niệm mua bán hàng hóa trình bày ờ trên, có thể rút ra các đặc
điểm của mua bán hàng hóa như sau:
Thứ nhất, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại. Tức là hoạt động
mua bán của các chủ thể là nhằm mục đích sinh lợi. Hay các chủ thể tham gia
vào quan hệ mua bán hàng hóa, thực hiện hành v i thương mại vầi mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận.
1
2
3
4
Từ điển bách khoa việt Nam 2, trang 959.
Từ điền bách khoa v i ệ t Nam 2, trang 221.
Xem: Điêu 3, khoản 8,Luật Thương mại v i ệ t Nam năm 2005.
Xem: Điêu 3, khoản Ì, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005.
7
Chính vì mua bán hàng hóa là hoạt động thương m ạ i nên có thể dễ
dàng phân biệt hành v i mua bán hàng hóa v ớ i m ộ t số hành v i mua bán tài sản
khác. T a có thể lấy ví dụ như hành v i mua hàng tiêu dùng, hành v i này hướng
đến mục tiêu là giá trị sử dụng của hàng hóa c h ứ không phải là l ợ i nhuận
k i ế m được t ờ việc mua hàng hóa này do v ậ y hành v i này chỉ là m ộ t hành v i
dân sự và không được coi là mua bán hàng hóa.
77;«- hai, đối tượng mua bán là hàng hóa. H i ể u theo nghĩa thòng thường,
hàng hóa là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhàm mục đích
thỏa m ã n n h u cầu của con người. Cùng v ớ i sự phát triển của xã hội, hàng hóa
ngày càng phong phú và đa dạng. Dựa vào tính chất pháp lý, hàng hóa được
chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sàn, động sản, tài sản h ữ u hình,
tài sản vô hình hay các quyền tài sàn...
Đ ố i tượng hàng hóa trong mua bán hàng hóa ờ m ỗ i nước được q u y
định khác nhau, nhưng nhìn chung hàng hóa được mua bán là những hàng hóa
được phép lưu thông thương m ạ i và có thể chuyển quyền sờ hữu.
Công ước Viên n ă m 1980 chì loại trờ đối v ớ i việc mua bán m ộ t số hàng
hóa như chứng khoán, giấy bảo đảm chứng tờ và tiền lưu thông, điện năng,
phương tiện vận tải đường thủy, đường không, phương tiện vận t ả i bằng
khinh khí cầu... Theo pháp luật Hoa Kỳ, hàng hóa bao g ồ m m ọ i t h ứ có thể
chuyển dịch được (quyền sờ hữu) vào thời gian xác định theo hợp đồng mua
bán hàng hóa; hàng hóa có thể là hàng hóa đã cóở thời điểm hiện tại hoặc
hàng hóa sẽ có trong tương l a i .
2
Ở V i ệ t Nam, hàng hóa được quy định trong Luật Thương m ạ i n ă m
2005 bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai; những vật gắn liền v ớ i đất đai. V ớ i cách hiểu về hàng hóa như vậy,
3
hàng hóa là đối tượng mua bán có thể là hàng hóa hiện đang t ồ n tại hoặc hàng
1
2
3
Điều 2, Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Bussiness Lavv, M e Graw H i n Co, Inc 1983, tr 265.
Điều 3, khoản 2, Luật Thương mại
việt
N a m 2005.
8
hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được
phép lưu thông thương mại.
Thứ ba, trong mua bán hàng hóa thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sờ hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Như vậy cả người bán và
người mua muốn nhận được quyền cùa mình thì phải thực hiện nghĩa vụ của
mình, người mua muốn nhận được hàng thì phải trà tiền cho người bán và
ngược lại người bán muốn nhận tiền thì phải giao hàng cho người mua.
1.3. Các phương thức mua bán hàng hóa
Đe tiến hành mua bán hàng hóa người ta có rất nhiều phương thức.
Người mua và người bán có thể trực tiếp gặp gừ nhau và kí kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, hoặc mua bán hàng hóa với nhau qua trung gian ... Căn cứ vào
tính chất của từng loại mặt hàng, trên từng thị trường, từng thời điểm giao
dịch, trình độ tiến hành giao dịch cũng như thời cơ và tính chất cùa từng
thương vụ mà các bên có thể lựa chọn và áp dụng phương thức mua bán hàng
hóa phù hợp. Cho đến nay, các phương thức mua bán hàng hóa cơ bản và
được áp dụng phổ biến là: buôn bán thông thường trực tiếp, giao dịch qua
trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá, đấu thầu, mua bán hàng hóa qua Sờ
giao dịch hàng hóa.
1.3.1. Buôn bán thông thường trực tiếp
Buôn bán thông thường trực tiếp là phương thức mua bán hàng hóa m à
bên mua và bên bán trực tiếp gặp gừ nhau nhau để trao đổi, thương lượng các
điều kiện giao dịch để tiến tới ký kết và thực hiện hợp đồng. Gọi là phương
thức mua bán thông thường, tức là phương thức buôn bán phổ biến nhất
thường thấy nhất, nó có thể diễn ra ờ mọi nơi, mọi lúc trên cơ sờ tự nguyện
của mỗi bên. Để tiến tới ký kết hợp đồng mua, bán với nhau các bên thường
trải qua một quá trình giao dịch với sáu bước chủ yếu sau:
9
Sơ đồ các bước diễn ra trong buôn bán thông thường trực tiếp
Hòi hàng
Chào hàng
Đặt hàng
Hoàn giá
Chấp nhận
Xác nhận
Trên đây là sáu bước diễn ra của m ộ t giao dịch mua bán hàng hóa
thông thường trực tiếp. T u y nhiên trên thực tế có nhiều giao dịch không trài
qua đủ các bước như thế m à có những bước được bỏ qua. C ó thể thấy rõ điều
này k h i đó là quan hệ mua bán giữa các khách hàng quen thì có thể chả có ba
bước đó là đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận.
1.3.2. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là phương thức mua bán hàng hóa m à việc
thiết lập m ố i quan hệ giữa người mua và người bán hàng hóa và việc xác định
các điều kiện giao dịch phải thông qua m ộ t người t h ứ ba. N g ư ờ i t h ứ ba này
gọi là người trung gian mua bán hàng hoa hay trung gian thương mại, thực
hiện các hoạt động trung gian nhằm nhận được m ộ t khoản thù lao.
lũ
Sừ dụng trung gian thương m ạ i có rất nhiều ưu điểm như: trung gian
thương m ạ i có k i n h nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực k i n h doanh của mình,
tận dụng được cơ sở vật chất của người trung gian như mạng lưới phân phối,
hệ thông kho bãi, các m ố i quan hệ của người trung gian... T u y nhiên k h i sử
dụng trung gian thương mại thì l ợ i nhuận sẽ bộ chia sẻ và k h i thông qua trung
gian người k i n h doanh sẽ mất đi sự liên hệ trực tiếp v ớ i thộ trường.
N g ư ờ i trung gian mua bán hàng hoa p h ổ biến là đại lý, môi g i ớ i , người
nhận ủ y thác mua bán hàng hóa.
- Đại lý
Đ ạ i lý là thương nhân tiến hành m ộ t hay nhiều hành v i theo sự ủ y thác
của người ủ y thác. Quan hệ giữa người ủ y thác v ớ i đại lý là quan hệ họp đồng
đại lý và thường là quá trình hợp tác lâu dài. K h i tiến hành các nghiệp v ụ k i n h
doanh, đại lý nhân danh chính mình (trừ đại lý t h ụ uy) mua, bán hàng hoa cho
bên uy thác để hường thù lao. H ọ có quyền chiếm hữu hàng hóa tuy nhiên h ọ
không chộu trách nhiệm cá nhân trước người uy thác về việc phía đ ố i tác
không thực hiện hợp đồng.
Căn cứ vào n ộ i dung quan quan hệ giữa người uy thác và đại lý, người ta
phân ra ba loại đại lý:
- Đ ạ i lý thụ uy: là người được chi độnh để hành động thay cho người u y
thác v ớ i danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác.
- Đ ạ i lý hoa hồng: là người được u y thác tiến hành hoạt động v ớ i danh
nghĩa của chính mình, nhưng v ớ i chi phí của người uy thác.
- Đ ạ i lý k i n h tiêu: là người đại lý hoạt động v ớ i danh nghĩa của chính
mình, thù lao của người này là khoản chênh lệch giữa giá bán v ớ i giá mua.
Ngoài ra trong thực tế chúng ta còn gặp những đại lý khác như: đại lý
đảm bảo thanh toán, đại lý độc quyền, đại lý bao tiêu...
li
- Môi giới
M ô i g i ớ i là thương nhân làm trung gian cho các bên mua bán hàng hóa
trong việc đ à m phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoa và được hường thù
lao môi giới. N g ư ờ i môi g i ớ i không đứng tên trong hợp đồng mua bán hàng
hóa, không chiếm h ữ u hàng hóa, không chịu trách nhiệm cá nhân trước người
ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng, không tham gia vào
việc thực hiện hợp đồng t r ừ trường hợp được ủ y quyền. Quan hệ giữa người
ủy thác và người môi g i ớ i thường dựa trên sự ủy thác từng lần. H ơ n nữa
người môi g i ớ i có thể nhận tiền hoa hồng từ cả bên bán và bên mua.
- Úy thác mua bán hàng hóa
ủ y thác mua bán hàng hóa là phương thức mua bán hàng hóa theo đó
bên nhận ủ y thác thực hiện việc mua bán hàng hóa v ớ i danh nghĩa của mình
theo những điều kiện đã thỏa thuận v ớ i bên ủy thác và được nhận thù lao ủ y
thác. V i ệ c ủ y thác mua bán hàng hóa phải được xác lập bàng hụp đồng. H ợ p
đồng ủy thác mua bán hàng hóa thường được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
T r o n g thực tế đôi k h i ủy thác còn được gụi là ký g ử i , ví d ụ t h ợ t h ủ công
hay nghệ nhân ký g ử i thương nhân có cửa hàng, cửa hiệu bán sản phẩm, tác
phẩm của mình.
1.3.3. Buôn bán đối lưu
Đây là phương thức mua bán hàng hóa phổ biến diễn ra giữa hai quốc
trong thập niên 90 chùa thế kỷ XX. Theo đó , buôn bán đối lưu là phương
thức giao dịch trao đồi hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ v ớ i
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị
tương xứng v ớ i lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất khẩu không
12
phải nhằm thu về m ộ t khoản ngoại tệ, m à nhằm thu về m ộ t hàng hóa khác có
giá trị tương đương.
Hình thức hàng đổi hàng và trao đ ổ i bù t r ừ là hai hình thức truyền thống
của buôn bán đ ố i lưu. Ngày nay đã có nhiều loại hình m ớ i ra đời như nghiệp
vụ có thanh toán bình hành, nghiệp v ụ đối lưu, nghiệp v ụ chuyển nợ, giao
dịch b ẫ i hoàn và nghiệp v ụ mua lại sản phẩm.
Đ ặ c thù của phương thức mua bán đối lưu là thanh toán bằng hàng hóa
v ớ i giá trị tương đương c h ứ không phải thanh toán bằng tiền nên đã giúp cho
các nước thiếu ngoại tệ mạnh vẫn có thể nhập khẩu hàng hóa thông qua việc
xuất khẩu những hàng hóa m à trong nước có thể có khả năng sản xuất và xuất
khẩu.
1.3.4. Đấu giá hàng hóa
Đ ấ u giá hàng hóa là phương thức mua bán hàng hóa được tổ chức ở
một nơi nhất định tại đó người bán tiến hành công khai và có nhiều người
mua tham d ự để chọn được người mua trà giá cao nhất.
Dựa vào cách thức tô chức của bản đâu giá, đâu giá được chia làm ba
loại hình:
- Trả giá tăng dần: là hình thức bán đấu giá theo đó người trà giá cao
nhất thì mua được hàng.
- Trả giá giảm dần: là hình thức đấu giá theo đó người bán đưa ra mức
giá cao nhất, người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khơi điểm hoặc mức giá
được hạ thấp sẽ là người mua hàng.
- Trà giá kín: những người mua không biết đối t h ủ trà giá bao nhiêu
nhưng sử dụng các dấu hiệu để dừng mua bán.
Căn cứ vào đoi tượng giao dịch, ta có hai loại đấu giá:
13
- Đ ấ u giá p h i thương mại: là đấu giá m à hàng hóa mua về không phục
vụ cho sản xuất k i n h doanh m à phục v ụ cho mục đích tiêu dùng hoặc mục
đích khác.
- Đ ấ u giá thương mại: là đấu giá m à hàng hóa mua về phục v ụ cho sản
xuất k i n h doanh.
So v ớ i các phương thức bán hàng khác, bán đấu giá hàng hóa đ e m lại
l ợ i ích cho cả người bán lẫn người mua hàng. N ó tạo cơ h ộ i bình đẳng cho
những người mua hàng cùng tham gia trả giá, qua đó xác định được m ộ t mức
giá cạnh tranh có l ợ i nhất cho người bán hàng. N h ờ việc tổ chức đấu giá m à
hàng hóa đ e m bán sẽ đến tay người mua có t i ề m năng và hiầu đúng giá trị của
chúng nhất. Bán đấu giá còn tập trung được cung và cầu về các loại hàng hóa
vào một thời gian và địa điầm nhất định, giúp cho việc xác lập quan hệ mua
bán diễn ra nhanh chóng.
1.3.5. Đ ấ u thầu hàng hóa
Đ ấ u thầu hàng hóa là phương thức mua bán hàng hóa theo đó bên mua
hàng hóa thông qua m ờ i thầu nhằm lựa chọn trong số các bên tham g i a đấu
thầu người đưa ra điều k i ệ n có lợi nhất cho bên m ờ i thầu.
Căn cứ vào cách thức lựa chọn người dự thầu, đau thầu được chia làm
hai loại:
- Đ ấ u thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu m à bên m ờ i thầu không hạn
chế số lượng các bên d ự thầu.
- Đ ấ u thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu m à bên m ờ i thầu chỉ m ờ i m ộ t
số nhà thầu nhất định.
Nếu xét về phương thức đấu thầu, người ta chia ra làm đấu thầu thành:
- Đ ấ u thầu m ộ t túi h ồ sơ: bên d ự thầu nộp m ộ t túi h ồ sơ d ự thầu g ồ m đề
xuất về tài chính và đề xuất về kỹ thuật.
14
- Xem thêm -