Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số vấn đề lý luận (vai trò, mục đích, ý nghĩa) về công cụ kinh tế trong quản...

Tài liệu Một số vấn đề lý luận (vai trò, mục đích, ý nghĩa) về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường

.DOCX
12
348
71

Mô tả:

bài tập lớn luật môi trường
MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 B. NỘI DUNG.......................................................................................................1 I. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC VỀ CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.....................................................................................1 1. Khái niệm về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.........................1 2. Các nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường..............................................................................................2 II. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ ÁP DỤNG TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CHÚNG........................................3 1. Thuế tài nguyên........................................................................................3 2. Thuế, phí môi trường...............................................................................3 3. Giấy phép chuyển nhượng ô nhiễm (quota ô nhiễm)...........................4 4. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả.....................................................................5 5. Ký quỹ môi trường..................................................................................5 6. Trợ cấp môi trường..................................................................................6 7. Nhãn sinh thái..........................................................................................7 III. VAI TRÒ CỦA CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.............................................................................................................7 IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.........9 C. KẾT LUẬN....................................................................................................10 A. MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi kèm với đó là vấn đề bảo vệ môi trường đang cần được xem xét một cách nghiêm túc. Với sự phát triển không ngừng của nền công nghiệp nước nhà, môi trường xung quanh chúng ta cũng đang bị đe dọa nặng nề. Bằng những biện pháp và chính sách khác nhau, Nhà nước ta đang can thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động của cá nhân, tổ chức trong xã hội để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Trong những biện pháp mà nhà nước sử dụng trong lĩnh vực này, pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Sự xuất hiện và vai trò ngày càng tăng của các quy định pháp luật về môi trường kể từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường là biểu hiện rõ nét về sự cấp bách của vấn đề môi trường. Trong đó có công cụ kinh tế đã đem lại những kết quả rất khả quan. Để làm rõ về công cụ này, em xin chọn đề bài 20: “Một số vấn đề lý luận (vai trò, mục đích, ý nghĩa) về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường”. Trong quá trình làm bài cũng như tham khảo các tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! B. NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC VỀ CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG. 1. Khái niệm về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Công cụ quản lý môi trường là các phương thức hay biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau Nhà nước quản lý môi trường thông qua các công cụ: tổ chức chính trị, kinh tế, khoa học – công nghệ, giáo dục và pháp lý. Trong đó, công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là việc Nhà nước áp dụng chính sách dựa trên cơ sở về các lợi ích vật chất để khuyến 1 khích hoặc trừng phạt các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hành vi khai thác, sử dụng, tác động đến các thành phần môi trường, buộc họ thay đổi hành vi theo hướng có lợi cho môi trường và cộng đồng. 2. Các nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản đã được quốc tế thừa nhận là nguyên tắc “ Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP) và “ Người hưởng thụ phải trả tiền”. a- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” lần đầu tiên được ghi nhận trong văn kiện của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế. Nguyên tắc xuất phát từ quan điểm cho rằng môi trường là một loại hàng hóa đặc biệt (vì nó mang tính cộng đồng, ai cũng đều sử dụng). Khi khai thác, sử dụng môi trường thì phải trả tiền (tiền bỏ ra để mua quyền khai thác, sử dụng, quyền tác động đến môi trường). Nhà nước đứng ra để bán quyền tác động đó. Người được hưởng lợi từ việc trả giá này là toàn thể cộng đồng và nhà nước là người đại diện đứng ra thu tiền và sử dụng tiền để tiếp tục đảm bảo việc bảo vệ môi trường1. Việc buộc người gây ô nhiễm phải trả tiền là một trong những cách tốt nhất để làm giảm báo cáo tác động của ngoại ứng gây tác động xấu đến thị trường. Nguyên tắc này chủ trương sửa chữa “ thất bại thị trường” do không tính chi phí môi trường trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ hay tính thiếu bằng cách bắt buộc những người gây ô nhiễm phải tiếp thu đầy đủ chi phí sản xuất. b- Nguyên tắc “ người hưởng thụ phải trả tiền” Nguyên tắc này chủ trương tạo lập một cơ chế nhằm đạt được các mục tiêu về môi trường. Đối nghịch với việc người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một 1 http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-CN/Trao-doi-ve-nguyen-tac-nguoi-gay-onhiem-phai-tra-tien-35205.html 2 khoản phí. Có thể hiểu nguyên tắc tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm, thì đều phải nộp phí. Nguyên tắc này đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người muốn thay đổi hay những người không phải trả giá cho các chất gây ô nhiễm. II. MỘT SỐ CÔNG CỤ KINH TẾ ÁP DỤNG TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CHÚNG. 1. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với các doanh nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất. Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào sản phẩm khai thác chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, như: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên; Sản phẩm của rừng tự nhiên; Hải sản tự nhiên (động vật và thực vật);... Tài nguyên thiên nhiên khác. 2 Mục đích của thuế tài nguyên là: Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên; Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng; Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư về việc sử dụng tài nguyên. Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải được thay đổi phù hợp với khả năng công nghệ của doanh nghiệp, phương thức quản lý của Nhà nước và điều kiện địa chất kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để bảo đảm có sự phân biệt đối với các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường ở các mức độ khác nhau; nguyên tắc chung là: hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn. Việc xác định đúng đắn phương pháp tính thuế tài nguyên là rất quan trọng sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, kỹ thuật và năng 2 Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường, PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, ĐH KTQD. 3 lực quản lý nhằm làm giảm tổn thất tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên không tái tạo. 2. Thuế, phí môi trường Thuế, phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Thuế, phí môi trường nhằm hai mục đích chủ yếu: khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng nguồn thu cho Ngân sách. Hiện tại ở nhiều nước, nguồn thu từ thuế môi trường được sử dụng cho Ngân sách chung của Chính phủ như các nguồn thu thuế khác; còn nguồn thu từ phí môi trường sẽ được dành riêng để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường như để thu gom xử lý phế thải, nước thải, khắc phục ô nhiễm, hỗ trợ các nạn nhân của ô nhiễm... Trên thực tế, thuế, phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: thuế, phí đánh vào nguồn ô nhiễm; thuế, phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm; phí đánh vào người sử dụng … 3. Giấy phép chuyển nhượng ô nhiễm (quota ô nhiễm) Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó có thể quy định quyền sở hữu và vì thế thường bị sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương. Công cụ này được áp dụng ở một số nước, ví dụ giấy phép khai thác cá ngừ và sử dụng nước ở Australia, giấy phép ô nhiễm không khí ở Mỹ, Anh và một số nước thành viên của OECD như Canađa, Đức, Thuỵ Điển. Thị trường giấy phép chuyển nhượng ô nhiễm là khái niệm chỉ loại thị trường trong đó hàng hoá là các giấy phép thải khí hoặc nước thải, người bán là các đơn vị sở hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để xả thải. Nguyên lý cơ bản của thị trường giấy phép thải (hay thị trường môi trường) là việc đặt ra giới hạn tối đa về lượng khí thải hoặc nước thải nào đó ở mức thống nhất với chỉ tiêu môi trường tại một vùng hay khu vực cụ thể. Thị trường này vận hành theo quy luật cung cầu như các thị trường thông thường nhưng lại 4 có đặc điểm gần giống thị trường chứng khoán ở chỗ giao dịch các chứng chỉ, các giấy phép mang một giá trị nhất định với giá cả được định đoạt theo chủ quan, kỳ vọng và dự báo của các bên tham gia giao dịch. Nguyên lý cơ bản của thị trường giấy phép thải (hay thị trường môi trường) là việc đặt ra giới hạn tối đa về lượng khí thải hoặc nước thải nào đó ở mức thống nhất với chỉ tiêu môi trường tại một vùng hay khu vực cụ thể. Một khi tổng lượng thải cho phép thấp hơn lượng thải mà các đơn vị hoạt động trong vùng muốn thải thì sẽ tạo nên sự khan hiếm về quyền được thải và làm cho nó có giá ở thị trường. So với các loại thuế môi trường hay phí ô nhiễm thì thị trường giấy phép mang tính chắc chắn, bảo đảm hơn về kết quả đạt mục tiêu môi trường vì dù giao dịch mua bán như thế nào thì tổng lượng giấy phép vẫn nằm trong phạm vi kiểm soát ở số phát hành ban đầu. Mặt khác, công cụ giấy phép linh hoạt ở chỗ nó cho phép các doanh nghiệp lựa chọn các phương án mua thêm giấy phép để tiếp tục thải hay tìm cách cải thiện hiện trạng, giảm thải xuống mức cho phép. Hơn nữa, quyền được bán giấy phép với giá được xác định bởi cầu của thị trường còn tạo ra động cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có thể bán các giấy phép thừa ra đó. Đây là xuất phát cho các cải tiến về công nghệ, kỹ thuật có lợi cho môi trường. 4. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả Đặt cọc - hoàn trả được sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường bằng cách quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn đối với môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ chức thu gom hoàn trả lại. 5 Mục đích của hệ thống đặt cọc - hoàn trả là thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc tái sử dụng một cách an toàn đối với môi trường. 5. Ký quỹ môi trường Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nguyên lý hoạt động của hệ thống ký quỹ môi trường cũng tương tự như của hệ thống đặt cọc - hoàn trả. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý, hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường. Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp ngăn ngưà ô nhiễm, suy thoái môi trường. Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp, cơ sở có các biện pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam kết thì họ sẽ được nhận lại số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại nếu bên ký quỹ không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ được rút ra từ tài khoản của tổ chức tín dụng để chi cho công tác khắc phục sự cố, suy thoái môi trường. Ký quỹ môi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì không phải đầu tư kinh phí khắc phục môi trường từ ngân sách. Biện pháp này cũng khuyến khích các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp sẽ có lợi ích do lấy lại được vốn khi không để xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường. 6. Trợ cấp môi trường Trợ cấp môi trường là công cụ kinh tế quan trọng được sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc tổ chức OECD. Trợ cấp môi 6 trường có thể dưới các dạng: Trợ cấp không hoàn lại; Các khoản cho vay ưu đãi; Cho phép khấu hao nhanh; Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế) Chức năng chính của trợ cấp môi trường là giúp đỡ các ngành công - nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu đựng được đối với việc xử lý ô nhiễm. Trợ cấp cũng còn nhằm khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi trường hoặc các công nghệ xử lý ô nhiễm. 7. Nhãn sinh thái Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm đó. Được dán nhãn sinh thái là một sự khẳng định uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuất. Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái thường có sức mạnh cạnh tranh cao và giá bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại. Như vậy, nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý của khách hàng. III. VAI TRÒ CỦA CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG. Công cụ kinh tế là những chính sách, biện pháp nhằm tác động tới chi phí và lợi ích của những hành động kinh tế thường xuyên tác động tới môi trường, tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra hủy hoại môi trường đồng thời tác động đến hành vi của cá nhân theo hướng có lợi cho môi trường. Từ những ứng dụng trong thực tiễn cho thấy, vai trò và ý nghĩa của công cụ kinh tế trong việc sử dụng quản lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, hơn hẳn với các loại công cụ khác. - Tăng hiệu quả chi phí: từ thực tiễn của việc áp dụng các công cụ kinh tế cho quản lý môi trường, người ta đã rút ra kết luận rằng nếu cùng một mục tiêu môi trường cần đạt được như nhau khi sử dụng thì công cụ kinh tế có chi phí thấp hơn. Sử dụng công cụ kinh tế là liên quan đến giá cả, vì vậy việc sử dụng 7 giá cả và cung cấp tính linh hoạt trong việc ứng phó với những tín hiệu giá cả, cho phép các cá nhân và doanh nghiệp tìm kiếm đến chi phí có tính hiệu quả hơn trong khả năng lựa chọn của họ. - Khuyến khích nhiều hơn cho việc đổi mới: công cụ kinh tế không ra lệnh cho chiến lược kiểm soát mà những người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, nó có tác động đến hoạt động kinh tế một cách tích cực để phát triển và lựa chọn chi phí kiểm soát hiệu quả mà không theo quy ước nào. - Khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin tốt hơn: như đã nêu ở trên, công cụ kinh tế cơ bản dựa vào thị trường, bản thân chúng sẽ phát hiện ra chiến lược hiệu quả chi phí, cho phép gặp gỡ các mục tiêu môi trường cần đạt thông qua việc chi phí hiệu quả nhất. Công cụ kinh tế hướng tới sức mạnh thị trường để xác định việc lựa chọn công nghệ có chi phí thấp nhất. - Tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường: do chi phí thấp khi sử dụng chúng, mặt khác chúng tác động đến quyền lợi kinh tế của các cá nhân hay doanh nghiệp, do vậy người ta phải tính đến việc sử dụng nguồn tài nguyên như thế nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận. - Hành động nhanh chóng và mềm dẻo hơn: công cụ kinh tế cho phép thực hiện một cách nhanh chóng, linh hoạt và mềm dẻo so với việc sử dụng các công cụ khác, bởi lẽ nó có thể được điều chỉnh kịp thời thông qua cơ chế giá cả thị trường, sử dụng tín hiệu thị trường thường cho phép nhận được những thông tin phản hồi nhanh hơn và nắm bắt được tính hiệu quả của việc thực hiện quản lý. Ngoài những vai trò và tính hơn hẳn của công cụ kinh tế nêu trên, công cụ kinh tế còn có những vai trò khác trong việc thúc đẩy định hướng hành động ngày càng thân thiện hơn với môi trường trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên; đồng thời, làm cho sự thay đổi hành vi của người sản xuất và người tiêu dùng trong nền kinh tế, đây là yếu tố rất quan trọng liên quan đến công cụ giáo dục và nâng cao nhận thức quản lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm hướng tới một sự phát triển có tính bền vững. 8 Công cụ kinh tế chỉ có thể áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, công cụ kinh tế đã và đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới đặc biệt là tại các nước công nghiệp phát triển OECD. Ở các nước đang phát triển, chính sách môi trường thường sử dụng hai loại công cụ chủ yếu là pháp lý và kinh tế. Các công cụ khác như công cụ khoa học kỹ thuật, công cụ giáo dục, … cũng được sử dụng nhằm bổ sung, hỗ trợ và góp phần hoàn chỉnh hai công cụ pháp lý và kinh tế. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM. Thực tế cho thấy, đầu tư sớm cho công tác bảo vệ môi trường sẽ mang lại lợi ích kinh tế cao bởi khoản kinh phí đầu tư ban đầu nhằm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm sẽ thấp hơn rất nhiều so với kinh phí phải đầu tư cho việc khắc phục hậu quả môi trường. Để sử dụng các công cụ kinh tế trong Bảo vệ Môi trường, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ chế chính sách, pháp luật đến các yếu tố nâng cao năng lực triển khai. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về Bảo vệ Môi trường, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới một số văn bản pháp luật; đặc biệt là các quy định về công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường. Cải cách hành chính, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường. Nhiệm vụ cấp thiết là đơn giản hóa bộ máy quản lý, tập trung quy về đầu mối chịu trách nhiệm chính trong quản lý môi trường, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ. Cần quy định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng giữa các Bộ, Ngành ở TW và địa phương, giữa cá nhân và tập thể, đồng thời tăng thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân nhằm tăng cường hiệu quả triển khai. Cải cách theo hướng “một cửa”, mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các thủ tục hành chính. Tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường có kiến thức tổng hợp cả về kinh tế, xã hội. Tăng cường công tác nghiên cứu và từng bước triển khai áp dụng pháp luật sử dụng các công cụ kinh tế, các công cụ hỗ trợ khác trong bảo vệ môi 9 trường. Cần hoàn thiện các nghiên cứu và triển khai thí điểm các kết quả nghiên cứu nhằm rút kinh nghiệm và nhân rộng môi hình trên phạm vi toàn quốc, thực hiện đồng bộ pháp luật sử dụng các công cụ kinh tế với các công cụ hành chính và kỹ thuật. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trường và tự giác thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng lợi phải trả tiền. Cần lồng ghép hiệu quả hơn nội dung bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục ở tất cả các bậc học và nội dung đào tạo ở các cơ sở dạy nghề, cơ sở kinh doanh. Phải có chính sách khen thưởng, kỹ thuật nghiêm minh đối với những cá nhân, tập thể nhằm tạo động lực và phát huy vai trò chủ đạo của người dân trong công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường đầu tư, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị nguyên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường từ bên ngoài vào nước ta. Phát triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Xã hội hóa bảo vệ môi trường sẽ huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội. Vì vậy, cần phải xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. C. KẾT LUẬN Trên đây là những khái quát chung về công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và một số ý kiến giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các công cụ kinh tế này. Qua đó có thể thấy công cụ kinh tế là một công cụ rất hữu hiệu, đặc biệt 10 là với điều kiện của nước ta hiện nay. Kết hợp công cụ kinh tế với các công cụ quản lý môi trường khác một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Bảo vệ Môi trường 2014. 2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật môi trường, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2006, 2013, 2015 3. Đại học Huế, Giáo trình luật môi trường, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2007. 4. Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường, PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, ĐH KTQD. 5. http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KHCN/Trao-doi-ve-nguyen-tac-nguoi-gay-o-nhiem-phai-tra-tien35205.html 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng