Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ ...

Tài liệu Một số giải pháp về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
147
139
72

Mô tả:

NGHIÊM THẾ TÙNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Nghiêm Thế Tùng QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH 2013B Hà Nội – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI _________________________________________ NGHIÊM THẾ TÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Một số giải pháp về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin và số liệu trong đề tài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu thu được từ đề tài nghiên cứu là của bản thân tác giả, không sao chép của bất kỳ ai. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này. Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Nghiêm Thế Tùng i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Q - Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Q Tôi xin gửi lời cám ơn đến ông Đào Việt Cường - Cán bộ Ban hỗ trợ Đầu tư khu CNC Hòa Lạc, ông Ngô Văn Tuấn - Cán bộ Ban Quản lý ĐTPT các Cụm điểm công nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi được hoàn thành công tác khảo sát thực tế. Tôi xin gửi lời biết ơn đến PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. R Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Nghiêm Thế Tùng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ .............................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ viii 1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................. viii 2. Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................................. ix 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... ix 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... x 5. Kết cấu đề tài .. ...................................................................................................... x Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công nghệ cao và các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất công nghiệp tại Việt Nam .. ............................ 1 1.1.Khái niệm về công nghệ cao .. ............................................................................ 1 1.2.Sản phẩm công nghệ cao .................................................................................... 2 1.3.Khái niệm và đặc điểm về công nghiệp công nghệ cao .. ................................. 3 1.4.Các thuật ngữ có liên quan.. ............................................................................... 4 1.5.Một số chính sách chủ yếu của Nhà nƣớc đối với khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất .. ................................................................................... 6 1.6.Kinh nghiệm của một số quốc gia trong phát triển công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao .. ........................................................................................... 25 Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản xuất CNC tại Hà Nội và phản hồi chính sách phát triển ứng dụng CNC từ phía các doanh nghiệp .. ............................... 31 2.1. Giới thiệu về tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Hà nội trong giai đoạn 2010-2015 .. .............................................................................................................. 31 2.2. Tổng quan về các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao của nhà nƣớc, Hà Nội ................................................................................................... 38 iii 2.3. Đánh giá tác động của các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao của Hà Nội ......................................................................................................... 42 2.4. Đánh giá chung về các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Hà Nội ................................................................................................. 58 2.5. Phản hồi từ phía các DN về các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Hà Nội ................................................................................. 59 Chƣơng 3: Một số giải pháp về chính sách khuyến khích ứng dụng CNC tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội .................................................... 67 3.1. Các định hƣớng, chiến lƣợc về tăng cƣờng ứng dụng CNC tại các DN Hà Nội .. ......................................................................................................................... 67 3.2. Đề xuất các giải pháp .. .................................................................................... 70 3.2.1. Giải pháp về ban hành và đảm bảo thực thi các chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng dụng CNC .. ............................................... 70 3.2.2. Một số giải pháp về phía các DN .. .............................................................. 78 KẾT LUẬN .. .......................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .. ................................................................................... 91 CÁC PHỤ LỤC .. .................................................................................................... 93 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu & chữ viết tắt Nội dung 1 CNC Công nghệ cao 2 CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 3 CCN Cụm Công nghiệp 4 DN Doanh nghiệp 5 ĐMCN Đổi mới công nghệ 6 FDI Vốn đầu tư từ nước ngoài 7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8 G7 Nhóm các nước phát triển Anh, Pháp, Mỹ.... 9 KHCN Khoa học công nghệ 10 KCN Khu công nghiệp 11 KCNCHL Khu công nghệ cao Hòa Lạc 12 R&D Nghiên cứu và phát triển 13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 14 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới v DANH MỤC PHỤC LỤC Phụ lục Tên Phụ lục Trang 1 Mẫu phiếu khảo sát 1A… 94 2 Mẫu phiếu khảo sát 1B… 100 Minh họa một số phiếu 1A… trả lời của các doanh nghiệp (bao gồm 03 phiếu trả lời) Minh họa một số phiếu 1B… trả lời của các doanh nghiệp (bao gồm 02 phiếu trả lời) 106 số 3 4 vi 124 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ STT Bảng 1 Bảng 2. Hình 2.1. Tên bảng( hình vẽ) Danh sách các tổ chức đã đƣợc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp CNC Danh sách các tổ chức đã đƣợc cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng CNC Thời gian các Nhà Quản lý Kinh doanh tại Việt Nam dành ra cho việc thu thập và tổng hợp dữ liệu. Trang 44 46 53 Khả năng phân tích sâu của các Nhà Quản lý Kinh Hình 2.2. doanh tại Việt Nam tƣơng quan với độ chính xác và phù hợp của thông tin. vii 53 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, khoa học và công nghệ luôn được xác định là vai trò then chốt cũng như là chía khóa của sự thành công trong công cuộc đổi mới nền kinh tế phát triển. Một nền công nghiệp phát triển luôn dựa trên một nền khoa học - công nghệ tiên tiến và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho khoa học và công nghệ phát triển. Khi tiến hành đổi mới toàn diện đất nước, Đảng và Nhà nước đã sớm có các định hướng, chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với tiến trình phát triển ngành Công nghiệp nói riêng. Triển khai chủ trương trên, cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tiềm lực KHCN đã được tăng cường, nhiều thành tựu KHCN được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, thông tin, xây dựng. Và đặc biệt hơn nữa, đỉnh cao của khoa học công nghệ là công nghệ cao đã hiện hữu trên văn bản pháp luật của Việt Nam, được nhà nước quan tâm và khẳng định được vị trí, vai trò to lớn trong sản xuất hàng hóa, sản xuất nền công nghiệp hiện đại. Nhiều chính sách khuyến khích và thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất đã được nhà nước ban hành như: Ngày 5/4/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích tại các khu CNC; Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm CNC được khuyến khích phát triển, đến năm 2014 được thay thế bằng Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg. Theo Quyết định này, có 58 CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và 114 loại sản phẩm CNC được khuyến khích phát triển. Ngày 31/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2457/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia phát triển CNC; Chương trình Quốc gia phát triển CNC là chương trình lớn nhất từ trước đến nay của Chính phủ nhằm tạo điều kiện hỗ trợ các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, phát triển các CNC phục vụ sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành một số Quyết định viii liên quan đến CNC như Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01/06/2011 về việc phê duyệt “Kế hoạch phát triển một số ngành Công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020”, Quyết định 347/QĐ-TTg ngày 22/02/2013 về việc phê duyệt chương trình phát triển một số ngành công nghiệp CNC thuộc chương trình quốc gia.. Tuy nhiên, các chính sách khuyến khích trong ứng dụng CNC còn rất nhiều bất cập, chưa đi vào thực tiễn đối với các doanh nghiệp hiện tại ở Việt Nam. Hà Nội, một trong những trung tâm kinh tế của cả nước đến nay vẫn chưa có một thành tựu nổi bật nào về CNC hay ứng dụng CNC mang tính đột phá để thúc đẩy nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển. Điều đó đã chứng minh các chính sách khuyến khích của nhà nước chưa thực thu hút được các DN Hà Nội quan tâm, cũng như việc triển khai của Thành phố chưa thực sự quyết liệt và đồng bộ. Cùng với sự phát triển như vũ bão về ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến có thể thấy nền khoa học và công nghệ của nước ta còn có khoảng cách quá xa so với các nước phát triển, chưa thực sự trở thành nền tảng và động lực cho tiến trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa Đất nước. Chính vì vậy, thúc đẩy ứng dụng CNC trong phát triển nền kinh tế nói chung, trong đó có ngành Công nghiệp là mang tính cấp bách đối với Việt Nam cũng như Thủ đô Hà Nội hơn bao giờ hết. Yếu tố then chốt hàng đầu tạo nên thành công trong sự nghiệp CNC hóa công nghiệp mỗi quốc gia, mỗi địa phương được thực tiễn minh chứng đó là việc ban hành các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một cách hiệu quả và thiết thực. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ chế chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng CNC vào sản xuất trên địa bàn TP Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Các chính sách của nhà nước khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. ix Phạm vi về thời gian: Các chính sách khuyến khích ứng dụng CNC của nhà nước đến thời điểm hiện tại. Số liệu khảo sát từ phía các DN được lấy trong giai đoạn từ năm: 2015 đến năm: 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về lĩnh vực công nghệ cao; Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và phân tích thống kê, tổng kết các kết quả đánh giá phản hồi chính sách thông qua điều tra đó. 5. Kết cấu Đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công nghệ cao và các chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất công nghiệp tại Việt Nam. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản xuất CNC tại Hà Nội và phản hồi chính sách phát triển ứng dụng CNC từ phía các doanh nghiệp. Chƣơng 3: Một số giải pháp về chính sách khuyến khích ứng dụng CNC tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. x CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về công nghệ cao Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.[Luật công nghệ cao, số 21/2008/QH12]. Hiện trên thế giới vẫn chưa có khái niệm thông nhất về công nghệ cao. Nhiều chuyên gia cho rằng: Công nghệ cao là loại công nghệ có sự tập trung cao độ về tri thức, công nghệ, độ khó của kỹ thuật cao, tự nó đã có sẵn tính cạnh tranh và có tác dụng đầu tầu, độ mạo hiểm cao, đầu tư lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế- xã hội. Bản thân công nghệ cao thể hiện “ba cao”, đó là: Hiệu quả cao, giá trị gia tăng cao, độ thâm nhập cao. Ở các nước phát triển, thuật ngữ công nghệ cao rất ít trong các văn bản pháp luật, mà mới được nêu ra thành các khái niệm ở những văn bản dưới luật nên mang tính pháp lý chưa cao. Theo Viện Quản lý Công nghệ và Phát triển Kinh tế của Pháp, khái niệm công nghệ cao đã xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ 20. Họ nhận định rằng: “Công nghệ cao là các phương tiện vật chất và cấu trúc tổ chức thực hiện các khám phá và ứng dụng khoa học mới nhất”.. [Phan Xuân Dũng, 2012]. Như vậy, công nghệ cao là công nghệ đưa lại sản phẩm mới, giá trị gia tăng lớn, việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, thương mại hóa công nghệ, phân phối các sản phẩm của nó đòi hỏi chi phí lớn, đồng thời công nhân phải có trình độ cao để làm chủ và phát triển công nghệ. Các nước thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế(OECD) cho rằng: “Tiêu chí quan trọng nhất để xác định một công nghệ là công nghệ cao là hàm lượng R&D (research & development) cao trong sản phẩm”. Theo các nước này, 1 các ngành công nghệ cao thông qua tỷ lệ “chi phí dành cho R&D lớn hơn 4% doanh thu của doanh nghiệp”. Công nghệ trung bình có mức chi phí dành cho R&D trong khoảng từ 1-4%, công nghệ thấp thì mức chi phí cho R&D nhỏ hơn 1% doanh thu. Trung Quốc thì đưa ra tiêu chí, ngành công nghệ cao phải có mức chi phí cho R&D lớn hơn 5% doanh thu của doanh nghiệp. Phát triển và ứng dụng cao nghệ cao đã được các nước đặt vào vị trí quan trọng trong nền sản xuất. Nhiều nước đã có chiến lược phát triển các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn có ứng dụng công nghệ cao. Trên thế giới, ở các nước và các khu vực có thể có quy định về thành phần và số lượng ngành công nghệ cao khác nhau nhưng về cơ bản đã thống nhất 6 ngành sau đây được gọi là ngành công nghệ cao: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ Nano, công nghệ năng lượng, công nghệ hàng không vũ trụ, công nghệ đại dương. 1.2. Sản phẩm công nghệ cao Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do ứng dụng công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường [Luật CNC, số 21/2008/QH12]. Vì công nghệ cao là một khái niệm khó định lượng, do đó các sản phẩm của nó ở các nước có trình độ phát triển khác nhau thì cũng có “trình độ cao” khác nhau. Đối với các nước công nghiệp phát triển G7: các nhóm sản phẩm sau đây được coi là sản phẩm công nghệ cao: - Thiết bị, máy móc, phụ kiện hàng không và vũ trụ; - Máy tính và thiết bị ngoại vi, trí tuệ nhân tạo; - Viễn thông, cáp sợi quang, công nghệ nén số hình ảnh; - Phần mềm tin học; - IC- mạch tích hợp; - Quang điện tử và quang phi tuyến; - Công nghệ sinh học; - Vật liệu tiên tiến; - Y- dược; - Hóa cao cấp; 2 - Máy chính xác, động cơ, thiết bị đo lường, robot và các công cụ tinh thông; - Năng lượng, công nghệ năng lượng hạt nhân, công nghệ môi trường; - Các dịch vụ cao cấp. Đối với các nước mới Công nghiệp hóa, các sản phẩm công nghệ cao ngoài các sản phẩm trong danh sách trên còn có các sản phẩm sau: - Thiết bị giám sát môi trường; - Thiết bị y tế chuyên nghiệp, thông minh cỡ nhỏ, chuẩn đoán từ xa, thiết bị chuẩn đoán và phân tích; - Hệ thống đánh bóng cơ khí và xử lý nhiệt nhanh và thiết bị đóng gói... 1.3. Khái niệm và đặc điểm về công nghiệp công nghệ cao Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao[Luật công nghệ cao, số 21/2008/QH12]. Theo các nước OECD, ngành công nghiệp được gọi là ngành công nghiệp công nghệ cao cần có những đặc điểm sau: - Cần có những nỗ lực lớn về nghiên cứu và phát triển. - Tầm quan trọng chiến lược với chính phủ. - Quy trình và sản phẩm nhanh chóng bị lạc hậu. - Đầu tư vốn lớn và độ rủi ro cao. - Mức độ cao về hợp tác quốc tế và tính cạnh tranh trong R&D, trong sản xuất và marketing trong phạm vi toàn cầu. Theo văn phòng đánh giá công nghệ của quốc hội Hoa Kỳ (The Congressional Office of Technology Assessement) định nghĩa: “Các ngành công nghiệp công nghệ cao là những ngành tham gia vào thiết kế, phát triển và áp dụng các sản phẩm mới, các quy trình sáng tạo, thông qua việc ứng dụng một cách hệ thống tri thức khoa học và kỹ thuật”. Theo cơ quan thống kê của Hoa Kỳ ( US. Bureau of Labor Statistics) định nghĩa: “Các ngành công nghiệp công nghệ cao là ngành có tỷ lệ lao động công nghệ cao hơn mức trung bình của tất cả các ngành công nghiệp khác và tỷ lệ chi cho 3 R&D trong giá thành cao hơn tỷ lệ trung bình của tất cả các ngành công nghiệp khác”. Tóm lại, mặc dù mỗi tổ chức còn có những định nghĩa khác nhau, nhưng những tiêu chí chung gắn với ngành công nghiệp công nghệ cao vẫn là các ngành chế tạo các sản phẩm tinh vi, được đầu tư cho R&D lớn và có tỷ lệ cao về lao động chuyên môn hóa trong lĩnh vựa khoa học - công nghệ. Nói cách khác: Ngành công nghiệp công nghệ cao là các ngành công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm công nghệ cao. Đặc điểm của các ngành công nghiệp công nghệ cao: - Sự tích hợp với các thành tựu khoa học và công nghệ; - Năng suất lao động tương đối cao do sử dụng hàm lượng trí tuệ, công nghệ, kỹ năng và thông tin cao hơn hẳn các ngành công nghiệp thông thường; - Cấu trúc sản phẩm khá phức tạp và đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành công nghiệp để đáp ứng tính đa dạng của công nghệ và sản phẩm đầu vào; - Tiềm năng thị trường lớn; - Quá trình sản xuất công nghệ cao và sản phẩm của nó thường sử dụng ít nguyên liệu, năng lượng với mục tiêu hạn chế chi phí các nguồn nguyên liệu, năng lượng không tái tạo được và bảo vệ môi trường; - Ngành công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh doanh rủi ro cao nhưng được bù đắp cao. Ước tính ngành công nghiệp này đóng góp 35% GDP tại Hoa Kỳ; - Đầu tư cho R&D lớn và thường xuyên; - Tỷ lệ cán bộ tham gia R&D cao trên tổng số nhân lực của doanh nghiệp. 1.4. Các thuật ngữ có liên quan Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, phát triển công nghiệp công nghệ cao. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. 4 Doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; b) Tổng chi bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu; c) Doanh thu bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 60% trong tổng doanh thu hàng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt 70% trở lên; d) Số lao động của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động; đ) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Ươm tạo công nghệ cao là quá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Nhân lực công nghệ cao là đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, 5 dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao. 1.5. Một số chính sách chủ yếu của Nhà nƣớc đối với khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất Các chính sách của Nhà nước khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất được thể hiện trong các văn bản sau đây: - Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ; - Chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ cao [Quyết định số: 53/2008/QĐ-BCT: Phê duyệt chiến lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020]; - Một số chính sách khuyến khích tại khu CNC [Quyết định số 53/2004/QĐTTg ngày 5/4/2004]; - Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 [Quyết định số: 2457/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 12 năm 2010]; - Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 [Quyết định số: 842/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01 tháng 6 năm 2011]; - Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 [Quyết định số: 879/QĐ-TTg ngày 06/09/2014]; - Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [Quyết định số: 880/QĐ-TTg, ngày 06/09/2014]; - Quyết định số: 66/2014/QĐ-TTg về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Trong đó bao gồm 02 phụ lục đính kèm: + Phụ lục I: Danh mục CNC được ưu tiên phát triển(bao gồm 58 công nghệ cụ thể) + Phụ lục II: Danh mục CNC được khuyến khích phát triển(bao gồm 114 công nghệ cụ thể) - Ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp CNC [ Điều 13, 14 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của 6 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp]; - Ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu đối với lĩnh vực CNC [ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhạp khẩu]; - Ưu đãi về thuê đất trong các khu CNC [ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước]; Ngoài ra, còn có các chính sách mang tính hỗ trợ phát triển CNC như: Luật khoa học công nghệ năm 2013 số 29/2013/QH13; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 số 50/2005/QH11; Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 số 80/2006/QH11 và Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành các luật này cũng có vai trò như các chính sách quan trọng tác động tới phát triển CNC và ứng dụng CNC vào sản xuất tại Việt Nam. Có thể tổng kết một số những nội dung chính từ các văn bản nêu trên có liên quan đến chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất tại Việt Nam như sau: 1.5.1. Công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển [Điều 5, Luật Công nghệ cao, số: 21/2008/QH12] Tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực công nghệ sau đây: a) Công nghệ thông tin; b) Công nghệ sinh học; c) Công nghệ vật liệu mới; d) Công nghệ tự động hóa. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong các lĩnh vực công nghệ phải phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, phát huy lợi thế của đất nước, có tính khả thi và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có tác động mạnh và mang lại hiệu quả lớn đối với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; b) Góp phần hiện đại hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có; 7 c) Là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 1.5.2. Sản phẩm công nghệ cao đƣợc khuyến khích phát triển [Điều 6, Luật Công nghệ cao, số 21/2008/QH12]. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được tạo ra từ công nghệ thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tỷ trọng giá trị gia tăng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm; b) Có tính cạnh tranh cao và hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; c) Có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu; d) Góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.5.3. Các biện pháp thúc đẩy công nghệ cao [Điều 10, Luật Công nghệ cao, số 21/2008/QH12)]. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao nằm trong danh mục các công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ trợ như sau: a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b) Được xem xét hỗ trợ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; c) Hưởng ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 1.5.4. Đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao [Điều 24-25, Luật Công nghệ cao, số 21/2008/QH12]. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao là đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, được thực hiện bằng hình thức góp vốn và tư vấn cho tổ chức, cá nhân nhận đầu tư. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan