Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số phương pháp dạy bài hội thoại tiếng anh khối 6...

Tài liệu Một số phương pháp dạy bài hội thoại tiếng anh khối 6

.DOC
19
352
117

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI HỘI THOẠI Ở KHỐI LỚP 6 Ở MÔN TIẾNG ANH” ****** Tiếng Anh là ngôn ngữ được nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếng bản ngữ của nhiều nước, là ngôn ngữ giao tiếp giữa con người với con người trên toàn thế giới. Với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc lực và có sức mạnh tiên quyết. Ngoài tiếng mẹ đẻ, người Việt Nam đã coi tiếng Anh như ngôn ngữ giao tiếp thứ hai, hết sức coi trọng và đưa chương trình tiếng Anh như một môn chính khoá vào các trường học, thậm chí ngay từ bậc Tiểu học. Chúng ta cũng xác định thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển chung của toàn xã hội: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực; tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật; tiếp cận những nền văn hoá khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng. Riêng cá nhân tôi, với cương vị là giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở trường THCS, tôi nắm rõ đặc trưng phương pháp của bộ môn mình phụ trách. Cùng với thực tế giảng dạy và kinh nghiệm giảng dạy tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh, đặc biệt với những vùng miền xa xôi và có nhiều khó khăn như trường tôi. Với những tiêu chí đó, tôi có nghiên cứu đề tài "Một số phương pháp dạy hội thoại ở khối lớp 6 ở môn tiếng Anh THCS". Trong quá trình nghiên cứu, ghi chép về lí luận thực tiễn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Ngày nay xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể cả lĩnh vực giáo dục đã đưa tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh là công cụ giao tiếp là chìa khoá dẫn đến kho tàng nhân loại. Mặt khác việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã làm cho việc học tiếng Anh trở thành quan trọng và không thể. Việc học và sử dụng tiếng Anh đòi hỏi cả một quá trình luyện tập cần cù sáng tạo của cả người học lẫn người dạy. Đặc biệt trong tình hình cải cách giáo dục như hiện nay, dạy tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp được nhiều người ủng hộ.Theo phương pháp này học sinh có nhiều cơ hội để giao tiếp với bạn bè, với giáo viên để rèn luyện ngôn ngữ, chủ động tích cực tham gia vào các tình huống thực tế: Học đi đôi với thực hành. Ở những vùng đô thị, thành phố người học có nơi nhiều để thực hành vận dụng vốn kiến thức Anh ngữ của mình vào thực tế như: nhũng trung tâm Anh Ngữ, câu lạc bộ tiếng Anh hay trực tiếp nói chuyện với người nước ngoài. Xong ngược lại, ở những vùng xa xôi như miền núi, hải đảo thì việc thục hành tiếng Anh vào cuộc sống thực tế còn nhiều hạn chế. Do đó, điều trăn trở của những giáo viên dạy ngoại ngữ tại những vùng miền núi xa xôi còn nhiều khó khăn đó chính là làm sao tạo được sự yêu thích với bộ môn mình phụ trách, mà trong khi đó hội thoại tiếng Anh là một phần quan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ. Và theo tôi để học sinh hứng thú học một bài hội thoại là giáo viên phải giúp cho học sinh hiểu rõ ràng tình huống và ngữ cảnh của bài hội thoại, đặc biệt là đối với học sinh khối 6. Đối với các em Tiếng Anh còn nhiều mới mẽ, nên chúng ta cần nên tạo một bước đầu dễ dàng và hứng thú cho các em khi học môn tiếng Anh. Bởi lẽ đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra được một giải pháp giúp các em học tập tốt hơn. Hầu hết học sinh lớp 6 gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tiếng Anh, nhất là kỹ năng nói (speak). Thông thường các em không biết phải bắt đầu việc nói của mình như thế nào, thiếu ý tưởng, từ vựng và cấu trúc câu, hay không biết vận dụng câu đó vào ngữ cảnh nào, tình huống nào cho hợp lý. Hơn nữa một phần học sinh ở trường tôi là người dân tộc khmer lại vừa làm quen với môn Tiếng Anh ở năm lớp 6. Phần lớn các em rất lúng túng trong việc vận dụng từ vựng và cấu trúc câu vào tình huống nào cho phù hợp, điều đó làm cho các em e ngại khi nói chuyện Tiếng Anh với bạn bè và giáo viên. Từ đó các em cảm thấy học môn Tiếng Anh rất khó và tỏ ra chán học môn này. Để tháo gỡ những khó khăn trên, trong quá trình dạy tiếng Anh lớp 6 trong các năm qua cũng như trong năm học này tôi đã nghiên cứu kỹ chương trình sách giáo khoa (SGK), sách hướng dẫn giảng dạy và nhiều tài liệu liên quan, thảo luận với đồng nghiệp giàu kinh nghiệm trong các lần trao đổi chuyên môn, tập huấn hè để tìm ra hướng khắc phục khó khăn, nhằm giúp các em học tốt hơn, vận dụng được kiến thức đã học để làm được các bài tập theo yêu cầu, cũng như trong giao tiếp ngoài xã hội. Áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến như phương pháp nêu vấn đề và hướng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giải quyết vấn đề , đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại . nhất là ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện thời gian tự học , tự nghiên cứu cho học sinh. Định hướng phương pháp bộ môn : + Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, học sinh sẽ đạt được kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập . Động cơ học tập có được khi các em cảm thấy được sự hứng thú với môn học và thấy được sự tiến bộ của chính mình. Do vậy, giáo viên nên sử dụng các tình huống thách đố, hấp dẫn , lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp vừa mang tính chất yêu cầu cao, vừa phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận được sự tiến bộ của mình trong học tập. Để giúp các em cảm nhận được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức. Ngoài ra cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi (trial and error ) trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho các em tâm lí sợ mắc lỗi trong thực hành. + Phát huy phương pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của HS: Điều quan trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phương pháp học tập cá nhân của chính các em. Giáo viên cần giúp các em ý thức được về bản chất quá trình tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phương pháp học tập thích hợp nhất cho chính mình; hướng dẫn các em phương pháp tự học và các thủ thuật học tập và thực hành giao tiếp. Ngoài ra giáo viên cần luôn luôn tạo điều kiện cho học sinh được tham gia đóng góp kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tự chủ và phát huy được tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn. + Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạo cho HS một môi trường học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để HS có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa và hiệu quả. Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đa có thể: giữa HS và GV, giữa HS với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen việc sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nên loại trừ tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việt khi cần thiết như: để giải thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúc ngữ pháp khó hoặc để giải thích những yêu cầu của GV về bài tập... + Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: GV cần hiểu rõ ý đồ, yêu cầu, mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặt có thể dạy đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo phù hợp với đối tượng HS. Trong trường hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dung trong bài làm cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tượng HS và với cuộc sống tiến triển và thay đổi. * Hội thoại là hoạt động giao tiếp gồm ít nhất 2 người :người nói và người nghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng nghe nói cho học sinh. * Kết luận - Bản thân mỗi GV có sự sáng tạo khác nhau trong từng tiết dạy, trong từng đề tài nghiên cứu sao cho phù hợp với HS tại địa bàn mình công tác. Phương pháp dạy hội thoại ở khối THCS chính là tạo ra được những thủ thuật, kĩ năng thích hợp cho từng đối tượng HS. * Nhận thức chung về dạy bài hội thoại cho học sinh THCS: Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho học sinh phát triển kỹ năng nghe nói (đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội. Hội thoại là lời nói giữa ít nhất là hai người, với vai trò thay đổi( có người nói và người nghe). Các cuộc hội thoại thông thường đòi hỏi sự phản ứng tức thì của thói quen ngôn ngữ, chính vì vậy bài hội thoại không yêu cầu có sự chuẩn bị trước. Ngôn ngữ trong bài đối thoại là lời nói đã được rút gọn. Các từ chêm, từ đệm được sử dụng như phương tiện ngôn ngữ hỗ trợ. Các yếu tố biểu cảm như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu có tác dụng hỗ trợ rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả của lời đối thoại. Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc. Lời nói của bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn súc tích . * Các giai đoạn trong 1 tiết dạy của bài hội thoại . Các Nội dung Mục đích bước Bước Giới thiệu Lôi cuốn sự hứng thú của - Giới thiệu từ mới. 1 (Presentation học sinh. ) Các hoạt động - Giới thiệu chủ điểm của Tạo ra nhu cầu muốn giao bài hội thoại giới thiệu tiếp cho học sinh. ngữ cảnh nhân vật. Khuyến khích HS suy nghĩ - Đưa ra câu hỏi gợi ý. về chủ điểm mà họ sẽ học. - Hiểu nội dung bài hội Bước Luyện 2 thực thoại. tập Giúp cho học sinh hành (Practice) Thực hiện các bài tập - Thuộc lòng các lời đối luyện nói thông qua: thoại của các nhân vật. - Luyện tập có sự hướng - Biết vận dụng cấu trúc dẫn của GV. trong bài hội thoại mẫu để - Luyện tập tự do xây dựng những bài hội thoại tương tự theo sự Bước hướng dẫn của GV Sản sinh lời Giúp học sinh phát triển - Thực hiện các bài tập. 3 nói khả năng giao tiiếp (Production) - Luyện nói thông qua luyện tập tự do và liên hệ với thực tế. 1. Các thủ thuật và hoạt động cho giai đoạn giới thiệu (Presentation) : Chúng ta có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hội thoại một cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tượng học sinh cụ thể của bạn. Sau đây là mọt số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại: a. Bạn có thể dùng trực quan (Using visuals): dùng tranh hoặc đồ vật thật để giới thiệu: Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại. Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằng cách đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh để trả lời. Dùng đồ dùng trực quan như tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng HS xây dựng bài hội thoại. Ví dụ: Unit 11- A2- P.116 (English 6) Có thể sử dụng một trong các hoạt động sau: - Dùng tranh hai nhân vật: Ba- một HS phổ thông và cô bán thực phẩm. Giới thiệu ngữ cảnh và nhân vật: Ba đang ở cửa hàng bán thực phẩm, bạn ấy muốn mua thịt bò, bơ và trứng gà. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nói chuyện giữa Ba và cô bán hàng . (Pictures) - Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầy bán thực phẩm. Đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh trả lời. Có thể lựa chọn một số câu hỏi gợi ý sau: (Ask and Answer) Who is this? (Chỉ vào Ba) Who is this? (Chỉ vào cô bán hàng) Hoặc: What can you see in the picture? What is Ba doing? What is the salesgirl doing? - Dùng đồ vật thật; 2 lạng thịt bò, 12 quả trứng. Giới thiệu nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại bằng cách đưa ra bài hội thoại chưa hoàn chỉnh. (dialogue build) Salesgirl: Can I help you? Ba: Yes, I’d like___________________, please. Salesgirl: How much do you want? Ba: ___________________ Salesgirl: Two hundred grams of beef. Is there anything else? Ba: Yes, I need ___________________ Salesgirl: How many do you want? Ba: ___________________, please. - Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầy bán thực phẩm. Giáo viên đưa ra các câu hỏi và câu trả lời và yêu cầu học sinh ghép lại để hoàn thành bài hội thoại (Matching) b. Sử dụng các thiết bị hổ trợ như máy và băng cassete Ví dụ: Unit 10- A3- P.105 (English 6) - Dùng tranh, máy và băng cát sét: Giới thiệu nhân vật và ngữ cảnh: Nam ,Lan , Ba đang ở tại một quán ăn. Sau đó giáo viên mở máy lên cho học sinh nghe và nhớ nhắc học sinh chú ý đến cách phát âm và ngữ điệu của bài đối thoại. Cùng với hai HS giỏi trong lớp đóng mẫu bài hội thoại . 2. Các thủ thuật và hoạt động cho giai đoạn luyện tập (Practice): - Để giúp HS hiểu và luyện tập bài hội thoại, thường sử dụng các loại hoạt động sau đây: - Dùng từ, nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại tương tự (Substitutions - controlled practice) - Dùng từ và nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại có mở rộng (Substitutions - free practice) Ví dụ: Unit 14- A1- P.140 (English 6) Minh: What are you going to do this summer vacation? Ba: I am going to visit Hue Minh: Where are you going to stay? Ba: I am going to with my aunt and my uncle Minh: How long are you going to stay? Ba: For a week. Minh: What are you going to do in Hue? Ba: I am going to visit the citadel? Dùng các cụm từ gợi ý bên dưới thay thế vào các cụm từ để tạo thành một bài hội thoại mới - visit Ha Long Bay - in a hotel - for two weeks - visit the beach and swim. 3. Các thủ thuật và hoạt động cho giai đoạn Sản Sinh lời nói: (Production) - Đóng vai theo tình huống gợi ý hoặc tình huống có thật trong lớp. (free role play) Ví dụ: Unit 11- B2- P.120 (English 6) + Tình huống thật Học sinh có thể sử dụng những vật dụng trong lớp để thục hành bại hội thoại này. Một em đóng vai là người bán hang và em kia là người mua hàng. Ex: Salesgirl: Can I help you? Lan: Yes, I’d some books and a pen, please. Salesgirl: Here you are. Lan: Thanks, How much are the books? Salesgirl: They are 20,000 dong….Thank you. + Tình huống gợi ý: Ví dụ: Unit 14- A1- P.140 (English 6) Giả sử vào hè năm nay các em dự định đi thành Phố Hồ Chí Minh và ở nhà của bác chơi khoảng một tuần. Em hãy làm một bài hội thoại tương tự như bài hội thoại trên. Nếu lớp yếu thì ta có thể cho từ gọi ý để các em làm dễ dàng hơn. UNIT 14: MAKING PLANS WEEK: 27 PERIOD: 81 LESSON 1: A. Vacation destinations. A1 – A3 (Page 140 - 141) I- Objectives: By the end of the lesson, students will be able to talk about their vacation plans. II- Materials: Textbooks, cassette + tape, 2 pictures in the textbook. III- Procedure: Timi ng 5’ Content T’s & Ss’ activities I. Warm up: Brainstorming T divides the class into fourMake activities that you are going to do student groups tomorow T explains the game * suggested answer: Ss do the task in groups - 7-9: do the homework Checking - 10-11: help mother - 11-11.30: have lunch. - 13: go to school. T. introduces the lesson 5’ 8’ 10’ II. Presentation: *Pre-teach vocabulary: - a vacation: kỳ nghỉ trans - a citadel: thành nội (ở Cố Đô Huế), thành lũy trans - (to) stay with : ở cùng với trans - aunt (n): dì situation -uncle (n): chú situation - (to) visit: thăm viếng trans *Form: What are you going to do? (Bạn định làm gì …?) is he / she I + am going to + V + … (Tôi dự định sẽ …) He / She + is + going to + V + … *Uses: Dùng để hỏi sự chuẩn bị của một người nào về một hành động nào đó sẽ thực hiên. * Listen and repeat. T. elicits vocabulary T models – Ss repeat in the whole class, and then individually Ss give the meaning and the tress Ss copy down T introduces the tructure T help Ss give the form, use and meaning of the tructure Ss copy down T. use the picture to set the scene:”Ba and Lan are talking about their summer vacation” Timi ng Content T’s & Ss’ activities Ss listen to the tape. Ss repeat in chorus Ss practise in pairs * Dialogue Build T. does concept check and draws out the structures, form and uses. 10’ 2’ Ba: What are you going to do this summer vacation? Lan: I am going to visit Hue Ba: Where are you going to stay? Lan: I’m going to stay with my aunt and my T asks Ss some questions to help them understand it better. uncle T runs through the questions Ba: How long? Ss work in pairs Lan: For a week. T checks Ba: What are you going to do in Hue? Lan: I am going to visit the citadel. - Some questions: 1. What is Lan going to do? T runs through the exercise and 2. Where is going to stay? models. 3. How long is she going to stay? Ss practice in pairs 4. What is she going to do? T. walks round and help them. T checks and corects II. Practice Example Exchange: S1:What are you going to do this summer vacation ? S2: I’m going to visit [Ha Long Bay] - T explains the exercise. S1: Where are you going to stay? - Ss play roles in pairs. S2: I’m going to stay [in a hotel]. - T checks S1: How long are you going to stay? S2: I’m going to stay there [for two weeks].. S1: What are you going to do? T asks Ss to do the homework at S2: I’m going to visit [the beach and swim]. home III. Production: Timi ng Content T’s & Ss’ activities Given situation: This summer, you are going to Ss copy down. Ho Chi Minh City for three weeks to visit your grandparents. You visit Dam Sen, Water park,… 4. Homework: - Learn vocabulary and structures by heart - Prepare new words in Unit 14 A4 – A5 P.142 – 143: + a temple + (to) see + a beach * Ngoài các biện pháp và các hoạt động tôi cho các em tiến hành làm ở lớp như tôi đã trình bày ở trên, tôi còn tổ chúc cho các em một số buổi ngoại khóa nhằm giúp các em có điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. + Hình thức tổ chức: Tôi thường tổ chức vào các ngày chủ nhật khi tôi rãnh rổi, hoặc vào tiết thứ 3 của các chiều thứ năm (vì ở trường tôi vào các chiều thứ năm các em chỉ học có 2 tiết). Tôi thường tổ chức cho các em các buổi giao lưu vào trước khi kiểm tra 1 tiết hoặc thời điểm thi học kỳ. Tôi sẽ đưa ra chủ đề trước để các em có hướng chuẩn bị, vừa tạo điều kiện cho các em thực hành, vùa giúp các em ôn tập lại kiến thức trước khi kiểm tra hoặc thi. + Ví dụ: sau khi học xong sau khi học xong Unit 6 tôi đâ tổ chức cho các em một buổi họp mặt các lớp tôi đã dạy để các em có cơ hội làm quen và tìm hiểu thông tin lẫn nhau về các hoạt động hằng ngày. Tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi gợi ý. Và tôi nhận thấy rằng các em rất hào hứng khi tham gia hoạt động này và đây cũng là cơ hội các em giúp đỡ lẫn nhau. Vì khi quan sát các em nói chuyện trao đổi với nhau tôi nhận thấy một số em sẽ tự phát hiện và sửa lỗi sai cho mình qua lời đối thoại của bạn. * Kết quả đạt được: - Đối với học sinh: Học sinh vùng nông thôn, đặc biệt học sinh dân tộc rất khó khăn trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ, hơn nữa lại là tiếng nước ngoài. Việc khuyến khích các em đóng vai trò là nhân vật trong hội thoại giúp tiếp cận với kiến thức tốt hơn, phát triển kĩ năng nghe nói. Đóng vai và sử dụng hội thoại thường xuyên tạo cho các em tính bạo dạn, bộc lộ được cảm xúc như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu. - Đối với GV: Giúp GV năng động sáng tạo linh hoạt trong công tác giảng dạy, đưa kiến thức đến với các em một cách giản dị, gần gũi, dễ thấy không máy móc. Tạo cho GV thói quen tự học hỏi, tìm tòi và suy ngẫm, đúc rút kinh nghiệm đưa ra. - Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận và phân tích những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy hội thoại ở phân môn tiếng Anh. Chúng tôi đã đề ra được một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời qua quá trình tiến hành đề tài thử nghiệm ở các lớp khối 6 tôi dạy thì tôi thấy học sinh đều có sự tiến bộ, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, học sinh không còn có cảm giác ngại học tiếng nước ngoài. Các em tham gia vào các hoạt động tich cực, hào hứng do đó hiệu quả đạt cao. Như vậy với những biện pháp đã đề xuất đảm bảo được việc thực hiện dúng theo tinh thần thay sách và đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo các nguyên tắc của việc dạy học nói chung và của phân môn tiếng Anh nói riêng. * Nguyên nhân thành công và tồn tại: + Nguyên Nhân thành công: Trong những năm vừa qua mà đặc biệt là thời gian gần đây, Sở giáo dục đào tạo tỉnh An Giang và Phòng giáo dục đào tạo huyện Tri Tôn rất quan tâm, chú trọng vào việc dạy - học Tiếng Anh. Ngành giáo dục tỉnh và huyện nhà đã tổ chức định kì các hội thi giáo viên dạy giỏi, cuộc thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Hằng năm Sở và Phòng giáo dục đào tạo đã có các đợt thanh tra trường học nhằm tư vấn và thúc đẩy cho giáo viên giảng dạy đạt kết quả cao hơn. Ngoài ra Hội dồng bộ môn huyện thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề, dự giờ thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên môn liên trường để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. Bên cạnh đó, Bên cạnh đó BGH nhà trường cũng luôn tạo điều kiện để giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao, như trang bị máy cassette, bảng phụ, viết lông,... + Một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc dạy và học Tiếng Anh ở trường THCS: Tiếng Anh đã trở thành một môn học trọng tâm như các môn văn hóa khác nhưng vẫn là môn học khó và không phải bất cứ học sinh nào cũng có năng khiếu học ngoại ngữ để học nó một cách dễ dàng. Một số học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt, lười học vẫn còn thiếu ý thức học tập, thiếu tính kiên nhẫn trong học tập, chưa theo kịp với phương pháp học tập mới, còn lúng túng trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức vào thực hành kỹ năng. Nhiều em nhận thức về môn học này chưa đúng đắn, chưa hiểu hết ý nghĩa của môn học trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Vì vậy các em chưa thật sự nghiêm túc và chưa có động cơ học Tiếng Anh đúng đắn. 1. Ý Nghĩa thực tiển: 2. Tôi đã vận dụng những biện pháp này trong năm học 2008-2009 kết quả của học sinh tương đối khả quan. Kết quả thu được cho thấy chất lượng học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh khá giỏi nhiều hơn, tỉ lệ học sinh trung bình tăng cao hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém. Tôi sẽ tiếp tục vận dụng và tham khảo ý kiến đồng nghiệp để sáng kiến này càng hiệu quả và hoàn thiện hơn. Kết quả đạt được: Sau khi đã áp dụng những phương pháp trên vào giảng dạy ở khối lớp 6 tôi thấy các em rất hứng thú khi học tập và tham gia hoạt động. Và điều này được thể hiện rỏ qua kết quả khảo sát chất lượng năm học 2008-2009 ở các lớp 6a5, 6A6, 6A7 như sau: Kết quả chất lượng Tổng Năm học số học Yếu, Kém TB sinh SL TL SL TL 2005 – 2006 130 72 55.4% 34 26.2% (HKI) 2006 – 2007 122 17 13.9% 59 48.4% (HKII) 3. Phạm vi tác dụng: Khá SL TL Giỏi SL TL 15 11.5% 9 5.9% 34 27.9% 12 9.8% Ghi chú Tôi đã vận dụng những biện pháp này trong năm học 2008-2009 và từ quả thu được cho thấy chất lượng học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh khá giỏi nhiều hơn, tỉ lệ học sinh trung bình tăng cao hạn chế tỉ lệ học sinh yếu kém. Tôi sẽ tiếp tục vận dụng và tham khảo ý kiến đồng nghiệp để sáng kiến này càng hiệu quả và hoàn thiện hơn. 4. Bài học kinh nghiệm: Muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trước hết giáo viên phải có trách nhiệm, có lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, biết đầu tư cho bài soạn cũng như bài giảng có chất lượng, phải xác định rõ mục đích yêu cầu trọng tâm của bài dạy, biết sử dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung bài học cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh, kết hợp tốt các phương pháp ngay trong các hoạt động dạy và học. Bên cạnh đó chúng ta nên thường xuyên linh động thay thế các thủ thuật hoạt động mà chúng ta thường dùng ở các tiết dạy kỹ năng bằng những thủ thuật hoạt động mới có tính vui mà học để tránh sự lặp đi lặp lại gây nhàm chán ở học sinh. Giáo viên biết khai thác, sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học như máy chiếu, tranh ảnh, phiếu, thẻ, vật thật và tạo ra nhiều đồ dùng có tính thẩm mỹ và kỹ thuật cao giúp học sinh hứng khởi tiếp thu kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết một cách thành thạo đáp ứng được yêu cầu đặt ra của bộ môn. 1. Kết luận: * Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho HS phát triển kỹ năng nghe nói (đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS, giúp HS có điều kiện trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội. * Bài hội thoại được chia làm 3 bước: giới thiệu, luyện tập và sản sinh lời nói.Giáo viên cần vận dụng các hoạt động cụ thể, thích hợp vào đúng các gia đoạn và từng nội dung bài nhất định. * Các hoạt động chính của bài hội thoại là cặp đôi, theo nhóm và đóng vai. * Có rất nhiều thủ thuật để giới thiệu một bài hội thoại. Nhiệm vụ của người giáo viên là là tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của học sinh, biết vận dụng một cách linh hoạt các thủ thuật khác nhau vào việc dạy hội thoại để đạt được mục đích cuối cùng là giúp các em vận dụng được những mẫu câu đã học vào thực tiễn giao tiếp. 2. Kiến nghị: Trên đây là một số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy ở lớp mình phụ trách và đạt kết quả. Tôi kính mong sự đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu, mở chuyên đề, để giúp bản thân tôi và đồng nghiệp tích luỹ được thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạy học đạt kết quả cao nhất đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay. Kính mong được sự đóng góp trao đổi từ các đồng chí, đồng nghiệp và các chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả cao nhất góp phần vào công cuộc Giáo dục và Đào tạo thế hệ trẻ, đưa tiếng nước ngoài đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và trở thành công cụ giao tiếp hữu hiệu Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tri Tôn, ngày 08 tháng 01 năm 2010 Người viết Nhan Hồng Hạnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất