Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số vấn đề cơ bản về sinh lý nội tiết trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh g...

Tài liệu Một số vấn đề cơ bản về sinh lý nội tiết trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi

.DOC
27
563
138

Mô tả:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SINH LÝ NỘI TIẾT TRONG GIẢNG DẠY VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Phạm Thị Thu Nga Trường THPT chuyên Thái Nguyên A. ĐẶT VẤN ĐỀ Quá trình phát triển chủng loại của sinh giới đã hình thành hai hệ thống điều hòa hoạt động chung của cơ thể. Đó là hệ nội tiết thông qua cơ chế thể dịch và hệ thần kinh thông qua cơ thể phản xạ. Hệ nội tiết có vai trò tham gia điều hòa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng của tế bào và cơ thể. Hệ nội tiết có những cơ chế hoạt động riêng để đảm bảo cân bằng nội môi, giúp cơ thể phát triển bình thường qua từng giai đoạn… sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của các tuyến sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý. Qua thực tế giảng dậy tôi nhận thấy sinh lý nội tiết một vấn đề hay nhưng rất khó vì đây là vấn đề xuyên suốt phần sinh lý động vật, bên cạnh đó những năm gần đây nội dung sinh lý nội tiết được đặc biệt quan tâm và đưa vào các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế. Với mong muốn nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phần sinh lý nội tiết chúng tôi xây dựng chuyên đề ‘‘Một số vấn đề cơ bản về sinh lý nội tiết trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi’’ nhằm cung cấp một tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên chuyên và giáo viên các trường THPT, đồng thời giúp các em học sinh có thể dễ dàng tiêp cận nội dung này, làm cơ sở để các em nắm vững các phần kiến thức liên quan. Chuyên đề này còn giúp các em học sinh có được kết quả tốt trong quá trình học tập và trong các kì thi. B. NỘI DUNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ SINH LÝ NỘI TIẾT 1. Khái niệm Tuyến nội tiết là các tuyến không có ống dẫn, chất tiết là các hoocmôn, có hoạt tính sinh học cao được tế bào tuyến tiết ra và đổ trực tiếp vào máu điều hòa hoạt động của cơ thể. Hoocmôn là tên gọi chung của chất tiết do tuyến nội tiết tiết ra hoặc là một số chất, không do tuyến nội tiết tiết ra nhưng cùng có hoạt tính sinh học cao và thường có tác dụng tại chỗ như serotomin secretin, histamin trong hệ thần kinh còn có nhóm chất hóa học trung gian gọi là chất truyền đạt thần kinh(Neurotransmiter). 2. Phân loại hoocmôn theo tính chất hóa học Hầu hết các hoocmôn được phân thành 3 loại: các hoocmôn steroit, peptit, monoamin (các amin có nguồn gốc sinh học - biogenic amines) - Các hoocmôn steroit bắt nguồn từ colesterol, bao gồm các steroit sinh dục do tinh hoàn và buồng trứng tạo ra (như các ơstrôgen, prôgestêrôn và testôstêrôn) và các hoocmôn của vỏ tuyến trên thận sản xuất như cortisol, corticosteron, anđôsteron và DHEA (dihydroepiandrosteron). 1 Canxitonin là hoocmôn điều hoà canxi huyết của tuyến giáp, tuy không phải là steroit nhưng có nguồn gốc từ steroit, có tính kị nước và các hoạt động cũng như những steroit. - Các hoocmôn peptit là các chuỗi có 3 - 200 axit amin hoặc hơn nữa. Các hoocmôn của thuỳ sau tuyến yên như ADH và OT là các peptit chuỗi ngắn (oligo peptit) chỉ khác nhau ở 2 axit amin trong số 9 axit amin. - Các monoamin có một số là chất chuyển giao thần kinh (neurotransmitters) tất cả các hoocmôn trong nhóm này đều được tổng hợp từ axit amin tirôxin. 3. Sự bài tiết hoocmôn và tác dụng của chúng 3.1 Sự bài tiết hoocmôn Các hoocmôn được bài tiết hay giải phóng vào máu theo các cách như “xuất bào” (emyoytose) thông qua sự hóa màng từ các bọc nhỏ (các bọc có chứa hoocmôn đến màng, màng của bọc và màng tế bào hợp nhất, rồi màng mở giải phóng hoocmôn). Hoặc do các bọc nhỏ chứa hoocmôn mở ra trên bề mặt màng tế bào, cũng có thế vỡ ra trong bào tương rồi hoocmôn thấm thấu ra ngoài màng. Trong máu các hoocmôn thường được một một protein đặc hiệu gắn và tạo thành một phức chất lỏng lẻo để vận chuyển. Các hoocmôn do các tuyến tiết ra, một số thường trải qua giai đoạn tiền hoocmôn như: - Preproinsulin -> proinsulin -> insulin - Preproparahoocmon -> proparainhoocmon -> parahoocmon - Progiucagon -> glucagon - Procanxitomin -> canxitonin 3.2. Một số tuyến nội tiết trong cơ thể người Bảng 1. Bảng tóm tắt về vai trò của một số hoocmôn trong cơ thể người Tuyến nội tiết TUYẾN YÊN 1. Thùy trước Hoocmon sản Bản chất xuất ra hóa học Hoocmôn tăng Prôtein trưởng ở người (HGH) Hoocmôn kích Glycoprôtein giáp Hoocmôn kích trên thận Hoocmôn kích thích nang trứng (FSH) Kiểu tác động AMP vòng AMP vòng Kích thích sản xuất và giải phóng hoocmon thyproit Peptit AMP vòng Glycoprôtein AMP vòng 2 Các tác dụng quan trọng Tăng cường tổng hợp protein và giải phóng năng lượng từ các chất béo. Kích thích sản xuất và giải phóng hoocmon vỏ trên thận Làm cho nang trứng ở nam có tác dụng sản sinh ra tinh trùng Tuyến nội tiết Hoocmon sản xuất ra Glycoprôtein Bản chất hóa học AMP vòng Prôtein Peptit TUYẾN TÙNG Hoocmôn kích sác bào (MSH) Hoocmôn kháng niệu (ADH) Oxytoxin Melatomin TUYẾN GIÁP Tyroxin Axit amin Peptit TUYẾN ỨC Tyrocanxitonin (PTH) Tymonsin TUYẾN TỤY (Tụy đảo Insulin Protein Langheran) Glucagon Peptit TUYẾN TRÊN THẬN 1.Vỏ trên thận Mineralcolocticoit Aldosteron Steroit Glucocoocticoit Hydrocooctison Coocticosteron Cooctison Steroit Steroit Steroit 2. Thùy sau tuyến yên Peptit Peptit Amin Peptit Kiểu tác Các tác dụng quan trọng động Làm cho trứng rụng và kích thích sự phát triển của thể vàng Kích thích sản xuất sữa ở tuyến vú AMP Tăng cường sắc tố da vòng AMP Tăng cường tái hấp thu nước ở vòng các ống thận Tăng co bóp tử cung AMP Có thể có tác dụng ức chế lên vòng buồng trứng AMP Tăng chuyển hóa cơ bản, kích vòng thích cho trẻ em lớn. Tăng cường hấp thu canxi bởi xương AMP Có thể ảnh hưởng tới các tế vòng bào lympho B AMP vòng Kích thích quá trình hấp thu glucoz vào gan và các tế bào cơ, tạo glycogen Làm tăng đường máu, tăng phân hủy glygogen. Hoạt hóa gen Hoạt hóa gen 3 Kích thích tái hấp thu ion natri ở các ống thận, giảm tái hấp thu ion kali. Làm giảm tác dụng của các phản ứng stress. Tuyến nội tiết 2. Tủy trên thận BUỐNG TRỨNG TINH HOÀN NHAU THAI HỆ THỐNG TIÊU HÓA THẬN Erytropoietin CÁC MÔ CỦA CƠ THỂ Hoocmon sản Bản chất xuất ra hóa học Adrenalin 80% Amin Noradrenalin 20% Amin Ơstrogen Steroit Progesteron Steroit Testosteron Steroit Kiểu tác động AMP vòng Hoạt hóa gen Hoạt hóa gen Hoạt hóa gen Kích dục tố nhau Glycoprotein Hoạt hóa thai HCG gen Ơstrogen Steroit Hoạt hóa Progesteron Steroit gen Gastrin Peptit AMP vòng Secretin Peptit Colexystokinin Peptit (CCK) Glycoprotein Tăng cường sản xuất hồng cầu Prostaglandins Axit béo - Các tác dụng quan trọng Tăng nhịp tim và nhịp thở và các phản ứng trả lời nhanh Kích thích phát triển các đặc điểm giới tính nữ, phục hồi lại niêm mạc tử cung. Kích thích sự phát triển của niêm mạc tử cung, chuẩn bị cho sự làm tổ của trứng. Kích thích sự phát triển các đặc điểm giới tính của nam Duy trì sự tồn tại của thể vàng an thai Kích thích sản xuất và giải phóng pepsinogen, axit HCl Kích thích sản xuất ra natri hydrocacbonat bởi tụy Kích thích giải phóng mật Các tác dụng tại chỗ 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu tác dụng của hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra, người ta thường thực hiện các phương pháp sau: - Phương pháp lâm sàng: nghiên cứu sự rối loạn chức năng do các tuyến nội tiết gây ra (thiểu năng hoặc ưu năng qua xét nghiệm cơ sở). - Phương pháp cắt bỏ: cắt bỏ hẳn một tuyến nào đó rồi theo dõi sự thay đổi về chức năng của cơ thể. - Phương pháp ghép: ghép thêm những tuyến mới, rồi theo dõi sự thay đổi về chức năng của cơ thể. Hoocmôn chỉ tác dụng với liều lượng rất nhỏ, hàm lượng cũng rất thấp nên khó đinh lượng. Nhờ sự ra đời của phương pháp phóng xạ miễn dịch (RIA = radio-immuno-assay) đã có khả năng định lượng các loại hoocmôn. Ngoài ra còn một loạt các phương pháp khác như hóa miễn dịch tế bào, hóa miễn dịch mở, miễn dịch huỳnh quang... đã cho phép phát triển mạnh mẽ ngành nội tiết học hiện đại. 5. Cơ chế tác động của hoocmôn lên cơ quan đích 4 Hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra ngấm thẳng vào máu, theo dòng máu vận chuyển khắp cơ thể nhưng mỗi hoocmôn chỉ có ảnh hưởng đối với một hay một số cơ quan hoặc một số quá trình sinh lí nhất định như: TSH chỉ tác động lên hoạt động của tuyến giáp, ADH chỉ tác động lên các tế bào ở thành các ống góp trong thận để điều chỉnh lượng nước trong cơ thể, hoocmôn tirôxin tuyến giáp có thể tác động lên toàn bộ quá trình trao đổi chất và chuyển hoá của các tế bào, mỗi hoocmôn chỉ tác động lên một cơ quan đích nhất định, nhờ các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào chất của tế bào cơ quan đó. Chúng có cấu trúc phù hợp với cấu trúc của hoocmôn (như chìa khoá của ổ khoá), phức hợp hoocmôn thụ thể đã được hình thành sẽ gây nên một chuỗi phản ứng sinh hoá để hoạt hoá các enzim vốn bất hoạt hoặc tạo ra các enzim mới. Những enzim được hoạt hoá hay mới hình thành sẽ tham gia vào quá trình chuyển hoá trong tế bào đích, làm thay đổi quá trình sinh lí của cơ quan hoặc cơ thể (hình 1). Hình 1. Vị trí thụ thể thay đổi - Có những hoocmôn tạo ra nhiều theo loại hoocmôn hơn một loại đáp ứng trong cơ thể. Các tác động do một hoocmôn tạo ra có thể thay đổi nếu các tế bào đích có sự khác biệt về các phân tử tiếp nhận hoặc các đáp ứng với các hoocmôn đó (hình 2) 5 Hình 2. Một hoocmôn có nhiều tác dụng khác nhau - Cơ chế hoạt hoá gen tác động lên các thụ thể nằm trong tế bào chất hay trong nhân. - Cơ chế sử dụng chất truyền tin thứ hai tác động lên các thụ thể nằm trên màng. 5.1. Cơ chế hoạt hoá gen Cơ chế hoạt hoá gen là tác động chủ yếu của các hoocmôn steroit lên các thụ thể tiếp nhận hoocmôn nằm trong tế bào chất hoặc trong nhân của các tế bào đích. Các hoocmôn steroit kị nước nên vận chuyển trong máu nhờ các prôtêin mang vừa giúp vận chuyển, vừa bảo vệ, tránh bị phân huỷ bới các yếu tố của môi trường trong nhưng bản thân các hoocmôn này có thể qua màng phôtpholipit kép của tế bào đích một cách dễ dàng để kết hợp với các thụ thể nằm trong tế bào chất hoặc nhân và kết hợp với ADN. Các thụ thể này có 3 vùng chức năng, một gắn với hoocmôn, một gắn với chromatin, và một thúc đẩy Hình 3. Sự tác động của hoocmôn ADN phiên mã. Phiên mã dẫn tới tổng hợp steroit bằng cơ chế hoạt hóa gen các prôtêin, thúc đẩy quá trình chuyển hoá trong tế bào đích(Hình 3). Ví dụ: hoocmôn ơstrôgen kích thích các tế bào niêm mạc tử cung tổng hợp các prôtêin thụ thể tiếp nhận prôgestêrôn. Prôgestêrôn được tiết ra vào cuối chu kì kinh nguyệt, sau rụng trứng sẽ kết hợp với các thụ thể này và kích thích các tế 6 bào tạo enzim tổng hợp glicôgen. Glicôgen là nguồn dinh dưỡng chuẩn bị để nuôi dưỡng phôi khi mang thai. 5. 2. Cơ chế sử dụng chất truyền tin thứ hai Đối với các hoocmôn peptit và monoamin là những chất ưa nước nhưng lại "kị lipit" (lipophobic) nên không thể qua màng như steroit mà phải kết hợp với các thụ thể nằm trên màng lipit kép của tế bào đích. Hoocmôn với tư cách là chất truyền tin thứ nhất sẽ tác động đến tế bào đích qua hệ thống chất truyền tin thứ hai (second - messenger systems) trong đó biết rõ và phổ biến nhất là AMP vòng (AMPc - cyclic adenosine monophosphate)(Hình4). Khi hoocmôn kết hợp với thụ thể trên màng sẽ hoạt hoá một G prôtêin, đến lượt G prôtêin sẽ hoạt hoá một enzim Hình 4. Sự tác động của hoocmôn bằng cơ chế sử dụng chất truyền tin thứ hai nằm trên màng là Adenylate cyclaza. Adenylate cyclaza được hoạt hoá sẽ xúc tác cho việc hình thành AMP vòng từ ATP. AMP vòng được hình thành sẽ kích hoạt các prôtêinkinaza. Các prôtêinkinaza sẽ phôtphoryl hoá các enzim và một số prôtêin trong tế bào. Một số enzim có thể thúc đẩy và một số khác lại kìm hãm bởi chính sự phôtphoryl hoá đó. Kết quả là sẽ làm thay đổi quá trình chuyển hoá trong tế bào như tổng hợp, tiết, thay đổi điện thế màng. Theo cơ chế này là các hoocmôn ACTH, FSH, LH, PTH, TSH, glucagôn, canxitonin, catecolamin… Không phải lúc nào, ở đâu các hoocmoon cũng tác động bằng cùng một chất truyền tin thứ hai. Ví dụ: ADH dùng IP3 - can xi làm chất truyền tin thứ hai với cơ trơn nhưng lại sử dụng hệ AMP vòng trong ống thận. Còn insulin không tác động như các peptit khác. Đáng lẽ dùng chất truyền thứ hai thì insulin lại gắn với một enzim màng bào tương là tirozinkinaza, tirozinkinaza được coi như chất truyền tin thứ hai, nó phôtphoryl hoá trực tiếp prôtêin tế bào. 6. Điều hòa hoạt động của tuyến nội tiết 6.1. Sự điều hoà hoạt động của các tuyến nội tiết Sự điều hoà hoạt động của các tuyến nội tiết thường diễn ra bằng mối liên hệ ngược. 7 Ví dụ như điều hoà quá trình sinh tinh (Hình 5): dưới tác dụng của FSH và LH là các hoocmôn điều hoà sinh dục của thuỳ trước tuyến yên cùng với các hoocmôn FRH và LHRH (gọi chung là GnRH Gonadotropin releasing hormone) của vùng dưới đồi tiết ra. Quá trình sinh tinh diễn ra trong các ống dẫn tinh khi bước vào tuổi dậy thì. Dưới tác dụng của FSH, các trợ bào (tế bào sectoli) tiết ra ABP (andrngen binding prôtêin là prôtêin gắn với anđrôgen ở nam giới), đồng thời dưới tác dụng của LH (ở nam giới còn có tên riêng là ICSH Hình 5. Cơ chế điều hòa quá trình sinh tinh intercellular stimuling hormone), các tế bào kẽ nằm chen giữa các ống sinh tinh sẽ sản xuất ra testôtêrôn. Với sự có mặt của ABP, testôstêrôn thúc đẩy sự sinh tinh. Khi lượng tinh tiết ra đã khá dồi dào mà chưa sử dụng, thì quá trình sinh tinh có thể tạm ngừng nhờ một cơ chế riêng do các trợ bào tiết ra inhibin (là một hoocmôn kìm hãm) sẽ thông báo ngược về thuỳ trước tuyến yên kìm hãm tiết FSH khiến ABP không được tạo ra, sự sinh tinh tạm thời ngừng nhưng sự sản sinh ra testôstêrôn thì không hề bị ảnh hưởng vì inhibin chỉ kìm hãm tuyến yên tiết FSH mà không kìm hãm vùng dưới đổi tiết GnRH. Do đó ICSH vẫn được tiết ra bảo đảm testôstêrôn vẫn được tiết vì testôstêrôn không chỉ cần cho quá trình sinh tinh mà còn cần cho nhiều quá trình sinh lí khác, đặc biệt là các quá trình có liên quan đến chuyển hoá tế bào. Hầu như sự điều tiết quá trình tiết hoocmôn của tất cả các tuyến nội tiết đều thực hiện theo cơ chế liên hệ ngược có thể là điều hòa ngược dương tính (hình 6) hoặc điều hòa ngược âm tính (Hình 7). 8 Hình 6. Cơ chế điều hòa ngược Hình7. Cơ chế điều hòa ngược 6.2. Mộtdương số cơ chế điều hòa hoocmôn tính âm tính 6.2.1. Điều hòa nồng độ glucôzơ trong máu Sự cân bằng glucôzơ trong máu do tác động tương quan của hoocmôn insulin và glucagôn tuyến tụy (Hình 9). Insulin được tiết từ tế bào  của tuyến tụy làm giảm đường máu do làm tăng hấp thụ glucôzơ, tạo glycôgen ở gan. Glucagon tiết từ tế bào  của tuyến tụy làm tăng đường máu do kích thích chuyển đổi glycogen ở gan thành glucôzơ. Hình 9. Duy trì cân bằng glucôzơ trong máu bằng insulin và glucagôn 6.2.2. Điều hòa lượng canxi ở động vật có vú Các tuyến cận giáp là một nhóm gồm bốn cấu trúc nhỏ nằm chìm vào mặt sau của tuyến giáp, có vai trò chính trong điều hoà Ca2+ máu. Khi Ca2+ máu giảm 9 dưới mức bình thường là 10mg/100ml, các tuyến này giải phóng hoocmôn tuyến cận giáp (PTH). PTH làm tăng Ca2+ máu bằng cả tác dụng trực tiếp và gián tiếp (Hình 10). Hình 10. Vai trò của hoocmôn tuyến cận giáp trong điều hòa lượng canxi ở động vật có vú Ở xương, PTH làm khoáng hoá chất nền để tách và giải phóng Ca 2+ vào máu. Ở thận, PTH kích thích trực tiếp tái hấp thu Ca 2+ qua các ống thận. PTH cũng có tác dụng gián tiếp lên thận làm tăng cường chuyển đổi vitamin D thành một hormone hoạt động. Dạng bất hoạt của vitamin D, một phân tử nguồn gốc steroid, thu được từ máu hoặc được tổng hợp ở da khi tiếp xúc với ánh nắng. Hoạt hoá vitamin D bắt đầu ở gan và kết thúc ở thận, là quá trình được kích thích bởi PTH. Dạng hoạt động của vitamin D tác động trực tiếp lên ruột, kích thích hấp thu Ca2+ từ máu và như vậy tăng cường tác dụng của PTH. Khi Ca 2+ máu tăng, một vòng điều hoà ngược âm tính ức chế giải phóng thêm PTH từ các tuyến cận giáp. Tuyến giáp có thể cũng góp phần vào cân bằng nội môi về calcium. Nếu 2+ Ca máu tăng trên mức Ca2+ máu tăng bình thường, tuyến giáp giải phóng calcitonin, một hormone ức chế tái hấp thu và tăng cường giải phóng Ca 2+ ở thận. Ở cá, động vật gặm nhấm và một số động vật khác, calcitonin cần cho cân bằng nội môi về Ca2+. Tuy nhiên ở người, nó chỉ cần trong quá trình phát triển xương của trẻ nhỏ. 6.2.3. Điều hoà hoocmôn sinh trưởng ở người Các hoocmôn quan trọng nhất trong sự điều hoà sinh trưởng ở người là hoocmôn sinh trưởng (GH) và tirôxin. Hoocmôn sinh trưởng (GH) đươc tiết ra từ thuỳ sau tuyến yên, nó có bản chất hoá học là prôtêin. Có tác dụng tăng cường quá trình tổng hợp prôtêin trong tế bào, mô và cơ quan, do đó tăng cường quá trình sinh trưởng của cơ thể, nhưng hiệu quả sinh trưởng còn phụ thuộc vào loại mô và giai đoạn phát triển của chúng. Ở trẻ em, thừa GH sẽ làm xương dài ra một cách bất thường và dẫn đến bệnh khổng lồ trong khi đó thiếu GH sẽ làm cho xương trở nên ngắn và gây ra 10 bệnh lùn. Ở người lớn, tăng tiết GH gây ra bệnh to đầu chi tức là xương ở bàn tay và bàn chân to và xương mặt cũng tăng trưởng bất bình thường. 6.2.4. Điều hoà chu kì kinh nguyệt - Đối với động vật bậc cao và người đến tuổi trưởng thành sinh dục thì khả năng sinh sản thường được biểu hiện ở chu kì sinh sản (ở động vật được gọi là chu kì động dục, ở người gọi là chu kì kinh nguyệt) là do có sự biến đối trong cơ quan sinh dục theo chu kì. - Chu kì kinh nguyệt và điều hoà chu kì kinh nguyệt. Chu kì kinh bắt đầu nguyệt xuất hiện ở tuổi dậy thì ở nữ(13- 15 tuổi), mỗi chu kì kinh thường kéo dài từ 21-31 ngày, trung bình là 28 ngày, khi có kinh phải 3 năm mới ổn định. Thời kì có kinh kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu xuất ra tuỳ thuộc vào từng cá nhân, nhưng thường gây rối loạn về tâm lí. Chế độ ăn uống, tình trạng sức khoẻ, lối sống… gây ảnh hưởng tới chu kì kinh nguyệt. Hoocmôn kích nang trứng (FSH) và hoocmôn tạo thể vàng (LH) do tuyến yên tiết ra phối hợp với hoocmôn ơstrôgen có tác động kích thích phát triển nang trứng và gây rụng trứng vào khoảng 14 ngày đầu của chu kì kinh nguyệt. Trứng được giải phóng khỏi nang trứng vào khoảng ngày thứ 14, nang trứng biến thành thể vàng. Thể vàng tiết hoocmôn prôgestêrôn, hoocmôn này phối hợp với ơstrôgen có tác dụng ức chế sự tiết ra FSH, LH của tuyến yên. Nếu như trứng không được thụ tinh thì thể vàng sẽ bị teo đi trong vòng 10 ngày sau rụng trứng, chu kì kinh nguyệt lại được lặp lại. Trong dạ con khi ấy cũng có nhiều biến đổi. Dưới tác động của prôgestêrôn, ơstrôgen, niêm mạc dạ con dày, tích đầy máu chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi. Nếu trứng không được thụ tinh sẽ không có phôi làm tổ thì niêm mạc dạ con bị bong đi và máu được bài xuất ra ngoài, gây nên hiện tương có kinh. Nếu có phôi làm tổ, nhau thai sẽ được hình thành và sẽ tiết ra hoocmôn kích dục nhau thai (HCG) có tác dụng duy trì thể vàng tiết ra prôgestêrôn, nên trong thời kì có thai không có trứng chín và rụng. 6.2.5. Điều hoà sự biến thái. Sự phát triển biến thái ở sâu bọ thường được điều hoà bởi hai loại hoocmôn là ecdixơn và juvenin được tiết ra từ tuyến ngực (Hình 8). Tác dụng sinh lý của ecdixơn: gây lột xác ở sâu bướm, kích thích sâu biến thái thành nhộng và bướm. Tác động sinh lý của juvenin: phối hợp với ecđixơn gây lột xác ở sâu bướm, ức chế quá trình biến đổi sâu thành nhộng và bướm. 11 Hình 8: Tác động hoocmôn lên sự biến thái hoàn toàn của sâu Tuỳ theo mức độ tác động khác nhau của hai loại hoocmôn này mà sâu bọ có kiểu biến thái hoàn toàn (bướm) hoặc kiểu biến thái không hoàn toàn (châu chấu). 7. Một số hậu quả của các rối loạn nội tiết Sự rối loạn trong hoạt động của các tuyến nội tiết thể hiện ở sự tiết quá nhiều hoặc quá ít các hoocmôn tương ứng, đó chính là những nguyên nhân gây nên các bệnh nội tiết. 7.1. Sự rối loạn của tuyến yên - Bệnh lùn do thiếu hoocmôn tăng trưởng (GH) từ nhỏ. Tuy cơ thể phát triển vẫn cân đối nhưng mức độ phát triển giảm đi rõ rệt. Trẻ 10 tuổi chỉ bằng đứa trẻ 4 - 5 tuổi, người 20 tuổi chỉ bằng đứa trẻ 7 - 10 tuổi. Cũng có trường hợp lùn không hoàn toàn do thiếu hoocmôn GH, lượng GH vẫn tiết bình thường nhưng lại thiếu somatomedin (do gan tiết ra) nên GH không phát huy tác dụng đấy đủ. - Bệnh khổng lồ thì ngược lại do hoạt động tiết GH của tuyến yên được tăng cường vào lúc còn trẻ, vóc dáng người cao to quá mức bình thường. Thường là vượt quá 2m, có người tới 2,8m (gọi là người khổng lồ). Những người khổng lồ phần lớn là do u tế bào bài tiết GH, thường bị tăng đường huyết khoảng 10% có thể bị bệnh tiểu đường (còn gọi là bệnh đái tháo đường). - Bệnh to đầu ngón là do GH tiết ra nhiều (do u các tế bào tiết GH) vào tuổi trưởng thành khi đĩa sụn tăng trưởng ở đầu xương đã được cốt hoá nên không gây bệnh không lồ mà là bệnh to đầu ngón, mặt (hàm) và tay chân dị dạng. 12 - Bệnh đái tháo nhạt, bệnh do tuyến yên giảm tiết ADH, thiếu hoocmôn ADH làm giảm khả năng tái hấp thu nước của các ống góp trong phần tuỷ thận. Kết quả là bệnh nhân tiểu nhiều nhưng nồng độ các chất điện giải thấp nên bệnh được gọi là bệnh đái tháo nhạt. Người bệnh có thể tiểu tới 15 - 20 lít mỗi ngày, lớn hơn người bình thường 10 lần. Vì vậy ADH là hoocmôn chống đái tháo nhạt (còn gọi là hoocmôn chống đa niệu). 7.2. Rối loạn trong hoạt động tiết của tuyến giáp - Bệnh bướu cổ lồi mắt(Bazơđô), bệnh do lượng hoocmôn tirôxin tiết quá nhiều. Bệnh nhân mắc bệnh này tăng chuyển hoá cơ bản, thân nhiệt tăng, hay bị hồi hộp, lo lắng, thần kinh luôn ở trạng thái căng thẳng, nhịp tim tăng, tay run, khó ngủ, sụt cân nhanh. Tirôxin ở những bệnh nhân này tiết nhiều là do một globulin miễn dịch (một loại kháng thể sinh ra như một quá trình tự miễn) gắn vào thụ thể của tế bào tuyến giáp. Nó tác động giống như TSH có tên là TSI (thyroid stimulating immunoglobulin) làm cho tuyến giáp tăng tiết nhiều TH (gấp 5 - 15 lần bình thường) trong khi lượng TSH từ tuyến yên tiết ra giảm gây nên tình trạng bệnh lí như trên. - Bệnh bướu cổ lành tính (còn gọi là bướu cổ thiếu iốt): khi lượng iốt cung cấp không đủ để tổng hợp hoocmôn tirôxin thì các tế bào nang tuyến vẫn tổng hợp thyroglchulin bình thường, nhưng chính lượng tirôxin bài tiết không đủ để ức chế tuyến yên bài tiết TSH nên nồng độ TSH trong máu ngày càng tăng thúc đẩy hoạt động của tuyến giáp làm tuyến giáp càng nở to vì lượng thyroglobulin được sản xuất và tích luỹ trong nang tuyến ngày càng nhiều. 7.3. Sự rối loạn hoạt động tuyến trên thận - Bệnh addison do thiếu hụt 2 loại hoocmôn andosteron và cortizon. Dấu hiệu chính của bệnh là giảm đường huyết, mất cân bằng giữa Na +/K+, nồng độ Na+ trong máu giảm trong lúc K+ lại tăng, có hiện tượng mất nước, huyết áp tụt, sút cân và mất khả năng chống stress, cơ thể suy yếu người mệt mỏi. - Hội chứng Cushing là do u vỏ tuyến trên thận hoặc do u tế bào tiết ACTH của tuyến yên gây tăng tiết cortizon. Kết quả là gây rối loạn chuyển hoá lipit và prôtêin với các triệu chứng tăng đường huyết, tăng huyết áp, có thể có biểu hiện của bệnh tiểu đường, cơ thể phù nề, khối lượng cơ và xương giảm nhanh do prôtêin bị phân giải. Ở một sộ bệnh nhân có rối loạn phân bố mỡ cơ thể, bụng ngực tích mỡ trong khi tay chân gầy, đặc biệt mặt căng tròn như mặt trăng. - Hội chứng nam hóa: gây nên bởi sự tăng tiết anđrôgen (do u tế bào lớp lưới của vỏ tuyến trên thận) thường gặp ở trẻ em hơn là ở người lớn, trẻ sớm bước vào tuổi dậy thì hơn trẻ bình thường, có trẻ 3, 4 tuổi đã có những dấu hiệu dậy thì. Hội chứng nam hoá xảy ra trước khi sinh đối với thai nữ thì khi sinh cơ quan sinh dục ngoài có biểu hiện như trẻ em nam. - Hội chứng kém mẫn cảm với anđrôgen: Hội chứng này thể hiện ở một số bệnh nhân nam có hình thái bên ngoài hoàn toàn như nữ, có tất cả các đặc tính sinh dục phụ có ở tuổi dậy thì của người con gái chỉ không có kinh nguyệt, tuy xét nghiệm NST giới tính thì các cô gái này mang cặp NST giới tính XY nghĩa là con trai, có 2 tinh hoàn nằm trong ổ bụng cũng tiết ra testôstêrôn nhưng các tế bào đích lại thiếu thụ thể tiếp nhận testôstêrôn nên mọi biến đổi bên ngoài trông giống con gái nhưng không có buồng trứng, tử cung và âm đạo. 13 II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI Câu 1. Kể tên các tuyến nội tiết và các tuyến ngoại tiết trong cơ thể? Tuyến nội tiết và ngoại tiết khác nhau cơ bản ở điểm nào? Hướng dẫn trả lời - Tuyến ngoại tiết: Tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến tuỵ (hệ tiêu hoá) tuyến mồ hôi, tuyến nhờn. - Tuyến nội tiết : Tuyến yên, tuyến tùng, tuyến giáp và tuyến cận giáp, tuyến ức, tuyến trên thận, tuyến sinh dục… - Sự khác nhau cơ bản giữa 2 loại tuyến trên: tuyến ngoại tiết có ống dẫn đưa chất tiết từ tuyến ra ngoài, lượng chất tiết thường lớn, hoạt tính không cao. Tuyến nội tiết các chất tiết ra, được ngấm thẳng vào máu để đưa đến các tế bào, lượng chất tiết thường ít, song có hoạt tính mạnh. Câu 2. Nhiệm vụ chủ yếu của tuyến nội tiết là gì? Cho ví dụ. Hướng dẫn trả lời Nhiệm vụ chủ yếu của tuyến nội tiết là với một lượng nhỏ chất tiết hoocmôn cũng có thể ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình trao đổi chất. Chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình này. Ví dụ : - Hoocmôn GH của thùy trước tuyến yên, nếu tiết nhiều hơn bình thường sẽ kích thích sự tăng trưởng, làm cho người cao lớn quá kích thước bình thường (2,4 - 2,7m) hoặc tiết ít hơn người sẽ lùn (khoảng 0,9m). - Hoocmôn tuyến giáp tirôxin, ảnh hưởng đến sự trao đổi chất chung của cơ thể. Nếu tuyến hoạt động mạnh tirôxin tiết ra nhiều sẽ làm cường độ trao đổi chất tăng, thần kinh luôn bị kích thích, hốt hoảng (bệnh Badơđô), ngược lại nếu tyến giáp hoạt động kém thì tirôxin tiết ra ít, trao đổi chất giảm dẫn đến trẻ chậm lớn. trí não kém phát triển. Câu 3. Vai trò của tuyến yên và tuyến cận giáp. Vì sao tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng nhất? Hướng dẫn trả lời * Vai trò của các tuyến: - Tuyến yên: + Thùy trước: tiết hoocmon gây tăng trưởng, tăng đường huyết và kích thích sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác. + Thùy sau: tiết hoocmon gây ảnh hưởng đến trao đổi nước, sự co thắt các cơ trơn, gây co mạch và tăng huyết áp. + Thuỳ giữa: ảnh hưởng đến sự phân bố sắc tố da, mắt của trẻ nhỏ. - Tuyến cận giáp: Tiết hoocmon tham gia điều hoà các muối canxi và phôpho, đảm bảo cho sự ổn định các chất này trong máu. Tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng nhất vì tuyến yên không chỉ tiết hoocmôn ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, mà tuyến yên còn tiết hoocmôn điều khiển sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác như tuyến giáp, tuyến trên thận, tuyến sinh dục... Câu 4. a.Nêu rõ ý nghĩa của cân bằng nội môi? 14 b. Sau bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên, sau khi chạy 1000m nồng độ glucôzơ giảm xuống. Dựa vào hai hiện tượng trên hãy giải thích tại sao nồng độ glucôzơ trong máu được giữ ổn định? Hướng dẫn trả lời a. Ý nghĩa của cân bằng nội môi: - Sự cân bằng nội môi bao gồm sự cân bằng khối lượng nước, cân bằng về nồng độ các chất như glucôzơ, các ion, các axit amin, các axit béo, các muối khoáng. - Giúp duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp và pH của môi trường bên trong được ổn định. - Đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện được chức năng sinh lí của các tế bào cơ thể với sự tham gia của hàng ngàn các enzim khác nhau b.Sau bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên, kích thích tế bào β tụy tiết ra hoocmon insulin, hoocmôn này có tác dụng chuyển glucôzơ thành glycogen dự trữ trong gan, do vậy nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống duy trì ở nồng độ 0,1%(0,6-1,4g/l). - Sau khi chạy, 1000m nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống, kích thích tế bào α tụy tiết ra hoocmon glucagons, hoocmôn này có tác dụng chuyển glycogen có ở gan, cơ thành glucôzơ. Nồng độ glucôzơ trong máu giảm kéo dài, kích thích tuyến yên tiết ACTH tác động lên vỏ tuyến trên thận, tuyến trên thận tiết cooctizôn tác động lên cơ, chuyển axit lác tích, axit amin thành glucôzơ. Cooctizôn tác động lên mô mỡ chuyển glixêrin thành glucôzơ làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên đến khoảng 0,1% Câu 5. Một số bệnh ở người gây nên do rối loạn về nội tiết. Việc điều trị bằng hoocmôn trong một số trường hợp gây hiệu quả rõ rệt nhưng trong một số trường hợp khác lại không có kết quả. Hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến các trường hợp trên? Hướng dẫn trả lời - Điều trị bằng hoocmôn đem lại hiệu quả rõ rệt là do người bệnh không sản xuất được hoocmôn cần thiết nhưng tế bào đích có thụ thể tiếp nhận hoocmôn vẫn bình thường. - Điều trị bằng hoocmôn không đem lại hiệu quả là do tế bào đích có thụ thể hỏng nên không tiếp nhận hoocmôn từ bên ngoài. Câu 6. a. Tác động của prôgesterol và insulin vào cơ quan đích gây kết quả nhanh chậm khác nhau như thế nào? Giải thích? b. Khi ADH trong máu giảm sẽ gây ảnh hưởng tới huyết áp và áp suất thẩm thấu của máu như thế nào? Hướng dẫn trả lời a. - Insulin bản chất hóa học là prôtein có thụ thể trên màng vì vậy tác dụng nhanh hơn. - Progesteron có bản chất hóa học là steroit, thụ thể trong tế bào chất, phức hệ thụ thể - hoocmon đã hoạt hoá gen gây phiên mã nên lâu hơn. 15 b. - ADH giảm, giảm tái hấp thu nước ở thận gây mất nước, Giảm huyết áp, tăng áp suất thẩm thấu. Câu 7. Ở người bình thường, khi ăn nhiều đường hay ít đường thì hàm lượng đường trong máu vẫn luôn ổn định. Nêu tên 2 hoocmôn chính tham gia điều hoà đường huyết. Nguồn gốc và chức năng cơ bản của 2 hoocmôn đó? Hướng dẫn trả lời a. Hai hoocmôn đó là insulin và glucagon: - Insulin: + Nguồn gốc từ tế bào β của đảo tuỵ + Vai trò: Kích thích quá trình hấp thụ glucôzơ vào tế để tạo thành glicogen. - Glucagon: + Nguồn gốc: từ tế bào α của đảo tuỵ. + Vai trò: Phân huỷ glicogen thành glucôzơ Câu 8. Nếu một người bị ung thư tuyến giáp phải cắt bỏ theo em trong trường hợp này thì nồng độ hoocmôn TSH tăng hay giảm ? Hướng dẫn trả lời Nếu tuyến giáp bị cắt bỏ nồng độ hoocmôn TSH trong máu sẽ tăng vì khi tuyến giáp bị cắt bỏ thì mối liên hệ ngược từ tuyến giáp về vùng dưới đồi và thuỳ trước không còn nữa, tuyên yên tiếp tục tiết TSH làm tăng lượng TSH trong máu. Câu 9. Cho các cơ quan sau: 1. Tuyến yên; 2. Tuyến giáp; 3. Tuyến cận giáp; 4. Tuyến ức; 5. Tuyến trên thận; 6. dạ dày; 7. Tuyến đào tụy; 8. Tuyến ruột; 9. Thận. Một số phát biểu về chức năng liên quan đến các tuyến nội tiết này được cho ở phía dưới là phù hợp loại hoocmôn nào? 1. Nó tiết hoocmon làm tăng tái hấp thụ Na+ vào máu. 2. Sự tiết của nó tăng lên khi nồng độ Ca2+ trong máu giảm xuống dưới mức bình thường 3. Nếu sự tiết của nó giảm thì tốc độ chuyển hóa cơ bản cũng giảm 4. Sự tiết của nó là cần cho sự phát triển của miễn dịch tế bào 5. Hoocmon của nó làm kích thích sự tạo hồng cầu trong tủy xương 6. Không có hoocmôn của nó thì cơ thể sẽ mất nhiều nước 7. Sự tiết của nó tăng lên sau mỗi bữa ăn giàu cacsbonhidrat 8. Các hợp chất axit kích thích nó tiết hoocmôn 9. Sự tiết của nó là cần thiết cho sự phân giải hóa học prôtein Hướng dẫn trả lời Chức năng 1. Nó tiết hoocmon làm tăng tái hấp thụ Na+ vào máu. 2. Sự tiết của nó tăng lên khi nồng độ Ca2+ trong máu giảm xuống dưới mức bình thường 3. Nếu sự tiết của nó giảm thì tốc độ chuyển hóa cơ bản cũng giảm Hoocmôn Aldosteron Parahoocmon: tác dụng lên xương, thận và ruột làm tăng giải phóng caxi vào máu. tuyến giáp: tiết tyrocanxitonin tăng chuyển hóa cơ bản làm cho trẻ em lớn, tăng cường hấp thụ canxi bởi xương 4. Sự tiết của nó là cần cho sự phát Tymosin: có thể ảnh hưởng tới các tế triển của miễn dịch tế bào bào lympho B 16 5. Hoocmôn của nó làm kích thích sự tạo hồng cầu trong tủy xương 6. Không có hoocmôn của nó thì cơ thể sẽ mất nhiều nước 7. Sự tiết của nó tăng lên sau mỗi bữa ăn giàu cacsbonhidrat Erythropoeitin ADH: tăng cường tái hấp thu nước ở các ống thận insulin: kích thích quá trình hấp thu glucôzơ vào gan và các tế bào cơ chuyển thành glicôgen 8. Các hợp chất axit kích thích nó tiết Tuyến ruột kích thích giải phóng hoocmon secretin kích thích giải phóng NaHCO3 bởi tụy 9. Sự tiết của nó là cần thiết cho sự Gastrin: kích thích tiết pepsinogen phân giải hóa học prôtein Câu 10. Tuyến yên là một tuyến nội tiết rất quan trọng của cơ thể người. Em hãy cho biết tuyến yên có ảnh hưởng như thế nào đến bệnh lùn cân đối, bệnh to đầu ngón, bệnh đái tháo nhạt ? Hướng dẫn trả lời - Bệnh lùn cân đối: do thiếu hoocmôn tăng trưởng(GH) từ nhỏ. Tuy cơ thể ở mức cân đối nhưng mức độ phát triển của cơ thể bị giảm. - Bệnh khổng lồ: do hoạt động của hoocmôn GH của tuyến yên tăng cường khi còn nhỏ nên người bệnh phát triển to quá mức bình thường. - Bệnh to đầu ngón: do hoocmôn tuyến yên tiết ra hoocmôn GH quá nhiều vào tuổi đã trưởng thành. - Bệnh đái tháo nhạt : do tuyến yên giảm tiết hoocmôn ADH làm giảm khả năng tái hấp thu nước của các ống góp ở thận. Câu 11. Các thụ thể tế bào có thụ thể trên màng và thụ thể trong tế bào. Cho những chất sau đây: Ostrogen, Insulin, glucagon, Adrealin, NO, CO. Thụ thể của chúng có mặt trong tế bào hay trên màng sinh chất vì sao ? Hướng dẫn trả lời: - Các chất có thụ thể trên màng sinh chất: Insulin, glucagon - Các chất có thụ thể trong tế bào : Ostrogen, Adrealin, NO, CO. + Các phân tử tín hiệu có thụ thể trên màng sinh chất không đi qua màng tế bào nên phần lớn các chất tan trong nước, chất có kích thước lớn. + Các phân tử tín hiệu có thụ thể trong tế bào chúng phải đi qua màng sinh chất nên thường là các phân tử nhỏ, kỵ nước, tan trong lypit. Câu 12. Tại sao cả tế bào gan và cơ tim cùng tiếp xúc với các hoomôn tuy nhiên chúng đáp ứng với tín hiệu này mà không đáp ứng với tín hiệu khác hay trong các tín hiệu đó có tín hiệu đồng thời kích thích sự đáp ứng của tế bào gan và cơ nhưng cách đáp ứng của chúng lại khác nhau ? Hướng dẫn trả lời: Đáp ứng của tế bào phụ thuộc: + Đặc thù của protein thụ thể + Đặc thù của các protein truyền tin + Đặc thù của các protein thực hiện đáp ứng 17 Như vậy sự đặc thù trong đáp ứng của tế bào đáp ứng là do: + Các tế bào khác nhau có các thụ thể khác nhau (do chúng biểu hiện các nhóm gen khác nhau) + Các tế bào khác nhau có thụ thể giống nhau, tiếp nhận kích thích giống nhau nhưng do protein truyền tin khác nhau nên đáp ứng khác nhau + Các tế bào con có sự liên hệ chéo giữa các con đường truyền tin nên đáp ứng với các tín hiệu khác nhau. Câu 13. Giả sử có hai cơ quan khác nhau như gan và tim cùng nhạy cảm với một loại hoocmon nào đó(ađrênalin). Tế bào của cả hai cơ quan đó có thụ thể giống nhau cho hoocmôn đó và phức hệ hoocmôn thụ thể tạo ra cùng một tín hiệu hoá học thứ 2 (cAMP) ở cả hai cơ quan.Tuy nhiên ảnh hưởng của hai hoocmôn ở hai cơ quan lại khác nhau. Giải thích? Hướng dẫn trả lời - Cùng một hoocmôn có thể ảnh hưởng tới hai cơ quan khác nhau bằng những tác động khác nhau là do : Tín hiệu hoá học thứ 2 có các đích khác nhau trong các tế bào có các chức năng khác nhau. Câu 14. Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng. Nêu rõ những biến đổi của cơ thể dưới tác dụng của hoocmôn sinh dục ở tuổi dạy thì đối với nam và nữ Hướng dẫn trả lời * Tuyến sinh dục gồm : tuyến sinh dục nam( tinh hoàn), tuyến sinh dục nữ (buồng trứng) - Chức năng của tinh hoàn: + Tế bào sinh tinh, sản xuất tinh trùng, theo ống dẫn tinh về bọng chứa tinh (túi tinh) + Các tế bào kẽ tiết ra tetôtstêrôn là một hoocmôn có tác dụng tới sự phát triển những đặc điểm giới tính nam và khả năng sinh tinh. - Chức năng của buồng trứng: sản xuất trứng, các tế bào bao noãn tiết ra ơstrôgen là hoocmôn có tác dùng tới sự phát triển các đặc điểm giới tính nữ và kích thích trứng phát triển. * Tác dụng của hoocmôn sinh dục tuổi dậy thì Đối với nam : Các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết ra hoocmôn tetôtstêrôn ở độ tuổi 13 - 15 tuổi. hoocmôn này kích thích sự phát triển các đặc điểm giới tính nam như: cơ bắp, bộ xương phát triển nhanh, ria mép và lông ở những chỗ kín bắt đầu mọc, bắt đầu có vóc dáng một thanh niên, sụn giáp phát triển, giọng nói thay đổi, tinh hoàn bát dầu có khả năng sinh tinh. Đối với nữ : Vào khoảng 11 - 13 tuổi bao noãn sinh ra hoocmôn sinh dục nữ (ơstrôgen) kích thích sự phát triển các đặc điểm giới tính nữ như: tuyến vú, chậu hông phát triển, lông ở những chó kín bắt dầu mọc (lông mu, lông nách), tích mỡ dưới da, trứng phát triển và rụng kéo theo sự hành kinh lần đầu. Câu 15. Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra như thế nào? Hướng dẫn trả lời Hiện tượng kinh nguyệt: 18 - Khi trứng rụng, nang trứng sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng sinh hoocmon thể vàng, kích thích sự phát triển của niêm mạc dạ con để chuẩnbị cho phôi làm tổ, đồng thời kìm hãm tuyến yên tiết FHS. Sau khoảng 14 ngày nếu trứng không được thụ tinh và làm tổ thì thể vàng sẽ tiêu biến, khi đó: + Tuyến yên lại tiết FSH để kích thích trứng mới phát triển và thành thục. + Niêm mạc dạ con sẽ bong ra, mạch đứt gây chảy máu, đó là hiện tượng kinh nguyệt. Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kì, hàng ngày, chu kì dài ngắn tuỳ từng người nhưng trung bình khoảng 25-30 ngày. - Nếu trứng được thụ tinh, phôi sẽ làm tổ ở dạ con và hình thành nhau thai. Nhau thai sẽ sinh hoocmon nhau thai có tác dụng như hoocmon thể vàng và đồng thời duy trì thể vàng trong suốt trong thời gian đầu mang thai sang tháng thứ 4 nhau thai hoàn toàn thay thế thể vàng, kìm hãm tuyến yên FSH làm trứng không phát triển, không rụng và do đó không có kinh nguyệt. Vì thế người đang chửa không có kinh. Nếu đang chửa thấy có máu đó là hiện tượng không bình thường cần đi khám ở bệnh viện phụ sản. Câu 16. Để chữa bệnh lùn tuyến yên ở trẻ em bác sỹ thường sử dụng GH và hoocmôn vùng dưới đồi kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết GH, sự khác nhau của 2 loại hoocmon này khi dùng để chữa bệnh như thế nào? Hướng dẫn trả lời - GH tạo ra ở thuỳ trước của tuyến yên, nếu thuỳ trước tuyến yên mất khả năng tổng hợp GH thì dùng hoocmôn GH để chữa bệnh. - Nếu thuỳ trước tuyến yên vẫn hoạt động tốt nhưng do thiếu hoocmôn của vùng dưới đồi thì dùng hoocmôn này để kích thích hoạt động của tuyến yên. Câu 17. Tại sao hoocmôn Ơstrôgen sau khi được tiết vào máu lại có tác dụng lên cơ quan đích chậm hơn nhiều so với hooc môn insulin? Hướng dẫn trả lời Vì kiểu tác dụng của insulin theo cơ chế chất truyền tin thứ 2, theo cơ chế này lượng hooc môn insulin được tiết ra trong máu với nồng độ thấp nhưng khi nó kết hợp với các thụ thể trên màng tế bào (cơ, gan) làm hoạt hoá kênh Adênylxyclaza xúc tác biến đổi ATP thành AMPc (vòng) và AMPc hoạt động như một prôtêinkinaz kích hoạt được prôtêin (enzim) trong tế bào. Nhờ hiện tượng này mà tín hiệu thứ nhất (insulin) được khuếch đại nhiều lần mà không cần xâm nhập vào tế bào. Kiểu tác động của Ơstrôgen theo kiểu hoạt hoá gen, hooc môn Ơstrôgen vận chuyển qua tế bào chất kết hợp với thụ quan (một prôtêin) và điều chỉnh một phản ứng trong tế bào (điều chỉnh theo kiểu mô hình Ôperôn). Do hooc môn phải xâm nhập vào trong tế bào do đó phản ứng mà hooc môn điều chỉnh diễn ra chậm hơn. - Điểm sai khác giữa cơ chế tác động của hai hoocmôn: Hoocmôn insulin Hoocmôn ơstrôgen Hoocmon có bản chất là prôtein Hoocmon có bản chất steroit Thụ thể nằm trên màng tế bào Thụ thể nằm sâu trong tế bào chất (bào tương, nhân) 19 Theo AMP vòng, cơ chế tác động chủ yếu của hoocmôn. Hoạt tính mạnh Hoocmôn tác dụng với AMP vòng, sẽ tác dụng hoạt hoá thành chuỗi E dạng dây truyền và kích hoạt chuỗi phản ứng (khuyếch đại chất truyền tin đầu tiên) Tác động theo hoạt hoá gen trực tiếp, ít hơn. Hoạt tính chậm hơn Hoocmon khuyếch tán vào trong tế bào đích sau đó kết hợp với các thụ thể nội bào tác dụng lên NST, cấu trúc ADN thúc đẩy ADN tự sao, phiên mã, tổng hợp prootein. Câu 18. Tại sao chỉ cần một lượng nhỏ hoormon lại có tác dụng rất lớn đối với hoạt động sinh lý Hướng dẫn trả lời * Cơ chế tác động trên màng tế bào đích. Hoocmon được coi là chất truyền tin thứ nhất. Khi nó kết hợp với thụ thể trên màng  phức hợp hoocmon - thụ thể  hoạt hóa enzim adenyl cyclaza : ATP  CAMP. CAMP là chất truyền tin thứ 2, có vai trò khuyếch đại thông tin từ chất truyền tin thứ nhất. CAMP hoạt hóa liên tiếp các enzim làm thay đổi các quá trình tế bào. * Cơ chế hoạt hóa gen : Hoormon kết hợp với thụ thể trong tế bào chất hoặc trên gen => Hoạt hóa gen, diễn ra quá trình tổng hợp prôtein, tham gia cấu trúc của enzim làm thay đổi các quá trình tế bào và khuyếch đại thông tin. Do vậy chỉ cần một lượng nhỏ hoocmôn cũng có tác dụng rất lớn đối với các hoạt động sinh lý của cơ thể. Câu 19. Phân biệt điều hòa ngược dương tính và âm tính. Cho ví dụ? Hướng dẫn trả lời Quá trình điều hòa ngược làm thay đổi sự tiết các chất của các tổ chức điều khiển bởi nồng độ hoocmon tiết ra - Có hai kiểu điều hòa ngược: + Dương tính + Âm tính - Sự khác nhau: Điều hòa ngược dương tính Lượng hoocmôn tiết ra càng nhiều càng gây hưng phấn các tổ chức điều khiển. Kích thích tuyến nội tiết, cơ quan tiết hoocmôn Thường xảy ra khi lượng hoocmôn còn ít, thời gian đầu của một chu kì tiết hoocmon. Thường là các hoocmôn tác động một cách riêng lẻ Ví dụ: Cơ chế điều hòa tiết Ostrogen: Vào thời kỳ đầu của chu kỳ kinh Điều hòa ngược âm tính Lượng hoocmôn tiết ra càng nhiều càng gây ức chết các tổ chức điều khiển. Ức chế tuyến nội tiết, cơ quan tiết hoocmôn Thường xảy ra khi lượng hoocmôn được tiết ra quá lớn thời gian cuối của một chu kỳ tiết hoocmon. Có thể một hoặc một số hoocmon kết hợp với nhau có tác dụng điều hòa. Thời kì cuối của chu kỳ kinh nguyệt. Thể vàng tiết - Progesteron 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan