Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng việt nam – hoa kỳ...

Tài liệu Một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng việt nam – hoa kỳ

.PDF
151
329
65

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ----------------- Lại Thái Bình MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 62.31.02.06 Hà Nội - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ----------------- Lại Thái Bình MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 62.31.02.06 LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Nguyễn Phú Lợi 2. PGS. TS. Tạ Minh Tuấn Hà Nội - 2015 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã nêu trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của Luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người hướng dẫn 1 Người hướng dẫn 2 PGS. TS. Nguyễn Phú Lợi Tác giả Lại Thái Bình PGS. TS. Tạ Minh Tuấn 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Phú Lợi và PGS. TS. Tạ Minh Tuấn về những lời hướng dẫn và động viên chân thành cũng như những công sức quý báu để giúp tôi hoàn thành Luận án này. Tôi cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ của hoa ào tạo sau ại học, Học viện Ngoại giao trong thời gian thực hiện Luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị của các nhà khoa học, giảng viên, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước trong quá trình trao đổi, hoàn thiện, đánh giá Luận án trong suốt mấy năm qua. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ về nhiều mặt của Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Vụ Châu Mỹ, Bộ Ngoại giao và các đơn vị khác cũng như từ phía bạn bè và gia đình – những người đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện và cùng chia sẻ những khó khăn trong thời gian tôi thực hiện Luận án. Người hướng dẫn 1 Người hướng dẫn 2 PGS. TS. Nguyễn Phú Lợi Tác giả Lại Thái Bình PGS. TS. Tạ Minh Tuấn 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh ACM Alliance Coordination Mechanism ADMM + ASEAN Defence Minister's Meeting Plus Asian Infrastructure Investment Bank Asia-Pacific Economic APEC Cooperation ASEAN Regional Forum ARF Association of Southeast ASEAN Asian Nations Association of Southeast ASEAN + 1 Asian Nations Plus One Association of Southeast ASEAN + 3 Asian Nations Plus Three Brazil, Russia, India, China BRICS and South Africa Cooperation Afloat CARAT Readiness and Training Country of Particular CPC Concern Center for Strategic and CSIS International Studies East Asian Community EAC East Asia Summit EAS European Economic EEC Community European Union EU Foreign Direct Investment FDI AIIB G7 GDP HADR Tiếng Việt Cơ chế phối hợp liên minh Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Diễn đàn khu vực ông Nam Á Hiệp hội các quốc gia ông Nam Á ASEAN và một đối tác ASEAN và Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Brazil, Nga, Ấn ộ, Trung Quốc và Nam Phi Tập trận duy trì sẵn sàng chiến đấu của hải quân Các nước cần đặc biệt quan tâm (về tự do tôn giáo) Trung tâm nghiên cứu quốc tế và chiến lược Cộng đồng ông Á Hội nghị cấp cao ông Á Khối thị trường chung Châu Âu Liên minh Châu Âu ầu tư trực tiếp nước ngoài Canađa, Pháp, ức, Ý, Nhật, Group of Seven Anh, Mỹ Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Humanitarian Assistance and Hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ Disaster Relief thảm họa 6 IMET IMF IS LCS MOU NATO PKO POW/MIA PSI RCEP SEACAT SEATO START International Military Education and Training International Monetary Fund Islamic State Littoral Combat Ship Memorandum of Understanding North Atlantic Treaty Organization Peacekeeping Operations Prisoners of War/Missing in Action Proliferation Security Initiative Regional Comprehensive Economic Partnership Southeast Asia Cooperation and Training Southeast Asia Treaty Organization Strategic Arms Reduction Treaty TMD Theater Missile Defense TPP Trans-Pacific Partnership USTR WB WTO United States Trade Representative World Bank World Trade Organization Chương trình giáo dục và huấn luyện quân sự quốc tế Quỹ Tiền tệ Quốc tế Nhà nước Hồi giáo Tàu chiến gần bờ Bản ghi nhớ Khối quân sự Bắc ại Tây Dương Hoạt động gìn giữ hòa bình Tù binh chiến tranh/Người mất tích Sáng kiến an ninh chống phổ biến (vũ khí hạt nhân) (Hiệp định) ối tác kinh tế toàn diện khu vực (Tập trận) Hợp tác và huấn luyện ông Nam Á Tổ chức Hiệp ước ông Nam Á Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược (Hệ thống) Phòng thủ tên lửa tầm trung (Hiệp định) ối tác xuyên Thái Bình Dương ại diện Thương mại Hoa Kỳ Ngân hàng Thế giới Tổ chức Thương mại Thế giới 7 MỤC LỤC MỞ ẦU.......................................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ QUAN IỂM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG .................................................................. 17 1.1. Một số quan điểm về quan hệ quốc phòng trong quan hệ quốc tế ...................... 17 1.1.1. Chủ nghĩa hiện thực về hợp tác quốc tế và quốc phòng .............................. 17 1.1.2. Quan điểm của Việt Nam trong quan hệ quốc tế về quốc phòng ................ 27 1.1.3. Quan điểm của Hoa Kỳ trong quan hệ quốc tế về quốc phòng.................... 36 1.2. Một số vấn đề rút ra ............................................................................................ 43 1.2.1. Thực chất các nhân tố chi phối quan hệ quốc phòng ................................... 43 1.2.2. Khác biệt về tư duy chiến lược của Việt Nam và Hoa Kỳ ........................... 45 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI OẠN 1995 – 2015 ...................................................... 50 2.1. Quan hệ quốc tế, môi trường an ninh khu vực sau Chiến tranh lạnh .................. 50 2.1.1. Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh ......................................................... 50 2.1.2. Môi trường an ninh khu vực sau Chiến tranh lạnh ...................................... 52 2.2. Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 1995 - 2015 .......................................... 55 2.2.1. Khuôn khổ quan hệ được củng cố vững chắc .............................................. 55 2.2.2. Sự đan xen lợi ích ngày càng gia tăng ......................................................... 57 2.2.3. Mở rộng hợp tác từ song phương ra khu vực và quốc tế ............................. 59 2.3. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam và Hoa Kỳ............................ 60 2.3.1. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam ....................................... 60 2.3.2. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Hoa Kỳ .......................................... 68 2.3.3. Tác động đến quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 1995 2015 ........................................................................................................................ 85 CHƯƠNG 3. DỰ BÁO MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI OẠN 2016 – 2020........................... 94 3.1. An ninh quốc tế, khu vực và xu hướng hợp tác quốc phòng giữa các nước trong tình hình mới .............................................................................................................. 94 3.1.1. An ninh quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................ 94 3.1.2. An ninh Châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 ....................... 99 3.2. Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ đến năm 2020 .................................................... 110 3.2.1. Những thuận lợi chủ yếu ............................................................................ 110 3.2.2. Một số thách thức ....................................................................................... 112 3.3. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam và Hoa Kỳ.......................... 114 3.2.1. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Việt Nam ..................................... 114 3.2.2. iều chỉnh chính sách quốc phòng của Hoa Kỳ ........................................ 120 3.2.3. Tác động đến quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 2020 ...................................................................................................................... 128 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ã CÔNG BỐ ......................... 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 146 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ là rất cần thiết trong tiến trình nghiên cứu quan hệ quốc tế và kiến nghị chính sách đối ngoại của Việt Nam. Quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ là một trong những bộ phận quan trọng của quan hệ giữa hai nước, đồng thời có mối quan hệ biện chứng với tổng thể quan hệ đối ngoại của Việt Nam (nhất là với các nước lớn và Châu Á – Thái Bình Dương), cũng như có ảnh hưởng nhất định tới tình hình chính trị - xã hội trong nước. ể có thể hiểu được mối quan hệ khá phức tạp này, cần xem xét nó từ nhiều góc độ và trong mối quan hệ với các vấn đề khác có liên quan, trong đó có việc nghiên cứu các nhân tố chủ yếu chi phối mối quan hệ này trong những giai đoạn nhất định. Trong bối cảnh Hoa Kỳ tiếp tục triển khai chính sách “tái cân bằng” và Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế một cách toàn diện, hợp tác quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ đang có sự thay đổi cả về lượng và chất, có liên quan đến những vấn đề nóng như Biển ông, các nước khu vực tăng cường hợp tác và gia tăng sức mạnh quốc phòng, ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống… Mặt khác, hai bên cũng tiếp tục gặp phải những khó khăn nhất định trong việc thúc đẩy mối quan hệ này do chênh lệch về trình độ phát triển, tính chất nhạy cảm của quan hệ quốc phòng, sự khác biệt về lợi ích của các bên… Việc nghiên cứu sâu các nhân tố chủ yếu đã và sẽ chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ có thể giúp tìm hiểu kỹ hơn các động lực cơ bản, lâu dài và tìm kiếm cơ hội để thúc đẩy một cách hợp lý hơn nữa quan hệ quốc phòng giữa hai nước, đóng góp tích cực cho việc bảo vệ chủ quyền, ổn định khu vực cũng như các lợi ích chính đáng khác của khu vực và Việt Nam. 9 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong bối cảnh quan hệ quốc tế đang có những biến chuyển nhanh chóng và phức tạp, tập hợp lực lượng ở ông Nam Á đang diễn ra sôi động và Việt Nam đang chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ nói chung và quan hệ quốc phòng song phương nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều ấn phẩm nghiên cứu chuyên biệt về quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ và những nghiên cứu về mối quan hệ này chủ yếu tồn tại trong các nghiên cứu tổng thể về quan hệ giữa hai nước. Nội dung cơ bản của một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước bao gồm: - Tác phẩm "Quan hệ quốc tế: Các phương pháp tiếp cận hiện đại” [33] đã đề cập một cách tương đối tổng quát về phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, nguồn gốc và bản chất của quan hệ quốc tế, cơ sở lý luận của quan hệ quốc tế, đối tượng và nội dung nghiên cứu của khoa học quan hệ quốc tế cũng như phương pháp luận và lý luận phương Tây về quan hệ quốc tế. Tác phẩm này có thể được sử dụng để làm cơ sở lý luận cũng như cung cấp phương pháp luận cho việc nghiên cứu quan hệ quốc tế nói chung cũng như quan hệ quốc phòng nói riêng, bao gồm cả quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ. - Tác phẩm "Lý luận quan hệ quốc tế” [38] đã đưa ra một cách tương đối cơ bản và hệ thống các quan điểm, phương pháp luận mà học giả Phương Tây sử dụng để xem xét, đánh giá và xử lý các vấn đề quan hệ quốc tế. Việc sử dụng những nội dung của cuốn sách này tạo thêm nền tảng để hiểu nguyên nhân hợp tác/đấu tranh của các quốc gia, tạo cơ sở cho việc phân tích quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ. 10 - Tác phẩm "Một số vấn đề về công tác đối ngoại quốc phòng Việt Nam” [20] cho rằng tư duy đối ngoại quốc phòng trong tình hình mới cần được đặt trên cơ sở thấu hiểu bối cảnh mới của quan hệ quốc tế và khu vực cũng như của các đối tác, đòi hỏi mới của tiến trình xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành nên các mối quan hệ quốc phòng theo các lộ trình khác nhau để nhằm mục tiêu xây dựng môi trường hòa bình, ổn định, phục vụ tích cực cho tiến trình phát triển phù hợp với lộ trình của các hoạt động đối ngoại của Nhà nước. - Tác phẩm "Quan hệ quốc phòng giữa Hoa Kỳ và Việt Nam” [78] mô tả khá chi tiết tiến trình bình thường hóa quan hệ song phương nói chung cũng như quan hệ quốc phòng nói riêng giữa hai nước, tập trung nhiều vào giai đoạn những năm 1990 cũng như đi sâu phân tích nhiều mối quan hệ chủ yếu giữa hai nước và trong lĩnh vực quốc phòng trong giai đoạn này. áng chú ý, tác giả nêu lên những nguyên tắc cơ bản mà Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đặt ra liên quan đến việc thúc đẩy quan hệ quốc phòng với Việt Nam trong giai đoạn đầu sau khi bình thường hóa quan hệ song phương. - Tác phẩm “Về chiến lược an ninh của Mỹ hiện nay” [25] nêu lên những thay đổi trong cục diện an ninh khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cũng như việc điều chỉnh chính sách an ninh của Hoa Kỳ đối với khu vực trước và sau giai đoạn 11/9/2001. - Tác phẩm "Các đối thủ: Cuộc chiến quyền lực giữa Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản sẽ định hình thế kỷ tiếp theo như thế nào" [67] phân tích sự trỗi dậy của Trung Quốc cũng như những tiến triển gần đây của Ấn ộ và Nhật Bản và mối quan hệ giữa các quốc gia này với nhau cũng như với cục diện Châu Á (các quốc gia khu vực đang có xu hướng tăng cường vị thế của bản thân đi đối với việc tối đa hóa các thế mạnh dài hạn của họ, tạo 11 thuận lợi cho việc tăng cường quan hệ với các cường quốc bên ngoài khu vực, trong đó có cả quan hệ quốc phòng). - Tác phẩm "Quan hệ quốc tế tại Đông Nam Á: Cuộc chiến cho quyền tự trị" [85] phân tích tổng quan về khu vực, các mối quan hệ cơ bản trong và ngoài khu vực cũng như những vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống tại khu vực ông Nam Á. Trong đó, Hoa ỳ được xem là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong việc đóng góp vào sự ổn định trong trật tự khu vực, tạo ra sự cân bằng cần thiết trong khu vực. - Tác phẩm "Xây dựng một cộng đồng an ninh ở Đông Nam Á" [40] bàn luận về khuôn khổ lý thuyết cho việc xây dựng cộng đồng an ninh khu vực, vai trò của ASEAN và các nước ông Nam Á cũng như việc giải quyết và giới hạn của ASEAN trong việc giải quyết một số xung đột khu vực và liên quan đến bên ngoài, bao gồm vấn đề xung đột tại Cămpuchia, can dự tích cực với Myanmar, tranh chấp tại Biển ông... - Tác phẩm nghiên cứu của Quốc hội Hoa Kỳ "Quan hệ quốc phòng và chiến lược của Hoa Kỳ tại Châu Á – Thái Bình Dương" [84] đánh giá những thách thức đối với an ninh khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và các mối quan hệ quốc phòng và chiến lược của Hoa Kỳ với khu vực bao gồm các đối tác truyền thống và đối tác mới. - Tác phẩm "Quan hệ đối tác chiến lược trong quan hệ quốc tế: Từ lý thuyết đến thực tiễn" [37] và "Khuôn khổ quan hệ đối tác của Việt Nam" [36] nêu lên các lý thuyết bàn về hợp tác nói chung cũng như mô hình đối tác chiến lược nói riêng; đề cập đến quan hệ đối tác chiến lược giữa các nước lớn (như quan hệ Hoa Kỳ - Nhật Bản), giữa các nước lớn và nước nhỏ (như quan hệ Hoa Kỳ - Pakistan), và giữa các nước nhỏ (như quan hệ Israel – Thổ Nhĩ ỳ). 12 - Tác phẩm "Cách mạng trong quân sự và những vấn đề đặt ra đối với quốc phòng Việt Nam" [11] nêu lên những lý luận về cách mạng trong quân sự, những nội dung cơ bản của cuộc cách mạng trong lĩnh vực quân sự đang diễn ra trên thế giới hiện nay, những yêu cầu và vấn đề đang đặt ra đối với nền quốc phòng Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu trên cho thấy các công trình nghiên cứu của nước ngoài chủ yếu đề cập môi trường chiến lược đang thay đổi, các mục tiêu và chính sách mang tính chiến lược của Hoa Kỳ trong quan hệ với các khu vực và các nước; trong đó có đề cập đến Việt Nam với tư cách chủ yếu là một mắt xích trong bức tranh tổng thể về các mối quan hệ chiến lược và quốc phòng của Hoa Kỳ với khu vực. Các tác giả chủ yếu chỉ quan tâm nghiên cứu quan điểm của nước lớn và ít đề cập đến những chính sách mà Việt Nam cần theo đuổi trong mối quan hệ quốc phòng với Hoa Kỳ, đặc biệt là liên quan quan hệ với Trung Quốc. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu của Việt Nam chủ yếu đề cập nền tảng tổng thể (tương đối cơ bản) của quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ (bối cảnh quốc tế và khu vực, quan hệ chung giữa hai nước), một số diễn biến cụ thể trong mối quan hệ này cũng như đưa ra một số kiến nghị để thúc đẩy quan hệ chung với Hoa Kỳ. ến nay, chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu sâu các nhân tố bên trong mối quan hệ đó cũng như tác động của nó đến tổng thể quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ và quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Các nghiên cứu trên cũng cho thấy những tồn tại chủ yếu sau: Về mặt lý luận, qua khảo sát các nguồn tài liệu, chưa thấy có một hệ thống lý thuyết/lý luận toàn diện để giải thích về quan hệ hợp tác quốc phòng nói chung cũng như về quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ nói riêng. Về mặt nội dung cụ thể, thấy rằng (i) Chưa có sự hệ thống hoá quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ từ trước đến nay một cách tổng thể từ cả hai 13 phía; (ii) Chưa có tài liệu chuyên sâu đánh giá cơ sở của quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong lịch sử cũng như trong thời gian tới; (iii) Chưa có kiến nghị chính sách mang tính toàn diện liên quan việc thúc đẩy quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ. Những tồn tại này cho thấy việc chọn đề tài nghiên cứu là cần thiết để hiểu rõ quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ một cách có hệ thống dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, qua đó góp phần phục vụ tích cực cho thúc đẩy hợp tác quốc phòng giữa hai nước và các nhu cầu nghiên cứu, giảng dậy về chủ đề này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chính của Luận án là dự báo được chính xác những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong giai đoạn 2016 - 2020. Với mục tiêu như vậy, Luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: (i) Làm rõ cơ sở lý luận về các nhân tố phổ biến chi phối quan hệ quốc tế về quốc phòng để định hướng cho việc nghiên cứu các nhân tố này trong quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ; (ii) Khảo sát thực tiễn quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao để tìm ra các nhân tố chi phối trong giai đoạn này; (iii) Dự báo các nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong giai đoạn 2016 – 2020 và đưa ra một số kiến nghị liên quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ể đạt mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án đi sâu nghiên cứu các nhân tố: (i) Sự thay đổi về môi trường chiến lược của quốc tế và khu vực; (ii) Sự thay đổi của quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ; (iii) Điều chỉnh chính sách của 14 hai nước trong lĩnh vực quốc phòng và sự trùng hợp, khác biệt về chính sách quốc phòng của hai nước. Về phạm vi, Luận án dựa trên một số lý luận chung về hợp tác quốc phòng và thực tiễn quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995 cho đến 2015 (chuẩn bị kết thúc Chính quyền Tổng thống Obama, đánh dấu giai đoạn đầu chính sách "tái cân bằng") để nghiên cứu các nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 – 2020 (khi Hoa Kỳ tiếp tục điều chỉnh chính sách trong quan hệ với khu vực và Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế khi an ninh khu vực dự kiến có nhiều diễn biến phức tạp). 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ảng Cộng sản Việt Nam được vận dụng trong nghiên cứu, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, lôgích, phân tích – tổng hợp và đặc biệt coi trọng phương pháp chuyên gia. Luận án dựa trên giả thuyết nghiên cứu chính cho rằng sự phát triển của quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ chịu sự chi phối ngày càng nhiều của các lợi ích ứng phó với thách thức an ninh – quốc phòng chung của Châu Á – Thái Bình Dương. 6. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu chính được dựa trên các tác phẩm tiêu biểu về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ trong thời gian qua (tiếng Việt và tiếng Anh), các nguồn tài liệu chính thức của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoa Kỳ, trao đổi với các chuyên gia về quan hệ quốc phòng của cả 2 nước trong giai đoạn 2010 – 2015. 15 7. Những đóng góp của Luận án Luận án có thể được xem là công trình nghiên cứu mang tính hệ thống đầu tiên về những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ, bổ sung và kết nối các công trình khoa học liên quan đến mối quan hệ này tại Việt Nam và trên thế giới. Luận án đã: (i) Xem xét những lý luận phổ biến về quan hệ quốc phòng qua khảo sát Chủ nghĩa hiện thực, quan điểm của Việt Nam và Hoa Kỳ trong lĩnh vực này và cho rằng những nhân tố chính chi phối hợp tác quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ có thể bao gồm sự thay đổi của môi trường quốc tế, khu vực, quan hệ giữa hai nước và những điều chỉnh chính sách quốc phòng của mỗi bên; (ii) Khảo sát thực tiễn quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong giai đoạn 1995 – 2015 và thấy rằng do tình hình khu vực, quan hệ song phương và hướng điều chỉnh chính sách quốc phòng thận trọng của mỗi bên, mối quan hệ này có tiến triển vừa mức và tạo nền tảng quan trọng cho giai đoạn sau, song chưa phù hợp với khuôn khổ Quan hệ Toàn diện giữa hai nước; (iii) Dựa trên một số dự báo phổ biến trong và ngoài nước về triển vọng quan hệ quốc tế, cho rằng 2016 – 2020 là giai đoạn có nhiều điểm thuận để hai nước tăng cường hợp tác quốc phòng, đặc biệt là do nhu cầu của mỗi bên trong việc hợp tác ứng phó với các thách thức an ninh chung tại khu vực; đồng thời, đưa ra một số kiến nghị để tiếp tục thúc đẩy hợp tác quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ trong thời gian tới. Luận án có thể được sử dụng để làm luận cứ khoa học trong hoạch định chính sách đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ. ồng thời, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dậy trong lĩnh vực quan hệ quốc tế về quốc phòng và trong nghiên cứu quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. 16 8. Bố cục của Luận án Bố cục của Luận án gồm: Mở đầu, 3 chương chính (Một số quan điểm nghiên cứu các nhân tố chi phối quan hệ quốc tế về quốc phòng; Một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 1995 – 2015; Dự báo một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 – 2020), Kết luận và kiến nghị, Danh mục các công trình khoa học đã được công bố của tác giả và Danh mục tài liệu tham khảo. 17 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CHI PHỐI QUAN HỆ QUỐC TẾ VỀ QUỐC PHÒNG Như đề cập trong phần Mở đầu, đã có nhiều nghiên cứu về quan hệ quốc tế về quốc phòng (bao gồm quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ); song đến nay chưa có tổ chức, cá nhân nào đưa ra được lý thuyết tương đối toàn diện để giải thích cho các nhân tố chi phối quan hệ hợp tác quốc tế về quốc phòng. ể có cơ sở tìm hiểu những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2016 - 2020, Luận án xem xét những lý luận phổ biến liên quan quan hệ quốc tế về quốc phòng và thực tiễn đã diễn ra trong giai đoạn 1995 – 2015 trong quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ. Trong Chương 1, tác giả xem xét 3 quan điểm chính liên quan quan hệ quốc tế về quốc phòng là Thuyết Hiện thực, quan điểm của Việt Nam và quan điểm của Hoa Kỳ về vấn đề này. 1.1. Một số quan điểm về quan hệ quốc phòng trong quan hệ quốc tế 1.1.1. Chủ nghĩa hiện thực về hợp tác quốc tế và quốc phòng Chủ nghĩa hiện thực là một lý luận có ảnh hưởng mạnh mẽ về cách hiểu quan hệ quốc tế cũng như hành vi của các quốc gia. Xem xét những nội dung cơ bản của Chủ nghĩa hiện thực phần nào giúp hiểu hơn về các động lực của các quốc gia trong hợp tác quốc phòng. Những nội dung quan trọng của Chủ nghĩa hiện thực về hợp tác quốc tế và quốc phòng là: Quan hệ quốc tế và quan hệ quốc tế về quốc phòng bắt nguồn và xuyên suốt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Theo thuyết Hiện thực (đặc biệt là theo các nhà lý luận kinh điển của thuyết này như Thucydides1, Niccolo Machiavelli2, Thomas Hobbes3, 1 Thucydides (471 – 400 TCN), một vị tướng của Athens, tác phẩm tiêu biểu “Cuộc chiến tranh Pelopones” tường thuật về 21 trong 28 năm của cuộc chiến tranh giữa Athens và Sparta (và đồng minh của họ) trong thế kỷ 5 TCN. 18 Hugo Grotius4, Carl von Clausewitz5, Edward Hallet Carr6, Hans J. Morgenthau7…), các quốc gia là chủ thể quan trọng nhất trong quan hệ quốc tế và việc nghiên cứu quan hệ quốc tế cần tập trung vào việc nghiên cứu các quốc gia và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Các chủ thể phi quốc gia như các công ty đa quốc gia và các tổ chức quốc tế không có vai trò quan trọng như các quốc gia, mặc dù cũng có những tác động nhất định tới quan hệ quốc tế. Trường phái này cũng nhấn mạnh vai trò của các cường quốc, coi sức mạnh của các cường quốc tạo thành thứ bậc trong quan hệ quốc tế. Theo đó, các cường quốc chi phối quan hệ quốc tế, tạo ra các trung tâm quyền lực. Thí dụ: vai trò của Tây Ban Nha, Bồ ào Nha thế kỷ thứ XV - XVI, của Hà Lan thế kỷ XVII, của Anh từ thế kỷ XVIII đến 1945, của Hoa Kỳ trong và sau Chiến tranh lạnh [23], [33], [38]. Các quốc gia thường được coi là đơn nhất về quyền lực, tức nhà nước có quyền đại diện quốc gia trên thế giới và không có thực thể chính trị nào trong quốc gia có quyền hành cao hơn. Nếu trong quốc gia có sự khác biệt giữa các nhóm người về quan điểm, sự khác biệt này sẽ phải được thu xếp để cuối cùng quốc gia đó có một tiếng nói thống nhất trong quan hệ với bên ngoài. ồng thời, các quốc gia hành động một cách duy lý mà không phụ thuộc vào loại hình của nhà nước, tức là có tính toán trong khi tham 2 Niccolo Machiavelli (1469 – 1527), nhà triết học chính trị người Italia, tác phẩm tiêu biểu “Bậc quân vương” giới thiệu cách tranh giành, duy trì và khuyếch trương quyền lực; trong đó cho rằng có thể sử dụng mọi biện pháp cần thiết miễn là đạt được mục đích cuối cùng là an ninh quốc gia. 3 Thomas Hobbes (1588 – 1679), nhà triết học chính trị người Anh, tác phẩm tiêu biểu “ ấng quyền năng” nói về lý luận đại cương trong chính trị, trong đó nêu lên quan niệm bi quan về bản chất con người và chứng minh sự cần thiết phải có một quyền lực chính trị trung ương mạnh mẽ. 4 Hugo Grotius (1583 – 1645), người Hà Lan, tác phẩm tiêu biểu “Luật pháp về chiến tranh và hòa bình” gồm 3 tập bàn về chiến tranh và những vấn đề an ninh quốc gia. 5 Carl von Clausewitz (1780 – 1831), một tướng Phổ, tác phẩm tiêu biểu “Bàn về chiến tranh” tập trung bàn về chiến tranh, các vấn đề an ninh quốc gia, cho rằng quân sự là một phương tiện của chính trị. 6 Edward Hallet Carr (1892 – 1982), một nhà sử học, ngoại giao, nhà báo, nhà lý luận của chủ nghĩa hiện thực người Anh, tác phẩm tiêu biểu “Cuộc khủng hoảng 20 năm” cố gắng phân tích nguyên nhân sâu xa và quan trọng của chiến tranh. 7 Hans J. Morgenthau (1904 - 1980), nhà lý luận chủ nghĩa hiện thực người Mỹ gốc ức, tác phẩm tiêu biểu “Chính trị giữa các quốc gia” được xem như một nền móng cho chủ nghĩa hiện thực thời kỳ hiện đại. 19 gia quan hệ quốc tế mà chủ yếu là áp dụng chính sách cân bằng sức mạnh/quyền lực dựa vào thực lực của mình để thực hiện các lợi ích quốc gia. Những giả định về tính đơn nhất và duy lý vừa nêu xuất phát từ quan niệm cho rằng quốc gia cũng như con người, có bản chất tự nhiên là ích kỷ, để sinh tồn nên luôn mong muốn mạnh hơn và vượt qua người khác, và những điều này là không đổi theo thời gian. Tính chất đơn nhất và duy lý của quốc gia khiến cho các quốc gia đặc biệt quan tâm đến việc đạt được lợi ích quốc gia, dân tộc trong khi tham gia vào quan hệ quốc tế (đặc biệt là quyền lực và an ninh quốc gia) [23], [38]. Các học giả và nhà nghiên cứu theo các trường phái lý thuyết khác (nhất là những người theo thuyết Tự do8) phê phán rằng các nhà Hiện thực đã quá chú trọng đến các quốc gia mà bỏ qua vai trò ngày càng quan trọng của các chủ thể phi quốc gia trong đời sống quan hệ quốc tế hiện đại; và do đó đã quá chú trọng vai trò của lợi ích quốc gia trong quan hệ quốc tế mà coi nhẹ lợi ích của các nhóm người, các tập hợp, các diễn đàn khu vực và quốc tế… Thêm vào đó, các nhà Hiện thực do quá quan tâm đến vai trò của nhân tố quyền lực và an ninh quốc gia nên đã có xu hướng xem nhẹ các quan tâm khác như kinh tế, văn hoá, ô nhiễm môi trường... vốn cũng có vai trò ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế, và có mức độ giao thoa ngày càng lớn với chính khái niệm “quyền lực” hay “an ninh quốc gia”. Các nhà phê bình cho rằng việc quá chú trọng đến các quốc gia và các vấn đề như “quyền lực” và “an ninh” làm các nhà Hiện thực mất đi những công cụ mạnh trong việc lý giải đầy đủ và khoa học hơn về bản chất của quan hệ quốc tế hiện đại. Hơn nữa, các phân tích về chủ thể của trường phái Hiện thực dựa trên giả định về con người bị cho là không hợp lý vì 8 Các nhân vật nổi tiếng của trường phái này bao gồm nhà triết học John Locke (người Anh, thế kỷ 17), luật sư/triết gia chính trị Baron de Montesquieu (người Pháp, thế kỷ 18), Tổng thống Thomas Jefferson (người Mỹ, thế kỷ 18)… 20 các nhà phê bình cho rằng bản chất con người không hoàn toàn xấu và con người có thể thay đổi tích cực theo thời gian; và điều tương tự cũng có thể áp dụng cho các quốc gia khi nhận thức chung về cuộc sống và các chủ thể tăng lên theo thời gian [38]. Sức mạnh của tiềm lực quốc phòng chi phối các nội dung, phương pháp quan hệ quốc tế và quan hệ quốc tế về quốc phòng Một giả định quan trọng được các học giả của thuyết Hiện thực (nhất là Thucydides, Hobbes, Grotius…) nhấn mạnh là việc tồn tại tình trạng “vô chính phủ” trong chính trị quốc tế. Nói cách khác, thiếu một quyền lực đứng trên các quốc gia để điều khiển cả hệ thống chính trị quốc tế. Tình trạng “vô chính phủ” phát sinh do các quốc gia tham gia quan hệ quốc tế, về mặt lý thuyết, đều có chủ quyền (quyền tự quyết về đối nội và đối ngoại) độc lập với các quốc gia khác. Nói cách khác, một số quốc gia được xem là hùng mạnh hơn các quốc gia khác trong quan hệ quốc tế song không có quốc gia nào có quyền lực được thừa nhận một cách đương nhiên là cao hơn quyền lực của các quốc gia khác [33], [38]. Chính vì việc không có một “Chính quyền trung ương” đứng trên các quốc gia để phân xử các vấn đề và mâu thuẫn trong quan hệ quốc tế, hệ thống chính trị quốc tế có thể được xem là một hệ thống “tự cứu”, trong đó các quốc gia phải dựa vào sức mạnh của chính mình và sự tương tác giữa các quốc gia được cơ cấu bởi sự phân bổ quyền lực hoặc năng lực của các quốc gia. Nói cách khác, tình trạng “vô chính phủ” đi kèm với tình trạng thiếu tin cậy giữa các quốc gia trong một môi trường như vậy tạo điều kiện cho các cường quốc có thể làm mọi thứ họ muốn và các quốc gia yếu hơn phải chấp nhận điều đó. Trong một hệ thống như vậy các cường quốc là rất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan