Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số phương pháp phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số (dân tộ...

Tài liệu Một số phương pháp phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số (dân tộc thái) 4 – 5 tuổi tại trường mầm non

.PDF
83
464
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC QUÀNG THỊ NGUYỆT MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ (DÂN TỘC THÁI) 4 - 5 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC QUÀNG THỊ NGUYỆT MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ (DÂN TỘC THÁI) 4 - 5 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON Chuyên ngành: Khoa học giáo dục KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn Sơn La, năm 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Khổng Cát Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ Nhiệm cùng các thầy cô giáo Khoa Tiểu Học - Mầm non, phòng QLKH và QHQT, Thư viện Trường Đại Học Tây Bắc, Ban Giám Hiệu cùng tất cả các cháu Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) ở trường Mầm non xã Mường Chùm – Mường La – Sơn La và trường Mầm non xã Hua La – TP.Sơn La, các bạn sinh viên lớp K52 ĐHGD Mầm non B đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này. Sơn La, tháng 05 năm 2015 Người thực hiện Quàng Thị Nguyệt DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Dịch MGN Mẫu giáo nhỡ TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TP Thành phố MĐ Mức độ T Tốt K Khá TB Trung bình Y Yếu SL Số lƣợng TL Tỉ lệ NXB Nhà xuất bản vdung Vận dụng MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 4 4.1. Đối tƣợng nghiên cƣ́u..................................................................................... 4 4.2. khách thể nghiên cứu...................................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 6. Đóng góp của khóa luận .................................................................................... 4 7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5 8. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6 1.1.1. Khái quát chung về ngôn ngữ ..................................................................... 6 1.1.1.1.Ngôn ngữ và ngôn ngữ nói........................................................................ 6 1.1.1.2. Ngôn ngữ phổ thông ................................................................................. 7 1.1.2. Từ trong hệ thống ngôn ngữ........................................................................ 8 1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển của trẻ .......................................... 10 1.1.3.1. Ngôn ngữ là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh ............................................................................................. 10 1.1.3.2. Ngôn ngữ là phƣơng tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ .......... 10 1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng .............................................................................................. 11 1.1.4. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ Mẫu giáo nhỡ ..................................... 12 1.1.4.1. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành: “Xã hội trẻ em” ............ 12 1.1.4.2. Giai đoạn phát triển mạnh tƣ duy trực quan hình tƣợng ........................ 13 1.1.4.3. Sự phát triển đời sống tình cảm ............................................................. 14 1.1.4.4. Sự phát triển động cơ hành vi và sự hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ ................................................................................................................ 14 1.1.5. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ 4- 5 tuổi ............................. 15 1.1.5.1. Đặc điểm ngữ âm ................................................................................... 15 1.1.5.2 Đặc điểm vốn từ của trẻ .......................................................................... 16 1.1.5.3. Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ..................................................................... 16 1.1.6. Một vài đặc điểm về con ngƣời và ngôn ngữ Thái ................................... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 18 1.2.1. Khảo sát điều tra........................................................................................ 18 1.2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................. 18 1.2.1.2.Khách thể điều tra ................................................................................... 18 1.2.1.3. Thời gian khảo sát .................................................................................. 19 1.2.1.4. Cách thức tiến hành điều tra................................................................... 19 1.2.2. Phân tích kết quả điều tra .......................................................................... 19 1.2.2.1. Thực trạng về việc sử dụng từ tiếng Việt của trẻ và phƣơng pháp phát triển vốn từ của giáo viên .................................................................................... 19 1.2.2.2 Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN thông qua các biện pháp ...................................................................................... 20 1.2.2.3.Thực trạng về số lƣợng từ tiếng việt mà trẻ đã lĩnh hội của nhóm ĐC và TN ............................................................................................................................. 23 1.2.2.4.Thực trạng về mức độ lĩnh hội vốn từ tiếng việt của trẻ mẫu giáo dân tộc Thái (lứa tuổi 4-5) ............................................................................................... 23 1.2.2.5. thực trạng về mức độ sử dụng từ tiếng Việt của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi vùng dân tộc Thái của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm .............................. 25 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 27 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẪU GIÁO DÂN TỘC THÁI 4 – 5 TUỔI ................................. 28 2.1. Sự cần thiết để trẻ em dân tộc học tiếng Việt .............................................. 28 2.2. Một số biện pháp phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo dân tộc Thái 4 – 5 tuổi. ............................................................................................................. 28 2.2.1. Phƣơng pháp hƣớng dẫn trẻ quan sát sự vật hiện tƣợng ........................... 28 2.2.2. Phƣơng pháp tạo môi trƣờng chữ cho trẻ.................................................. 30 2.2.3. Phƣơng pháp sử dụng trò chơi kết hợp với đồ chơi .................................. 36 2.2.4. Phƣơng pháp sử dụng ca dao, đồng dao, câu đố ....................................... 41 2.2.5. Phƣơng pháp phát triển vốn từ cho trẻ thông qua các tiết học: tìm hiểu môi trƣờng xunh quanh và làm quen với biểu tƣợng toán sơ đẳng............................ 44 2.2.6. Phƣơng pháp kể chuyện, đọc thơ, kết hợp với đồ dùng trực quan ........... 46 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 48 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 49 3.1. Những vấn đề chung .................................................................................... 49 3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 49 3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 49 3.1.3. Phạm vi thực nghiệm................................................................................. 49 3.1.4. Điều kiện thực nghiệm .............................................................................. 49 3.1.5. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 49 3.1.6. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 50 3.1.7. Tổ chức thực nghiệm................................................................................. 50 3.1.8. Chuẩn bị cho thực nghiệm ........................................................................ 50 3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 51 3.2.1. Kết quả phát triển số lƣợng từ tiếng việt................................................... 51 3.2.2. Kết quả về mức độ ghi nhớ từ Tiếng Việt của trẻ ở hai nhóm ĐC và TN ...... 52 3.2.3. Kết quả đo cuối về mức độ lĩnh hội từ Tiếng Việt, qua các biểu hiện nghe – nói – hiểu – vận dụng từ Tiếng Việt của trẻ mẫu giáo vùng dân tộc Thái (lứa tuổi 4 -5) .............................................................................................................. 53 3.2.4. Kết quả về mức độ sử dụng từ Tiếng Việt của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm ................................................................................................................. 55 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 58 I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 58 II. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 61 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: đánh giá vốn từ - khả năng ghi nhớ từ ................................................... 20 Bảng 2: Bảng đánh giá mức độlĩnh hội từ tiếng việt .......................................... 21 Bảng 3: đánh giá mức độ sử dụng vốn từ tiếng việt ........................................... 23 Bảng 4: Thực trạng về số lƣợng từ tiếng việt của nhóm Đc và TN .................... 23 Bảng 5: Thực trạng về mức độ ghi nhớ từ của trẻ mẫu giáo dân tộc Thái ......... 23 (lứa tuổi 4-5)........................................................................................................ 23 Bảng 6: Thực trạng về mức độ lĩnh hội vốn từ tiếng việt của hai nhóm ĐC và TN dựa trên các biểu hiện: nghe-nói-hiểu-vận dụng từ tiếng việt ...................... 24 Bảng 7: Thực trạng về việc sử dụng từ tiếng Việt của trẻ nhóm ĐC và TN ...... 25 Bảng 8: Kết quả sự phát triển số lƣợng từ Tiếng Việt của hai nhóm ĐC và TN. ..... 51 Bảng 9: Mức độ ghi nhớ từ Tiếng Việt của nhóm ĐC và TN ............................ 52 Bảng 10A – Kết quả đo cuối của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm về mức độ lĩnh hội từ tiếng việt. ........................................................................................... 53 Bảng 10B: Kết quả đo cuối của nhóm ĐC và TN về mức độ nghe – hiểu – nói – vận dụng từ Tiếng Việt........................................................................................ 54 Bảng 11: Kết quả về mức độ sử dụng từ Tiếng Việt của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sau khi có tác động sƣ phạm .......................................................... 55 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Mức độ ghi nhớ từ Tiếng Việt của trẻ nhóm ĐC và TN……..……..52 Biểu đồ 2: Mức độ sự dụng Tiếng Việt của trẻ nhóm thực nghiệm và đối chứng – sau thực nghiệm tác động……………………………………………….……56 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời. Hoạt động giao tiếp đƣợc diễn ra thông qua phƣơng tiện ngôn ngữ. nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời lĩnh hội đƣợc những tri thức, kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ góp phần làm cho đời sống tinh thần của con ngƣời càng phong phú. Con ngƣời có thể thông báo trao đổi thông tin nào đó trong cuộc sống, giúp con ngƣời gần nhau hơn. Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong xã hội loài ngƣời. Những kho tang văn hoá, những tri thức, những kinh nghiệm lịch sử đều chứa đựng trong ngôn ngữ. Với trẻ, ngôn ngữ còn là phƣơng tiện để điều khiển hành vi, giúp trẻ lĩnh hội đƣợc các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là rất quan trọng. Việt Nam là một Quốc gia đa dân tộc thì sự tồn tại hiện tƣợng đa ngôn ngữ giữa các cộng đồng trong xã hội là điều tự nhiên và có ảnh hƣởng lớn lao đối với nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay Tiếng Việt đƣợc các dân tộc trong đất nƣớc thừa nhận là phƣơng tiện giao tiếp chung, là phƣơng tiện chủ yếu để nâng cao dân trí, phát triển văn hoá, xã hội, khoa học kĩ thuật. Muốn nói tốt trƣớc hết phải có vốn từ ngữ. Vì từ ngữ là chất liệu đƣợc sử dụng để nói. Nhƣ vậy cung cấp và phát triển vốn từ cho trẻ là bƣớc đầu tiên có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Dân tộc Thái là một trong những dân tộc thiểu số ở Việt Nam, sống tập trung nhiều nhất ở Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và rải rác một số tỉnh khác nhƣ: Thanh Hoá, Hoà Bình, Yên Bái. Địa bàn cƣ trú của dân tộc Thái chủ yếu ở vùng núi, dân cƣ thƣa thớt, môi trƣờng Tiếng Việt hạn hẹp, con ngƣời nơi đây chủ yếu giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Thái). Điều đó ảnh hƣởng đến việc tiếp thu những kiến thức tiền khoa học của trẻ. Là một ngƣời con của dân tộc Thái, một sinh viên lớp giáo dục mầm non, trong tƣơng lai sẽ trực tiếp giáo dục con em đồng bào dân tộc Thái và các dân 1 tộc thiểu số khác, chúng tôi thiết nghĩ để phục vụ cho công việc giảng dạy sau này, chúng tôi cần có những trình độ hiểu biết nhất định về sự phát triển vốn từ Tiếng Việt của trẻ dân tộc Thái nói chung và trẻ 4 – 5 tuổi vùng dân tộc này nói riêng. Đồng thời có những biện pháp tác động sƣ phạm phù hợp để góp phần phát triển vốn từ Tiếng Việt cho trẻ. Với tất cả những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số phương pháp phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số (dân tộc Thái) 4 – 5 tuổi tại trường mầm non” Hy vọng sự tìm hiểu này sẽ đƣợc sự đồng tình của các thầy cô giáo và bạn đọc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngôn ngữ là tài sản quý báu của nhân loại. Nó đi lên và phát triển cùng xã hội loài ngƣời. Nó luôn đồng hành cùng với con ngƣời, là phƣơng tiện để giao tiếp với con ngƣời, tồn tại bên trong xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là kho tàng trí tuệ của loài ngƣời, nó chứa đựng và làm sống lại những thành tựu to lớn do xã hội loài ngƣời xây dựng lên, là tƣợng đài đầy giá trị của nền văn minh nhân loại. Vai trò phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ lâu đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đƣợc nghiên cứu rất kĩ lƣỡng ở Liên Xô cũ với nhiều nhà sƣ phạm cùng với nhiều công trình có tính khoa học, hiệu quả nổi tiếng. Những công trình này đã vào Việt Nam từ rất sớm. Giáo viên và sinh viên các trƣờng Mầm non đã biết đến Chikhieva.E.I nhƣ một tác giả có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Ngoài ra, còn nhiều tác giả chúng ta biết đến cũng góp phần quan trọng vào việc hình thành chuyên ngành phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở nƣớc ta. Có thể kể đến các tác giả nhƣ : Phan Thiều với cuốn: Dạy nói cho trẻ trước tuổi cấp I (NXBGD – 1973) Tạ Thị Thanh Ngọc với tác phẩm: Dạy trẻ phát âm đúng và làm giàu vốn từ cho trẻ. Luận án phó tiến sĩ của Lƣu Thị Lan: Những bước phát triển ngôn ngữ cho trẻ t 1- 6 tuổi trên cơ sở dữ liệu ngôn ngữ cho trẻ em nội thành Hà Nội (1996) 2 Nghiên cứu của một số thạc sĩ: Đỗ Thị Xuyến – Một số biện pháp nâng cao mức độ hiểu t của trẻ 5-6 tuổi Nguyễn Xuân Khoa với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo (NXBGD -1999) Tác giả L.X.Vƣgôtxky với cuốn : Đối với vấn đề đa ngôn ngữ ở lứa tuổi trước tuổi học Và bài viết :Dạy tiếng viết như là ngôn ngữ thứ hai cho trẻ em dân tộc ít người ở vùng núi việt nam Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác. Quá trình tìm hiểu vài nét về lịch sử ngôn ngữ nói chung và nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ thứ hai cho trẻ mẫu giáo, nhất là trẻ dân tộc thiểu số, chúng tôi đã thấy có nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng diện lí luận và thực tiễn ở trong và ngoài nƣớc. Các công trình đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau. Song nghiên cứu về biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo còn ít đƣợc chú đến các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số. Chính vì thế tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số phương pháp phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số (dân tộc Thái) lứa tuổi 4-5 tại trường mầm non”. Với mục đích bổ sung kiến thức, kĩ năng giảng dạy và nghiệp vụ sƣ phạm cho bản thân cũng nhƣ các cô giáo mầm non đã, đang và sẽ giảng dạy trẻ ở các vùng dân tộc thiểu số. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Một số biện pháp nâng cao vốn từ tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số (dân tộc Thái) 4 – 5 tuổi tại trƣờng mầm non. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Qua khảo sát thực tiễn và tìm hiểu cơ sở lý luận, tôi đã đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ. - Tìm hiểu một số cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề. - Xây dựng một số biện pháp phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số. 3 - Tổ chức thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của biện pháp phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số thong qua các phƣơng pháp mà đề tài nghiên cứu. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số (4-5 tuổi) 4.2. khách thể nghiên cứu Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổ i ta ̣i trƣờng mầ m non. Vì điều kiện thời gian nên tôi chỉ nghiên cứu ở hai trƣờng mầm non - Trƣờng mầm non xã Hua La – TP.Sơn La - Trƣờng mầm non xã Mƣờng Chùm – Mƣờng La – Sơn La 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: thu thập và phân tích tƣ liệu, sách báo, tạp chí... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài - Phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu anket: nhằm tìm hiểu thực trạng về việc dạy ngôn ngữ cho trẻ MGN (4-5 tuổi) thông giờ kể chuyện có tranh minh họa, thực trạng hiệu quả của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các biện pháp này. - Phƣơng pháp quan sát: quan sát và ghi chép việc sử dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN . - Phƣơng pháp thống kê toán học. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 6. Đóng góp của khóa luận - Hệ thống những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN thông qua kể chuyện có tranh minh họa - Sự thành công của khóa luận sẽ bổ sung việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhằm nâng cao chất lƣợng của giáo dục Mầm non. Hơn nữa, khóa luận còn đƣợc đóng góp cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ ở lứa tuổi Mầm non cho sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non trƣờng Đại học Tây Bắc nói riêng và những độc giả quan tâm đến vấn đề này nói chung. 4 - Đề xuất và vận dụng đƣợc một số phƣơng pháp giúp trẻ MGN phát triển ngôn ngữ . 7. Giả thuyết khoa học Có thể giả định nhƣ sau: Mức độ phát triển ngôn ngữ cho trẻ MGN ở các trƣờng Mầm non hiện nay diễn ra chƣa đồng đều, chƣa đạt đƣợc kết quả cao trên trẻ, nếu sử dụng một số biện pháp thích hợp thì khả năng sử dụng ngôn ngữ sẽ làm tăng vốn từ cho trẻ, giúp trẻ sử dụng đúng lời nói hay, lời nói đẹp trong phạm vi giao tiếp.5 8. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chƣơng 2. Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ (4 – 5 tuổi) ở trƣờng Mầm non Chƣơng 3. Thể nghiệm 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát chung về ngôn ngữ 1.1.1.1.Ngôn ngữ và ngôn ngữ nói Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của con ngƣời. Dó đó ngôn ngữ đã trở thành một trong hai yếu tố quyết định đến sự phát triển của lịch sử loài ngƣời và sự phát triển mỗi cá nhân. Ngôn ngữ đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Theo quan điểm của các nhà xã hội học: ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội - lịch sử, trong quá trình lao động con ngƣời có nhu cầu nhận thức thế giới xung quanh. Do điều kiện làm việc (hoạt động) cùng nhau, nên con ngƣời có nhu cầu phải giao tiếp (thông báo) với nhau và nhận thức không tách rời nhau. Vì vậy, ngôn ngữ ra đời để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Với các nhà ngôn ngữ học: Ngôn ngữ là hệ thống ngữ âm, những từ và những quy tắc kết hợp chúng mà những ngƣời trong cùng một cộng đồng dùng làm phƣơng tiện để giao tiếp. Hay nó cách khác ngôn ngữ chính là một hệ thống các quy luật cấu tạo lời nói và những quy luật cấu tạo này là chung cho một cộng đồng ngôn ngữ. Dƣới góc độ tâm lý học: Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu từ ngữ đặc biệt. trong đó ký hiệu là bất kỳ các gì của hiện thực đƣợc dùng để thực hiện các hoạt động của con ngƣời. Ký hiệu cũng có chức nang của công cụ, hƣớng vào hoạt động và làm thay đổi hoạt động theo những thuộc tính vốn có của ký hiệu. ký hiệu từ ngữ là một hiện tƣợng tồn tại khách quan trong đời sống tinh thần của con ngƣời, là một hiện tƣợng của nền văn hoá tinh thần loài ngƣời, là một phƣơng tiện (công cụ) xã hội đặc biệt. Ký hiệu từ ngữ cũng tác động vào hoạt động, làm thay đổi hoạt động nhƣ hoạt động tinh thần, hoạt động trí tuệ, hoạt động bên trong của con ngƣời, nó hƣớng vào làm trung gian hoá cho các hoạt động tâm lý cao cấp của con ngƣời nhƣ: Tri giác, trí nhớ, tƣ duy, ngôn ngữ ký hiệu từ ngữ làm đƣợc điều đó là nhờ vào đặc tính bên trong nội dung tức là 6 nghĩa của từ và mỗi ký hiệu thực hiện một chức năng nhất định trong hệ thống của mình. Do đó ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt dùng làm phƣơng tiện giao tiếp, công cụ của tƣ duy và ngôn ngữ còn làm phƣơng tiện để nhận thức hệ thống kinh nghiệm xã hội lịch sử của xã hội loài ngƣời chứa đựng trong thứ tiếng của mỗi dân tộc. Ngôn ngữ đƣợc thể hiện ở hai dạng. Đó là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. ở lứa tuổi mầm non trẻ mới chỉ sử dụng đƣợc ngôn ngữ nói. Ngôn ngữ nói là quá trình con ngƣời sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt và tiếp nhận kinh nghiệm xã hội lịch sử, hay thiết lập sự giao tiếp, thiết lập kế hoạch hành dộng đƣợc biểu hiện bang âm thanh và đƣợc tiếp thu bằng cơ quan thính giác. Nếu ngôn ngữ đƣợc coi là sản phẩm của sự phát triển trong lịch sử xã hội loài ngƣời thì ngôn ngữ nói là sản phẩm riêng biệt trong sự phát triển của mỗi cá nhân. Lời nói của mỗi ngƣời có những đặc trƣng riêng, sự khác biệt thể hiện ở cách phát âm, sự lựa chọn từ và cấu trúc câu, lời nói mang dấu ấn tâm lý riêng. Ngôn ngữ là hệ thống từ, ngữ, những quy tắc dùng từ, đặt câu và liên kết câu mà xã hội thừa nhận để sử dụng chung trong giao tiếp. Còn ngôn ngữ nói của một ngƣời chỉ là việc sử dụng từ ngữ theo những quy tắc nhất định trong những trƣờng hợp giao tiếp cụ thể, là sản phẩm của mỗi cá nhân nên lời nói ở mỗi ngƣời một khác. Trong bút ký triết học Lênin viết: “Trong ngôn ngữ chỉ có khái quát mà thôi còn trong khi nói năng bao giờ ngƣời ta cũng biểu đạt những ý nghĩ hoàn toàn xác định và do đó cũng là những ý nghĩ cụ thể”. 1.1.1.2. Ngôn ngữ phổ thông Nƣớc ta có trên 54 dân tộc khác nhau, sống rải rác trên mọi miền tổ quốc, từ Bắc vào Nam trên lãnh thổ hình cong chữ S. Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng, đều đƣợc tôn trọng và bình đẳng. Song đã từ rất lâu đời, các dân tộc Việt Nam đã thống nhất lựa chọn tiếngViệt là ngôn ngữ phổ thông thống nhất, là công cụ cho tất cả các dân tộc trong cộng đồng ngƣờiViệt Nam giao tiếp và để tiếp thu những tri thức khoa học về tự nhiên, kinh tế, văn hó, xã hội của đất nƣớc, của nhân loại, phục vụ cho công cuộc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. 7 “Ngôn ngữ phổ thông là ngôn ngữ đƣợc lựa chọn để dùng làm phƣơng tiện giao lƣu cho tất cả những gì có liên quan đến toàn bộ dân tộc, đƣợc tất cả các thành viên trong dân tộc đó chấp nhận”.[11 trang 8] Nhƣ vậy: tiếng việt là ngôn ngữ phổ thông thống nhất của các dân tộc trong cộng dồng ngƣời Việt Nam đã đáp ứng đƣợc những nội dung cơ bản trong khái niệm về ngôn ngữ phổ thông mà ngôn ngữ học De Sausure đã nêu ra. Do đó, để đáp ứng đƣợc yêu cầu và đòi hỏi cấp bách của nhiệm vụ “chuẩn hoá tiếng việt công cụ giao tiếp nhận thức thống nhất của nhân dân cả nƣớc”, cần phải đƣợc nghiên cứu theo nhiều góc độ khác nhau trong sự phát triển tiếng Việt cho nhân dân các vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt từ trẻ em lứa tuổi mẫu giáo, mà hạt nhân của sự phát triển đó là sự lĩnh hội từ của trẻ. Xem xét khả năng lĩnh hội của trẻ ở mức độ nào? Lĩnh hội theo phƣơng thức nào? Để từ đó có biện pháp tích cực làm phát triển nhanh vốn từ tiếng việt cho trẻ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ tiếng Việt cho trẻ ngay từ lứa tuổi mẫu giáo ở các vùng dân tộc thiểu số Việt Nam, để tiếng Việt thực sự là “công cụ tâm lý”, công cụ lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội loài ngƣời. 1.1.2. Từ trong hệ thống ngôn ngữ Trong hệ thống cấu trúc ngôn ngữ thì từ là một trong ba đơn vị để cấu thành ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. - Ngữ âm là âm thanh của một ngôn ngữ - Từ vựng là hệ thống vốn từ của một ngôn ngữ - Ngữ pháp là phƣơng tiện, cách thức cấu thành câu. Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Cho đến nay các định nghĩa về từ đƣợc xem xét từ những tiêu chí khác nhau. Theo Đỗ Hữu Châu: Từ là một đơn vị cơ bản, có sẵn, có hai mặt âm thanh và ý nghĩa, đƣợc hoạt động độc lập và tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu. Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có hình thức âm thanh đầy đủ hoàn chỉnh về nghĩa và chức năng tạo câu. Ngoài từ ra còn có một đơn vị tƣơng đƣơng với từ để tạo câu, đó là cụm từ cố định. Cụm từ cố định là đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với tƣ cách là một đơn vị có sẵn nhƣ từ. 8 * Vốn từ là gì? Từ vựng chính là vốn từ của ngôn ngữ, từ vựng là tập hợp tất cả các từ, cụm từ cố định có thành tố cấu tạo ổn định nhƣ từ. Vốn từ của một ngôn ngữ là tổng số mà hệ thống hoá toàn bộ từ và cụm từ cố định của ngôn ngữ đó. Vốn từ vựng của ngôn ngữ có nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không đồng nhất và có chất lƣợng khác nhau. Trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ nào cũng đều có những từ mới và những từ cũ, có từ tích cực và từ thụ động. - Vốn từ tích cực (chủ động) là những từ đƣợc sử dụng hàng ngày, những từ này có tần số sử dụng cao, đƣợc con ngƣời nắm vững và sử dụng trong lời nói một cách thành thạo. - Vốn từ thụ động: Bao gồm những từ đƣợc sử dụng hay không đƣợc sử dụng nữa. Nó bao gồm những từ cổ và các từ còn mang nhiều sắc thái mới, chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện ngôn ngữ thƣờng xuyên nảy sinh những từ mới và nghĩa mới. Đồng thời cũng có nhiều từ cũ, nghĩa cũ bị đào thải. Đối với trẻ em vốn từ tích cực là những từ trẻ nói đúng và nói đƣợc, còn những từ trẻ hiểu nhƣng không nói ra đƣợc là từ thụ động. * Phát triển vốn từ là gì? Phát triển vốn từ cho trẻ hay cũng chính là việc làm giàu vốn từ, làm cho vốn từ của trẻ ngày càng phong phú, đa dạng cả về số lƣợng và chất lƣợng, giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới xung quanh phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ đòi hỏi trẻ phải hiểu đƣợc ý nghĩa của từ đƣợc cung cấp. Trẻ mầm non học từ mới không phải bắt buộc bằng câu hỏi “từ này có nghĩa là gì?”, mà bằng câu hỏi “cái này gọi là gì?”. Việc học từ không thể tách rời vật thể, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Đối với nhiều trẻ nhiều khi từ và vật thể chỉ là một. Điều này phản ánh đặc biệt tƣ duy trực quan của trẻ mầm non. 9 1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ với sự phát triển của trẻ 1.1.3.1. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trƣờng xung quanh. Thông qua các từ ngữ và các câu nói của ngƣời lớn, trẻ làm quen với các sự vật hiện tƣợng có môi trƣờng xung quanh, hiểu đƣợc những đặc điểm, tính chất, công cụ của các sự vật cùng các từ tƣơng ứng với nó. Từ và hình ảnh trực quan của các sự vật cùng đi vào nhận thức của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật hiện tƣợng mà trẻ đƣợc tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày, giúp trẻ hình thành, phát triển phong phú các biểu tƣợng và thế giới xung quanh. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tƣ duy. Ngôn ngữ của trẻ đƣợc phát triển dần theo lứa tuổi trẻ. Điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ tìm hiểu những hiện tƣợng, sự vật gần gũi xung quanh, mà còn có thể tìm hiểu cả những sự vật không xuất hiện trực tiếp trƣớc mặt trẻ, những sự việc xảy ra trong quá khứ và tƣơng lai. Trẻ hiểu đƣợc những lời giải thích, gợi ý của ngƣời lớn, biết so sánh khái quát và dần hiểu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng, hình thành những khái niệm sơ đẳng. Sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh ngày càng rộng lớn hơn. Nhận thức của trẻ đƣợc rõ ràng, chính xác, chính xác và trí tuệ của trẻ không ngừng phát triển. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoạt động vui chơi và nhận thức thế giới xung quanh. Ngôn ngữ là phƣơng tiện để trẻ trao đổi những ý đồ chơi, giao lƣu tình cảm trong lúc chơi và phát triển khả năng tƣ duy, trí tƣởng tƣợng của trẻ. Ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mà còn là phƣơng tiện để trẻ biểu hiện nhận thức của mình. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận thức đƣợc về môi trƣờng xung quanh và tiến hành hoạt động với nó, đồng thời trẻ cũng sử dụng ngôn ngữ để kể lại, miêu tả lại sự vật hiện tƣợng và những hiểu biết của trẻ để trao đổi với mọi ngƣời. 1.1.3.2. Ngôn ngữ là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ Ngôn ngữ là phƣơng tiện để giao lƣu xúc cảm và phát triển tình cảm. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ, đó là 10 phƣơng tiện giúp trẻ giao lƣu cảm xúc với những ngƣời xung quanh, hình thành những cảm xúc tích cực. Bằng những câu hát ru, những lời nói nụng, những câu nói âu yếm... đã đem đến cho trẻ những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở. Những tiếng ầu ơ mẹ nói chuyện với trẻ là sự giao lƣu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên. Những cuộc nói chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ vui vẻ và có những tình cảm thân thƣơng với những ngƣời xung quanh, dần hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực. Khi giao tiếp với ngƣời lớn, trẻ tiếp nhận đƣợc những sắc thái tình cảm khác nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng trong các từ, các câu nói, dần dần trẻ cũng biết thể hiện những cảm xúc khác nhau của mình. Trong quá trình giao tiếp, ngƣời lớn luôn hƣớng dẫn, uốn nắn hành vi của trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cƣời khiến trẻ có thể nhận ra hành vi của mình đúng hay sai. Bằng con đƣờng đó, đứa trẻ dần dần hình thành đƣợc những thói quen tốt và học đƣợc những cách ứng xử đúng đắn. Đồng thời, thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức đƣợc những cái hay, cái đẹp trong cuộc sống xung quanh nhƣ: những bông hoa, những hàng cây, con đƣờng, những cảnh đẹp làng quê với những từ ngữ thể hiện nó. Trẻ sẽ có nhiều ấn tƣợng đẹp, tâm hồn trẻ trung và có ý thức gìn giữ cái hay, cái đẹp. Thông qua ngôn ngữ văn học (thơ, truyện, ca dao, đồng dao...) trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những hành vi đẹp trong cuộc sống, trẻ biết những gì nên làm và những gì không nên làm, qua đó rèn luyện những phẩm chất tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức nhƣ: ngoan – hƣ, tốt – xấu, thật thà – không thật thà. 1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng Nhờ có những lời chỉ dẫn của ngƣời lớn, trẻ dần dần hiểu đƣợc quy định chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện. Trƣớc hết là những nề nếp sinh hoạt của gia đình, nhóm trẻ, trƣờng Mầm non. Sau đó là một số quy định ngoài xã hội. Những gì trẻ có thể đƣợc phép làm và những gì không đƣợc làm. Mặt khác, trẻ cũng có thể dùng ngôn ngữ của mình để bày tỏ những nhu cầu, mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng. Điều 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất