Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho
kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với
người tiêu dùng đồng thời cải thiện đời sống người lao động, mang lại lợi ích cho
DN là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Muốn đạt được mục tiêu này DN phải thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các yếu tố
này thì hạch toán kế toán, cụ thể là hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực
giữ vai trò rất quan trọng. Kế toán NVL là một phần của công tác kế toán, nhằm
thông tin, phản ánh kịp thời và trung thực tình hình mua sắm yếu tố đầu vào - đó
là NVL, cũng như quá trình xuất kho sử dụng NVL cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định được giá thành sản
phẩm - dịch vụ cung cấp cho thị trường. Do vậy, kế toán NVL có tốt thì mới đảm
bảo cho việc cung cấp NVL, ngăn chặn sự lãng phí vật liệu và góp phần giảm bớt
chi phí, hạ thấp giá thành.
Nhận thức được vai trò rất quan trọng của kế toán NVL nên em đã mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các
DNSX “ để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại, đề xuất ý kiến với hy vọng
đóng góp một phần cho việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên cơ sở phân tích về
lý luận, về thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề án có các phần sau:
Phần 1: Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán.
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL ở các DN sản xuất kinh doanh và một số
ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Trang 1
Đề án môn học
Mục lục
Phần 1
I
1.1
1.2
II
2.1
2.2
III
IV
Phần 2
I
II
2.1
2.2
2.3
III
3.1
3.2
3.3
3.4
Phần 3
I
1.1
Lời mở đầu
Mục lục
Chú thích
Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán
Đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động SXKD
Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Vai trò của nguyên vật liệu
Phân loại và tính giá NVL
Phân loại nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu
Yêu cầu quản lý NVL trong hoạt động SXKD
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp SX
Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp theo chế độ
hiện hành
Hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán tổng hợp NVL
Tài khoản sử dụng
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp NVL phương pháp KKĐK
Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL
Đối với DN áp dụng hình thức NK-SC
Đối với DN áp dụng hình thức NKC
Đối với DN áp dụng hình thức CT-GS
Đối với DN áp dụng hình thức NK-CT
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong
các doanh nghiệp sản xuất
Đánh giá chung về công tác kế toán NVL trong các
doanh nghiệp hiện nay
Về chế độ kế toán
1
2
4
4
4
4
5
5
5
8
9
10
10
16
16
16
21
23
23
23
23
23
24
24
24
Trang 2
Đề án môn học
1.2
II
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
III
3.1
3.2
Tồn tại
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các
doanh nghiệp SX
Củng cố quản lý NVL về số lượng tại doanh nghiệp
Về xác định giá trị thực tế NVL nhập kho
Lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho thích hợp và
lập bảng phân bổ NVL
Nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp hạch toán HTK
đã lựa chọn
Về việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá HTK
Điều kiện thực hiện
Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Về phía doanh nghiệp
Kết luận
Tài liệu tham khảo
24
25
25
25
26
26
27
28
28
29
30
31
Chú thích
NVL :
VL :
SXKD:
DN :
Nguyên vật liệu
Vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Trang 3
Đề án môn học
PHẦN 1 - ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NVL TRONG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ CỦA
KẾ TOÁN
I.
ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NVL TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Đặc điểm nguyên vật liệu
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: khi tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nó thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển
toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Về mặt kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu
môi trường xung quanh.
Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động
nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối tượng lao động
được thay đổi do lao động có ích của con người.
Nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của sản phẩm. Là đầu
vào để thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu.
Từ đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố ban đầu quan trọng
của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng đến cả số lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu nhu
cầu thị trường, tạo ra sức cạnh tranh cao cho sản phẩm.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ
đứng và phát triển trên thị trường hiện nay.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất sản phẩm do
vậy buộc doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp bảo quản, quản lý vật liệu ở
các khâu mua, bảo quản, dữ trữ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
Trang 4
Đề án môn học
II.
PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NVL
2.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh
nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu
có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất của
chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp. Có các cách
phân loại sau đây:
* Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu bao gồm:
Vật liệu chính, phụ; Nhiên liệu; Phụ tùng thay thế; Vật liệu xây dựng và
thiết bị cần lắp; Phế liệu và các loại vật liệu khác. Có những trường hợp loại vật
liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở doanh
nghiệp khác.
* Ngoài ra có thể phân loại theo nguồn hình thành, theo mục đích sử dụng.
Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành, có thể chia ra:
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể chia thành:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho nhu
cầu xử lý thông tin.
Doanh nghiệp thường dựa trên các cách phân loại trên để lập sổ danh điểm
vật liệu trong đó vật liệu được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu có số hiệu
tài khoản cấp 2, 3 hoặc 4... theo yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu.
2.2.Tính giá nguyên vật liệu.
Việc tính giá hàng tồn kho ở doanh nghiệp sản xuất một cách trung thực và
đáng tin cậy là yêu cầu thiết yếu. Song để thực hiện được điều này, trong quá
trình hạch toán hàng tồn kho nói chung phải đảm bảo tuân thủ theo các nguyên
tắc giá gốc, nguyên tắc thực chất, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán...
Quá trình tuân thủ các nguyên tắc này thể hiện trong việc xác định nội dung
cấu thành giá hàng tồn kho, các phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho tăng,
giảm và tồn cuối kỳ. Trong đó có các phương pháp:
- Giá thực tế vật liệu nhập kho: cho các trường hợp mua ngoài, thuê gia công
chế biến, tự sản xuất hay nhận góp vốn, biếu tặng, thu hồi phế liệu.
Trang 5
Đề án môn học
- Giá thực tế vật liệu xuất kho: giá bình quân (cuối kỳ trước, liên hoàn, gia
quyền), giá đích danh, giá FIFO, LIFO.
- Giá hạch toán.
2.2.1. Tính giá NVL nhập kho.
Giá trị vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế. Tuy theo loại hình DN
tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá
thực tế có thuế hay không có thuế.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế = giá ghi trên hoá đơn + thuế NK, thuế TTĐB ( nếu
có ) + chi phí thu mua - các khoản chênh lệch, giảm giá hàng mua
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá TT = giá trị vật liệu xuất chế biến + chi phí liên quan (tiền thuê gia công,
chế biến)
- Đối với vật liệu tự sản xuất: giá thực tế = giá thành sản xuất thực tế.
- Đối với vật liệu do nhận vốn góp liên doanh cổ phần:
Giá thực tế = giá trị vật liệu được các bên tham gia góp vốn chấp nhận + chi
phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có).
- Đối với vật liệu được tặng thưởng:
Giá thực tế = giá thị trường + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có)
- Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được
hay giá trị tối thiểu.
Ngoài ra khi tính giá NVL nhập vào, người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hạch toán khi có những vật liệu xuất sử
dụng ngay trong kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tế vật liệu nhập. Giá hạch
toán còn được gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch.
Giá hạch toán = số lượng thực nhập x đơn giá hạch toán.
Vật liệu nhập trong kỳ vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kỳ trên cơ
sở ghi sổ giá hạch toán và giá thực tế nhập đã biết, ta tính hệ số giá, tính giá trị
vật liệu xuất sử dụng.
2.2.2. Tính giá vật liệu xuất
Trang 6
Đề án môn học
Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan
trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng DN,
vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ quản lý của từng cán bộ kế toán, có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): phương pháp này giả định
vật tư nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương này
là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật
liệu xuất trước và do vậy: giá trị vật liệu tồn kho sẽ là giá thực tế của vật liệu mua
vào sau cùng. Đặc điểm này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu
hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính trên cơ
sở giả định lô vật tư nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này khi NVL thực tế xuất kho
thuộc lô hàng nào thì tính theo giá thực tế của lô đó. Phương pháp này còn gọi là
phương pháp thực tế đích danh thường sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán: theo phượng pháp này, toàn bộ vật liệu biến
động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế VL xuất
dùng hay tồn cuối kỳ
=
giá hạch toán VL
x
xuất dùng hay tồn cuối kỳ
Hệ số giá VL
- Phương giá đơn vị bình quân: theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất
dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân
cuối kỳ trước hay bình quân theo mỗi lần nhập).
Trong đó:
Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lượng VL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trang 7
Đề án môn học
Giá đơn vị
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn= vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng
bình quân
Số lượng tồn đầu kỳ
+ nhập trong kỳ
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ ảnh
hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Giá đơn vị bình
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
=
quân cuối kỳ trước
Lượng thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động VL
trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật
liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
=
Lượng thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên
nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp trị giá tồn VL cuối kỳ: theo phương pháp này, cuối kỳ hạch
toán, các DN tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho và trị giá vật liệu tồn kho theo một
mức giá nào đó ( thường là giá thực tế của lần nhập cuối cùng).
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá (H )
=
Giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế VL xuất kho = giá hạch toán của VL xuất x H
III. YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác
nhau như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư… Nên việc quản lý vật
liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý
vật liệu là:
Trang 8
Đề án môn học
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản ,
nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng,
chất lượng sản phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng
nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ: đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không vượt quá
mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh
tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng: cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu hao
theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả
nhất.
IV. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công tác
kiểm tra thực hiện chức năng giám đốc, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu theo chi tiết danh điểm vật liệu.
- Tính toán đúng đắn giá vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại,
giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các bộ
phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật
tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy định
nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tham gia kiểm kê vật tư tồn kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử
lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Từ đó tính toán chính xác
số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng cũng như xuất phân bổ chi phí
nguyên vật liệu và chi phí thu mua vào các đối tượng phù hợp.
Trang 9
Đề án môn học
- Phân tích tình hình và đề xuất với nhà quản lý điều chỉnh kịp thời kế hoạch
đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục.
PHẦN 2 - HẠCH TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
I.
HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL
1.1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng
từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải
đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và
luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan
và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995
của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
- Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
1.2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật liệu. Kế
toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán
Trang 10
Đề án môn học
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song , phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp số dư.
1.2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi
chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kjho
phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng thứ
vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị
vật liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi
tiết vật liệu , cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ
kho . Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp
nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có
ít chứng từ loại vật liệu , khối lượng loại nghiệp vụ ít . Song phương pháp này
đơn giản , dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Bảng xuất tổng
hợp nhập tồn vl
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Trang 11
Đề án môn học
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng ......... năm...........
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu
Tồn đầu
tháng
Nhập
trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số
lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Cụ thể:
Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
của từng loại vật liệu về mặt số lượng (Thực hiện như phương pháp ghi thẻ song
song)
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng
thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến
Trang 12
Đề án môn học
hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp .
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất không
nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có điều kiện
ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển
D.
Tên
Đv
Đơn SD
điể
VL
tính
giá
m
đầu L/c trong tháng 1
tháng 1
SL
ST
đầu
SD
tháng 2
SL
ST
SL
ST
SL
ST
VL
Trang 13
Đề án môn học
1.2.3 Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch
toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của phương
pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi
về giá trị ( theo giá hạch toán ).
+ Ởkho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhậpxuất – tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn
phải căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do
phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các
chứng từ nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo
chứng từ nhập – xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng từ.
Ởphòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3 đến
5 ngày xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét
các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao
nhận chứng từ , thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận được , kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng để ghi
vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ phiếu giao
nhận chứng từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và mỗi
danh điểm vật liệu được ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp
số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu
trên bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được kế toán xác định
trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kế
toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL và đã
Trang 14
Đề án môn học
xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán.
Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản lý , trình
độ kế toán tương đối cao.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ số dư
Năm............
Kho...........
Trang 15
Đề án môn học
D. đ
Tên
Đgiá
Đm
Đv
Số dư đ.
Số dư cuối
VL
VL
HT
d.trữ
tính
Năm
tháng 1
SL
II.
ST
SL
ST
..............
SL
ST
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL
2.1 - Tài khoản sử dụng
- TK 151 “ hàng mua đang đi trên đường “ phản ánh tình hình biến động giá
thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
- TK 152: “ nguyên liệu - vật liệu”: phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn
kho NVL theo giá thực tế.
- TK 611: Mua hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (theo phương pháp khấu trừ
thuế GTGT).
- TK 111, 112, 141, 331, 311…: nhập mua vật liệu đã thanh toán hay chưa
thanh toán, vay mua hàng…
- TK 138, 338, 334: giá trị hàng nhập mua, tồn kho thiếu, thừa chưa xác định
được lý do hay trừ vào lương.
- TK 711, 811: thu nhập khác, chi phí khác do chênh lệch hàng thừa, thiếu.
- TK 621: chi phí NVL trực tiếp.
- TK 627, 642, 641: xuất chi phí vật liệu sử dụng cho các bộ phận.
- TK 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
- TK 002: “Hàng hóa nhận giữ hộ”; và các TK liên quan khác.
2.2 - Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(KKTX)
2.2.1. Khái niệm.
KKTX là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, phản ánh, ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu, hàng hoá trên sổ sách kế toán.
Trang 16
Đề án môn học
Phương pháp này, thường được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện
ích của nó: độ chính xác cao, cung cấp một cách kịp thời, cập nhật và được sử
dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng
có giá trị cao, sử dụng NVL đắt tiền. Theo phương pháp này, tình hình nhập xuất kho NVL được ghi chép phản ánh hàng ngày theo lần phát sinh, do đó, lúc
nào kế toán cũng xác định được giá trị xuất - nhập, tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và vật liệu nói riêng trên các tài khoản tồn kho.
2.2.2. Hạch toán tình hình biến động NVL ở doanh nghiệp.
a) Hạch toán tình hình biến động tăng NVL
* Thủ tục và chứng từ:
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp để mua NVL.
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp để người mua thực
hiện vận chuyển NVL về doanh nghiệp.
Bên bán phải giao cho bên mua hợp đồng bán hàng và hoá đơn GTGT or hoá đơn
kiểm phiếu xuất kho.
- Trước khi nhập kho NVL, phải kiểm nghiệm NVL và lập biên bản kiểm
nghiệm để xác định số lượng vật liệu đúng quy cách phẩm chất hoặc sai quy cách
phẩm chất để xác định trách nhiệm các bên có liên quan.
- Lập phiếu nhập kho và chỉ nhập kho đối với vật liệu đúng quy cách, phẩm
chất
* Tài khoản sử dụng.
- TK 151 “ hàng mua đang đi trên đường “ phản ánh tình hình biến động giá
thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
Nợ
giá trị NVL đang đi trên
đường đă có hoá đơn
151
Có
- Giá trị NVL đã nhập
kho
Dư nợ: giá trị NVL đang
đi đường
- TK 152: “ nguyên liệu - vật liệu”: phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn
kho VL theo giá thực tế.
Nợ
- Giá thực tế VL nhập
kho
Dư nợ: giá thực tế VL
152
Có
Trang 17
Đề án môn học
- Các DN khi vận dụng TK 152 cần phải mở chi tiết để hạch toán riêng từng
loại NVL nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của DN.
* Trình tự hạch toán:
- NVL mua vào sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
chịu VAT theo phương pháp khâú trừ:
Nợ TK 152 : giá mua NVL chưa có thuế
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: tổng số tiền theo giá thanh toán
- Mua NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối
tượng chịu thuế VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152: trị giá NVL theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 141, 331
- Mua NVL nhập kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ
nhập kho cả NVL thừa (lập biên bản )
Nợ TK 152: trị giá mua của NVL thực nhập chưa có thuế VAT
Nợ TK 133: thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331: số phải trả người bán theo hoá đơn
Có TK 3381: trị giá mua của NVL thừa
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào các TK có liên quan.
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp xin mua cả NVL thừa - bên bán
đồng ý thì ghi:
Nợ TK 3381: giá mua NVL chưa thuế (NVL thừa)
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: số tiền phải trả thêm cho người bán
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, DN phải trả lại bên bán:
Nợ TK 3381
Trị giá NVL trả lại bên bán
Trang 18
Đề án môn học
Có TK 152
+ Nếu do nguyên nhân tự nhiên, DN được hưởng, kế toán ghi vào thu nhập
bất thường:
Nợ TK 3381
Trị giá NVL thừa
Có TK 711
+ Nếu nguyên nhân do bên bán xuất nhập hoặc NVL phải chuyển sai hợp
đồng DN từ chối mua và chỉ bảo quản hộ bên bán, kế toán ghi vào TK 002
Nợ TK 002: trị giá NVL bảo quản hộ
Khi xuất trả lại bên bán :
Có TK 002: trị giá NVL trả lại bên bán
- Nhập kho NVL tự sản xuất gia công
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 154
- Nhập kho NVL nhận đóng góp liên doanh
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Nhập kho NVL được cấp:
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Nhập kho NVL được biếu, tặng, viện, trợ
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Trường hợp NVL được mua từ tháng trước, nhập kho DN tháng này, khi
nhận được phiếu nhập vật tư phản ánh số NVL này, kế toán căn cứ vào chứng từ
nhập kho NVL và giá mua ghi:
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 151
- Nhập kho phế liệu thu hồi từ sản xuất
Nợ TK 152
Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154, 142, 721, 621
- Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Trang 19
Đề án môn học
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 222
b) Hạch toán tình hình giảm NVL
* Thủ tục:
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý trong các phân xưởng, bộ
phận sản xuất, NVL cần được phản ánh kịp thời, tính toán chính xác dựa trên các
chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho,... khi có nhu cầu, bộ
phận xin lĩnh hay phòng cung ứng lập phiếu xuất kho cho các loại vật tư cần
dùng cho sản xuất. Sau khi thủ kho ghi số thực xuất và cùng người nhận ký vào
phiếu, phiếu được lập làm ba liên: 1 giao cho người lĩnh, 1 cho người cung ứng
NVL, 1 lưu lại để ghi thẻ và chuyển cho phòng kế toán.
* Trình tự hạch toán:
- Xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Trị giá NVL xuất kho
Có TK 152
- Xuất vốn NVL góp vốn liên doanh: trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá
của hợp đồng kinh tế và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh:
+ Nếu trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế của NVL
Nợ TK 222, 128 : trị giá vốn góp
Có TK 152 : trị giá NVL
Có TK 421 : chênh lệch
+ Nếu trị vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế của NVL
Nợ TK 222, 128: trị giá vốn góp
Nợ TK 421
: chênh lệch
Có TK
: trị giá thực tế NVL
- Kiểm kê kho, phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1381
trị giá NVL thiếu
Có TK152
Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu quy được trách nhiệm, bắt người phạm lỗi phải bồi thường
Nợ TK 1388
: số tiền theo giá thành khi mua NVL
Có TK 1381 : giá mua NVL chừa thuế VAT
Có TK 133 : thuế VAT của NVL thiếu
Trang 20
- Xem thêm -