Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy học phần di truyền và biến dị trong sinh học 9 theo phươ...

Tài liệu Một vài kinh nghiệm dạy học phần di truyền và biến dị trong sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực

.DOC
13
194
50

Mô tả:

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu + Lý do về mặt lí luận Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật trong tự nhiên. Có nhiều loài sinh vật khác nhau: vi sinh vật, thực vật, động vật và con người. Sự tiến hoá của giới thực vật, động vật và con người ngày một hoàn thiện hơn để thích nghi với điều kiện sống. Tại sao có loài tồn tại đến ngày nay và có loài tiệt chủng. Bên cạnh đó cũng không ít loài bị tiệt chủng hoặc đột biến do con người gây ra như: sử dung các chất độc hoá học, các tia phóng xạ… gây ô nhiễm môi trường. Sinh học phản ánh mọi mặt của cuộc sống xã hội góp phần hình thành phát triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục. Nó là chìa khoá để học sinh tiến vào mọi lĩnh vực khoa học, mọi hoạt động xã hội, nó có tác dụng sâu sắc và lâu bền đến đời sống tâm hồn trí tuệ con người. Các bài mà học sinh học là tiếng nói của tình cảm, là khí giới thanh cao đắc lực có tác dụng mạnh mẽ đến tư tưởng tình cảm, cảm xúc của con người. M xim G.Ki đã từng nói “Sinh học giúp con người hiểu được bản thân mình, làm nảy nở ở con người những khát vọng hướng tới chân lý” Trải qua những thăng trầm của lịch sử sinh học không ngừng phát triển nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông trở thành những người có ích tài đức, xây dựng xã hội và bảo vệ tổ quốc. Ngày nay xã hội ngày càng đổi mới đòi hỏi con người cần phải tiến kịp với tiến bộ trong xã hội. Chính vì vậy việc giảng dạy trong nhà trường càng cần phải đổi mới cho phù hợp với sự vận động đi lên của thời đại. Giờ dạy sinh học cần phải đạt chất lượng cao giúp các em lĩnh hội được những tinh hoa của cuộc sống. Từ đó giúp các em hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình hơn nữa. Cho nên việc dạy sinh học cần được nâng cao chất lượng. Cần được giáo viên quan tâm. Vậy muốn đáp ứng yêu cầu trên đòi hỏi người giáo viên cần phải có phương cách chủ động. Vì vậy qua thực tế giảng dạy cộng với sự học hỏi kinh nghiệm của các pháp giảng dạy phù hợp, phát huy được khả năng nhận thức của học sinh. Tôi đã rút ra được cho mình một số phương pháp dạy học tích cực. Cơ sở xuất phát của đề tài này là nâng cao chất lượng trong giờ dạy môn Sinh học ở trường THCS. Đề tài này dựa trên cơ sở thực tiễn trong quá trình giảng dạy môn sinh học lớp 9 tại trường THCS Hùng Vương + Lý do về mặt thực tiễn Hiện nay tôi đang đảm nhận giảng dạy môn sinh học 9, sinh học 7 và môn công nghệ khối 7 tại trường trung học cơ sở Hùng Vương. Đây là một trường thuộc xã vùng 3, vùng đặc biệt khó khăn, tỉ lệ học sinh dân tộc nhiều, trình độ dân trí còn thấp. Do vậy không phải học sinh nào cũng có đủ điều kiện, lòng say mê hứng thú học tập và khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ của bản thân, nhiều học sinh hoàn cảnh gia đình còn khó khăn nên không có đủ điều kiện, Trang 1 thời gian đầu tư nhiều vào công việc học tập của mình. Vì vậy để nâng cao chất lượng trong giờ dạy môn Sinh học, tôi đã suy nghĩ và mạnh dạn đưu ra: “Một vài kinh nghiệm dạy học phần Di truyền và Biến dị trong Sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực”, nhằm giúp các em học sinh có thể lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động hơn và khắc sâu kiến thức lâu hơn. Đó là mục đích của đề tài. 2 . Mục đích nghiên cứu Qua nhiều năm dạy học môn Sinh học lớp 9 khi học đến phần Di truyền và Biến dị, hầu hết các em gặp rất nhiều khó khăn, vì đây là loại kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng rất khó đối với học sinh, hơn nữa khó khăn không chỉ đối với học sinh mà bên cạnh đó giáo viên dạy bộ môn còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo … Như vậy, bằng phương pháp dạy học tích cực để phần nào giúp học sinh vượt qua khó khăn dần khắc phục và rút kinh nghiệm trong phương pháp dạy học để đạt được kết quả trong năm học này và những năm học tiếp theo. 3. Đối tượng nghiên cứu Đổi mới phương pháp dạy học là trọng tâm của đổi mới giáo dục hiện nay. Với “Một vài kinh nghiệm dạy học phần Di truyền và Biến dị trong Sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực” 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã vận dụng kết hợp các phương pháp chính như sau : 4.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục : Năm học 2009 – 2010 là năm thứ 7 thực hiện thay sách giáo khoa áp dụng phương pháp dạy học mới, lấy học sinh làm trung tâm do Bộ giáo dục ban hành. Tuy nhiên để vận dụng phương pháp này vào thực tế giảng dạy cho tất cả các vùng miền là điều không phải giáo viên nào lên lớp cũng vận dụng một cách có hiệu quả được. Chính vì lẽ đó, bản thân tôi và các đồng nghiệp đã nghiên cứu rất kĩ vấn đề này nhằm đưa ra một phương pháp dạy học tích cực hơn phù hợp cho những học sinh thuộc vùng khó khăn mà tôi đang công tác. Qua hơn một năm áp dụng phương pháp này, kết quả học tập của học sinh được nâng lên khá rõ. 4.2. Phương pháp điều tra : Năm học 2009 – 2010 tôi được phân công dạy môn sinh học khối lớp 9, kết quả thống kê ở học kì 1 cho thấy tỉ lệ học sinh dưới điểm trung bình còn rất thấp. Để kiểm nghiệm lại kết quả đạt được tôi đã thử cho 2 lớp 9 trả lời 2 câu hỏi sau: Em nào thích học bộ môn sinh học theo phương pháp dạy học truyền thống. Nghĩa là thầy truyền đạt kiến thức – trò thu nhận kiến thức một cách thụ động mà không cần phải tìm tòi ? Em nào thích học bộ môn sinh học theo phương pháp dạy học tích cực. Nghĩa là thầy chỉ đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn – trò tự tìm tòi, thảo luận nhóm nhằm phát hiện kiến thức mới thông qua kênh hình, vật mẫu…? Qua thống kê cho thấy: Trang 2 Tỉ lệ học sinh thích học theo phương pháp dạy học truyền thống rất thấp, còn tỉ lệ học sinh thích học theo phương pháp dạy học tích cực khá cao 4.3. Phương pháp thống kê toán học: Thống kê toán học được sử dụng như là công cụ để nhận biết những giá trị gần đúng nhất. Trên cơ sở phân tích, so sánh các số liệu thu thập được kết quả tin cậy, đề ra phương hướng khả thi nhất. Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phương pháp trò chuyện. Bằng phương pháp này giúp tôi hiểu học sinh hơn về mọi phương diện, đây cũng là điểm để gắn chặt tình cảm thầy trò gần gũi nhau hơn để cùng nhau dạy và học tốt hơn. 5. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài này được vận dụng vào chương trình Sinh học lớp 9 của cấp Trung học cơ sở. Trang 3 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI : I.Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Đổi mới phương pháp dạy học là trọng tâm của đổi mới giáo dục. Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong dạy học. Phương pháp tích cực là một thuật ngữ chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Những định hướng trên sẽ góp phần đào tạo những con người năng động, sáng tạo, dễ thích ứng trong cuộc sống lao động sau này. Như vậy, phương pháp dạy học không chỉ là phương tiện để chuyển tải nội dung mà còn được coi như là nội dung học tập. Rèn luyện phương pháp học được coi như một mục tiêu dạy học. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, hình thành các năng lực cho học sinh. Dạy học tích cực ở đây đề cập tính tích cực của các phương pháp dạy học hướng tới hoạt động hoá, tích cực hoạt động nhận thức và hành động của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học, để dạy học tích cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều hơn so với lối dạy học thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng là cách dạy chỉ đạo cách học nhưng ngược lại thói quen học tập của trò có ảnh hưởng tới cách dạy của thầy … Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, có sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Dạy học tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học. muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy, chúng tương tác lẫn nhau, có khi đồng thuận nhưng cũng có khi không đồng thuận do sự chưa tương hợp giữa cách dạy và cách học. Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc trưng sau : + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. + Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự dánh giá của học sinh. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Người học là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải tự động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo . Dạy theo Trang 4 cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh hành động. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học kĩ thuật công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động học trong quá trình dạy – học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn trực tiếp của thầy . Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp học điều chắc chắn là trình độ nhận thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều nhau được thì buộc học sinh phải tích cực hơn nữa vào phương pháp học cá nhân phối hợp với học tập hợp tác mới có thể nâng cao được kết quả học tập. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định hiện trạng học và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng học và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Dạy sinh học không chỉ là quá trình dạy, truyền thụ kiến thức, cung cấp thông tin, “rót” kiến thức vào học sinh mà chủ yếu là quá trình giáo viên thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động nhận thức tích cực của học sinh để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài, chương hay phần sinh học cụ thể. Các hoạt động chủ yếu của giáo viên là: + Thiết kế kế hoạch bài học (giáo án), bao gồm các hoạt động của học sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài sinh học mà học sinh cần đạt được. + Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt dộng tìm tòi phát hiện tri thức và hình thành kĩ năng về Sinh học. + Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh, chính xác hoá các khái niệm sinh học, kết luận về các hiện tượng, quá trình Sinh học mà học sinh tự tìm tòi được. Tuỳ theo trình độ học sinh mà giáo viên có thể cung cấp thêm một số thông tin mở rộng hoặc đi sâu, mà thông tin trong sách giáo khoa không có điều kiện tìm tòi phát hiện được thông tin qua các hoạt động ở trên lớp. + Thiết kế và sử dụng các phương tiện trực quan, sưu tầm hiện tượng thực tế, biểu diễn các thí nghiệm Sinh học hoặc mô hình, mẫu vật như là nguồn để Trang 5 học sinh khai thác, tìm kiếm, phát hiện những kiến thức, rèn luyện kĩ năng về Sinh học. + Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện kĩ năng học tập, năng lực tự học, vận dụng được nhiều hơn những tri thức của mình để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới Sinh học vào đời sống và sản xuất. + Dạy cho học sinh cách học tích cực, chủ động và sáng tạo. II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Sinh học thực hiện thay sách đại trà từ lớp 6 đến lớp 9 ở Trường THCS Hùng Vương, tôi nhận xét thấy có những mặt được và chưa được như sau: Đối với cấp trung học cơ sở việc thay sách và dạy theo phương pháp mới bắt đầu từ lớp 6, nhìn chung thì đã phát huy được tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên, tính tích cực chưa thể hiện rõ và đồng bộ ở các trường, đặc biệt là những trường nằm trên địa bàn khó khăn, tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số nhiều. Không những thế mà tính tích cực còn chưa thể hiện rõ đối với các học sinh trong một lớp học. Điều này do việc học và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh chưa chu đáo, học sinh khi trả lời câu hỏi còn dựa vào tóm tắt sách giáo khoa để trả lời. Hoạt động thảo luận nhóm chưa bảo đảm tính trật tự, nghiêm túc, các thành viên trong nhóm chưa thật sự cùng nhau bàn bạc mà còn dựa dẫm vào những học sinh khá, giỏi …. Nhìn chung chưa phát huy được tính hoạt động tập thể. Riêng với khối lớp 9 khi học phần Di truyền và Biến dị các em phải đối mặt với một khối kiến thức hoàn toàn mới và rất trừu tượng , đây là điểm bế tắc nhất của các em. Vì vậy, để phát huy tính tích cực học tập của học sinh bản thân cũng không ngừng tìm tòi nghiên cứu nhằm đưa ra phương pháp dạy phù hợp nhất để khắc phục những bế tắc đó. Với kinh nghiệm của bản thân được rút ra trong quá trình giảng dạy, tôi mạnh dạn đưa ra “Một vài kinh nghiệm về dạy học phần Di truyền và Biến dị trong sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường . Để thực hiện phương pháp dạy của mình, ngay từ đầu năm tôi đã tiến hành điều tra tình hình học tập của học sinh đối với bộ môn Sinh học lớp 9 như sau: Em hãy cho biết ý kiến của em khi học bộ môn Sinh học lớp 9? Thích học Không thích học Khó học 20% 40% 40% Kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn Sinh học qua những năm gần đây như sau: Trang 6 Thời gian 2005 - 2006 2006 - 2007 2007 - 2008 Dưới trung bình 40 % 35 % 30 % Trên trung bình 60 % 65 % 70 % Qua điều tra sơ bộ cho thấy chất lượng học tập của học sinh ở bộ môn Sinh học thấy có phần tiến bộ hơn. Tuy nhiên tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình vẫn còn khá cao. Với trách nhiệm của người giáo viên thực hiện công tác giảng dạy luôn mong muốn chất lượng của bộ môn mình được nâng cao. Vì vậy, tôi đã rất cố gắng nghiên cứu đưa ra một phương pháp mới trong dạy học để nhằm đưa chất lượng bộ môn ngày một cao hơn. Đối với phần Di truyền và biến dị của môn Sinh học lớp 9, đây là phần mang nhiều kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng, gây nhiều khó khăn cho học sinh. Để giúp cho các em học sinh nắm được kiến thức ở phần này một cách chủ động hơn. Tôi đã vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy cho những học sinh thuộc vùng kinh tế còn khó khăn như: Xác định mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp phù hợp cho từng bài học, từng lớp học cụ thể, thiết kế hệ thống câu hỏi mở nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo cho từng tiết dạy, tổ chức hoạt động nhóm cần phải có sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và học sinh. Tránh ỉ lại sự chuẩn bị của học sinh….Đó là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của một tiết dạy, giúp cho học sinh thu nhận kiến thức một cách chủ động. Bằng phương pháp dạy học tích cực, tôi đã áp dụng để dạy bài: “Lai hai cặp tính trạng” tiết 5 như sau: A/ MỤC TIÊU: - Học sinh giải thích được kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen. - Trình bày được qui luật phân li độc lập. - Phân tích được ý nghĩa của qui luật phân li độc lập đối với chọn giống và tiến hoá. B/ CHUẨN BỊ: - Giáo viên: + Sơ đồ giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen. + Phiếu học tập: bản phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng. - Học sinh: + Nghiên cứu trước bài học. + Kẻ nội dung bảng 5, sách giáo khoa trang 18 vào vở bài tập. Trang 7 C/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: I / Ổn định lớp: (1 phút) II/ Kiểm tra bài cũ: (4 phút) Căn cứ vào đâu mà Menđen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau ? * Trả lời: Căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F 2 bằng tích các tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó, Menđen đã xác định các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau. III/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG 1 Menđen – giải thích kết quả thí nghiệm. Thời gian 25 P Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Yêu cầu học sinh đọc thông tin sgk và quan sát hình 5 sgk/17, thảo luận nhóm. - Do đâu F1 toàn hạt vàng trơn? - Khi cơ thể lai F1 hình thành giao tử, 2 cặp nhân tố di truyền Aa, Bb phân li về giao tử như thế nào ? - Gọi các nhóm trả lời. -Đọc thông tin và quan sát hình 5 sgk/17, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: + Do A lấn át a, B lấn át b. + Sự phân li cặp nhân tố di truyền Aa không phụ thuộc Bb. - Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi, nhóm khác nhận xét và bổ sung. -Nhận xét và giải thích thêm giúp học sinh ghi nhớ kiến thức. - Yêu cầu học sinh đọc to nội dung qui luật sgk trang 18. - Do đâu F2 lại xuất hiện 2 kiểu hình mới là vàng nhăn và xanh trơn? - Một học sinh đọc to quy luật ở sgk trang 18. + Do sự phân li độc lập của 2 cặp nhân tố di truyền Aa, Bb dẫn đến sự tổ hợp tự do của các nhân tố di truyền trong 2 cặp này. - F2 có mấy kiểu gen. Do đâu có + F2 có 9 kiểu gen, do sự tổ hợp nhiều kiểu gen như vậy? ngẫu nhiên giữa các loại giao tử trong quá trình thụ tinh. - Nhận xét và bổ sung giúp học sinh hoàn thiện kiến thức. - Tiếp tục cho học sinh thảo luận - Thảo luận nhóm, thống nhất ý nhóm, hoàn thành bảng 5 sgk tr 18. kiến hoàn thành nội dung bảng 4 sgk trang 18. - Theo dõi giúp đỡ các nhóm hoàn - Hoàn thành bảng dưới sự Trang 8 thành bảng. - Gọi các nhóm lên điền bảng. - Nhận xét và chuẩn kiến thức. Kiểu hình F2 Tỉ lệ Tỉ lệ của mỗi kiểu gen ở F2 Tỉ lệ của mỗi kiểu hình ở F2 hướng dẫn của giáo viên. - Đại diện các nhóm lên điền bảng, các nhóm khác theo dõi và nhận xét bổ sung. - Theo dõi và tự sửa bài. Hạt vàng, trơn Hạt vàng, nhăn Hạt xanh, trơn Hạt xanh, nhăn 1AABB 2AABb 2AaBB 4AaBb 9A - B 9 hạt vàng, trơn 1Aabb 2Aabb 1aaBB 2aaBb 1aabb 3A - bb 3 hạt vàng, nhăn 3aaB 1aabb 3 hạt xanh, 1 hạt xanh, trơn nhăn HOẠT ĐỘNG 2 : Ý nghĩa của qui luật phân li độc lập. - Yêu cầu học sinh đọc thông tin sgk/18. - Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính 10P biến dị lại phong phú ? - Đọc thông tin sgk/18, trả lời câu hỏi: + F2 có sự tổ hợp lại các nhân tố di truyền hình thành các kiểu gen khác P. - Nêu ý nghĩa của quy luật phân li + Sử dụng quy luật phân li độc độc lập ? lập có thể giải thích được sự xuất hiện của biến dị tổ hợp. - Ở cơ thể Aa cho 2 loại giao tử, + 8 loại giao tử ( Mỗi cặp gen dị AaBb cho 4 loại, vậy cơ thể AaBbCc hợp cho 2 loại giao tử, sự tổ hợp cho mấy loại giao tử?. tự do của 3 cặp gen dị hợp sẽ cho 2x2x2 = 8) - Nhận xét và bổ sung giúp học sinh hoàn thiện kiến thức. * Tiểu kết: Trang 9 - Quy luật phân li độc lập giải thích được một trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp, đó là sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen. - Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống và tiến hoá. VI/ Củng cố và dặn dò: ( 5 phút) 1/ Củng cố: Chọn câu trả lời đúng: Câu 1: Ở người gen A quy định tóc xoăn, gen a quy định tóc thẳng, gen B quy định mắt đen, gen b quy định mắt xanh. Bố có tóc thẳng, mắt xanh, mẹ có tóc xoăn, mắt đen. Con của họ có tóc thẳng, mắt xanh. Kiểu gen của mẹ sẽ như thế nào ? a. AABB; c. AABb b. AaBB; d. AaBb Đáp án: d Bố tóc thẳng, mắt xanh có kiểu gen là aabb. Mẹ tóc xoăn, mắt đen phải có gen A và gen B. Con tóc thẳng, mắt xanh có kiểu gen aabb (giống bố), hai cặp gen aa và bb, một gen của cặp do mẹ truyền, một gen do bố truyền. Vậy mẹ phải có gen a và gen b nên kiểu gen của mẹ là AaBb. Câu 2: Vì sao hình thức sinh sản vô tính không cho nhiều biến dị như hình thức sinh sản hữu tính ? Trả lời: Ở hình thức sinh sản hữu tính có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các gen, sinh sản vô tính không có quá trình này. 2. Dặn dò: - Về nhà học bài, trả lời câu hỏi 1,2,3,4 sgk/18. - Xem trước bài mới. Tiết sau thực hành (mỗi học sinh chuẩn bị 2 đồng kim loại ) III. Các giải pháp và kết quả đạt được. 1. Biện pháp phối hợp : Với sự góp ý rất nhiệt tình của các đồng nghiệp về một số kiến thức liên quan đến lĩnh vực khoa học, xã hội hoặc một số nội dung khó trong quá trình thực hiện đề tài. Thông qua các tiết dự giờ thăm lớp, đồng nghiệp đã bổ trợ cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, để từ đó giúp tôi hoàn thành được đề tài của mình. Để một tiết dạy theo phương pháp tích cực thì việc học bài, chuẩn bị bài ở nhà của học sinh là rất quan trọng. Nếu như không có sự chuẩn bị bài chu đáo của học sinh trước khi đến lớp thì tiết dạy không thể thành công được. Do vậy phần củng cố và dặn dò buộc người dạy phải thực hiện trong tiết dạy. Vì có như thế học sinh mới có sự chủ động chuẩn bị bài trước ở nhà được. Tôi còn dành thời gian để thống kê số học sinh chưa học bài, chưa chuẩn bị bài, ít hoạt động Trang 10 trong tuần để thông báo với giáo viên chủ nhiệm hoặc ghi vào nhận xét sổ đầu bài để giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm thông báo kịp thời về cho gia đình của học sinh biết để có sự phối hợp giáo dục kịp thời ….Bên cạnh đó tôi còn cần sự giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh như : việc bỏ học của học sinh, việc học sinh gây gỗ đánh nhau, học sinh có hoàn cảnh khó khăn ….Với sự phối kết hợp trên giúp tình cảm giữa thầy – trò gắn chặt nhau hơn, như vậy kết quả học tập ngày càng được nâng cao hơn . 2. Biện pháp tuyên dương khen thưởng : Đây là động lực để giúp các em tăng thêm phần hứng thú trong học tập. Vì vậy, trong từng tiết học, sau những câu hỏi khó nếu học sinh nào trả lời đúng tôi có thể cho điểm và dành những lời khen để thích lệ tinh thần học tập của các em. Trong kiểm tra miệng, những học sinh xung phong trả lời câu hỏi một cách xuất sắc sẽ được điểm tối đa, những học sinh trả lời câu hỏi chưa đạt yêu cầu tôi sẽ tạo cơ hội cho những em đó trả lời lại lần sau. Đối với những học sinh chưa có sự chuẩn bị bài tốt tôi thường xử phạt bằng cách chép lại nội dung bài chưa thuộc và có lời nhắc nhở học sinh đó chuẩn bị bài tốt hơn cho lần sau. Với những hình thức khích lệ và xử phạt như trên sẽ giúp học sinh có động lực học tập tốt hơn và chất lượng học tập ngày càng nâng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. 3. Kết quả đạt được : Qua thời gian hơn một năm vận dụng phương pháp dạy học tích cực, kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn sinh học 9 có sự tiến bộ rõ rệt, ý thức, tinh thần và thái độ học tập của học sinh cũng được nghiêm túc hơn. Tỉ lệ học sinh yêu thích môn Sinh học 9 được thống kê như sau : Thích học Không thích học Khó học 70% 10% 20% Kết quả học tập được thống kê như sau : Thời gian Dưới trung bình Trên trung bình 2008-2009 15 % 85 % HKI 2009-2010 8% 92 % Trang 11 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Việc đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay theo hướng lấy học sinh làm trung tâm đã mang lại nhiều kết quả rất khả quan. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Phương pháp dạy học tích cực có những dấu hiệu đặc trưng sau : + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. + Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh. Áp dụng phương pháp tích cực không có nghĩa là gạt bỏ hoàn toàn các phương pháp truyền thống. Trong môn Sinh học, muốn nâng cao chất lượng trong tiết dạy cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi bộ phận hoặc nghiên cứu phát hiện, giải quyết vấn đề. Cần kế thừa những mặt tích cực của phương pháp truyền thống, đồng thời phải học tập vận dụng một số phương pháp dạy học mới phù hợp với đối tượng học sinh từng vùng miền nhằm mang lại kết quả cao nhất. . Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào bộ môn sinh học 9 thì chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao rõ rệt . Kết quả ở HKI của bộ môn sinh học 9 của trường như sau : Thời gian Dưới TB Trên TB Khá , giỏi HKI(2009-2010) 8% 51% 41% Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ được giảm hơn nửa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà . Vì thời gian và kinh nghiệm có hạn nên đề tài còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự góp ý của quý đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 2.Kiến nghị: 2.1.Đối với phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Krông Bông. Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên theo chu kì nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy. Tổ chức hội thảo liên trường nhằm trao đổi những vấn đề khó trong quá trình dạy học. 2.2. Đối với trường Trung học cơ sở Hùng Vương. Tăng cường mua sắm tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học cho giáo viên bộ môn. Xây dựng kinh phí bồi dưỡng cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ. Trang 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO - SGK sinh học 9, NxB Giáo dục – Bộ giáo dục và Đào tạo. - Sách bài tập Sinh học 9, NXB Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sinh học 9 – Bộ GD – ĐT - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên – NxB GD - Tạp chí giáo dục – Tháng 5 / 2005 . Trang 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng