Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm...

Tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm

.PDF
28
166
64

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Một trong những vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm nhất là sản xuất cái gì? Như thế nào? Và cho ai? Để giải quyết được vấn đề đó các doanh nghiệp không ngừng quan tâm bám sát thị trường và một trong những vấn đề quan tâm nhất là hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Bởi vì thông qua hoạt động phát triển thị trường thì mới tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, thực hiện được quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp … Trong nền kinh tế thị trường ,tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một loại doanh nghiệp nào. Vì có tiêu thụ được sản phẩm thì mới mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và doanh nghiệp mới có thể mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ nhận thức trên, trong thời gian tìm hiểu trên mạng,cùng ý kiến của một số anh chị tại công ty cùng với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Tĩnh với những kiến thức đã được học em quyết định chọn đề tài :“ Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm” Đề tài này nhằm hệ thống hoá lý luận về thị trường và phát triển thị trường . Trên cơ sở đó nghiên cứa thực trạng thị trường và vấn đề phát triển thị trường của công ty , xem xét các mục tiêu và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sản phẩm của công ty. GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI MỤC LỤC Lời nói đầu ……………………………………………………………. PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM I.Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 1.Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 1.1. Hiểu theo nghĩa rộng 1.2.Hiểu theo nghĩa hẹp 2.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 2.1.Đối với doanh nghiệp 2.2.Đối với xã hội II.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm 1.Các nhân tố khác quan 1.1.Nhân tố thuộc vĩ mô 1.2.Nhân tố xã hội và công nghệ 1.3.Nhân tố điều kiện tự nhiên 2.Nhân tố chủ quan 2.1.Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 2.1.1. Chất lượng sản phẩm. 2.1.2. Giá cả sản phẩm. 2.1.3. Phương thức thanh toán 2.1.4. Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp 2.1.5. Uy tín của doanh nghiệp. 2.2.Nhân tố thuộc về thị trường-khách hàng 2.2.1- Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. 2.2.2-Thị hiếu của khách hàng. 2 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI 3.Nhân tố khác 3.1.cầu 3.2.Cạnh tranh 3.3.Pháp luật 3.4.Tiềm năng của doanh nghiệp Phần II :Thực trạng tiêu thụ sản phamr của công ty may phong phú I.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty phong phú II.Đánh giá hoạt động của công ty 1.Ưu điểm 2.Hạn chế và nguyên nhân PHẦN III.MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM I- Một số giải pháp phát triển thỊ trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thỜi gian tỚi. 1.Tăng cường hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường . 2.Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm : 2.1 Nâng cao uy tín của công ty và sản phẩm : 2.2-Thực hiện quản trị sản xuất một cách có hiệu quả và khoa học: 2.4-Xây dựng chính sách giá và phương tức thanh toán. 3-Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. 3.1- Kênh phân phối trực tiếp. 3.2.Kênh phân phối gián tiếp. 4-Các hoạt động hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty . 4.1-Tăng cường các hoạt động giao tiếp khuếch trương. 4.1.1.Quảng cáo. - 4.1.2.Quan hệ quần chúng và tuyên truyền được thực hiện thông qua các hoạt động. 3 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI 4.1.3.Bán hàng trực tiếp. 4.1.4. Marketing trực tiếp. 4.2-Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 5-Liên doanh và hợp tác quốc tế. 6-Cải tiến và củng cố uy tín của công ty trên thị trường 7.Một số giải pháp khác. 7.1.Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. 7.2-Hoàn thiện cơ cấu tổ chức. 7.3..Một số kiến nghị với nhà nước. Phần 3: KẾT LUẬN 4 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 1. khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 1.1. Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất. 1.2.Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt động bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng đồng thời thu tiền về. Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội. Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 2.1. Đối với doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp 5 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của doanh nghiệp cũng như làm tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong thời gian tới. 2.2. Đối với xã hội. Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi trảy tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Các nhân tố khách quan. 1.1. Các nhân tố thuộc tầm vĩ mô. - Các yếu tố chính trị, các chính sách của nhà nước và luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các chính 6 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI sách mà nhà nước sử dụng như thuế, bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng,... có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Ngoài ra, các chính sách về phát triển những nghành khoa học văn hoá, nghệ thuật của nhà nước cũng có vai trò quan trọng, nó tác động trực tiếp đến cung- cầu giá cả. - Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chính sách nhà nước và các nước khác trên thế giới về sản phẩm khoa học kỹ thuật, văn hoá,... thể hiện qua chính sách tiêu dùng dân tộc, quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trên thế giới cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường. 1.2. Nhân tố xã hội và công nghệ. - Các yếu tố xã hội và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ( lựa chọn phương án, lập kế hoạch tiến độ tiêu thụ sản phẩm,...). Các nhân tố tâm sinh lý, thời tiết, khí hậu, mức độ tăng dân số, mức thu nhập bình quân của dân cư là những nhân tố tác động tích cực đến tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn khi mức thu nhập của người dân tăng lên, người ta có thể tiêu dùng nhiều hơn, do vậy doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. - Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép các doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lượng lớn và cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc giao dịch cũng như có thể thiết lập và mở quan hệ làm ăn với khu vực thị trường. 1.3. Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thời tiết xấu sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, chẳng hạn như mưa gây khó khăn cho xe vận tải di chuyển. Thêm vào đó nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng, dẫn tới không thể tiêu thụ được. 7 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI Do vậy doanh nghiệp phải luôn chú tâm đầu tư nghiên cứu hệ thống giao thông nối liền giữa vùng sản xuất và vùng tiêu thụ một cách thuận lợi, an toàn. Từ đó hạn chế những tổn thất do điều kiện môi trường tự nhiên gây nên. 2. Các nhân tố chủ quan. 2.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 2.1.1. Chất lượng sản phẩm. -Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hoá phải có chất lượng cao. Khác với chế độ bao cấp hàng hoá hiếm hoi và tiêu thụ sản phẩm theo nguyên tắc phân phối, nên hàng xấu, kém phẩm chất, người tiêu dùng cũng đành ngậm ngùi. -Trong cơ chế thị trường khách hàng là "thượng đế", họ có quyền lựa chọn trong hàng trăm sản phẩm để mua một sản phẩm tốt nhất. Vì vậy chất lượng sản phẩm phải luôn đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Hàng hoá chất lượng tốt sẽ tiêu thụ nhanh, thu được lợi nhuận cao. Hàng hoá chất lượng kém sẽ bị ứ đọng, ế ẩm làm cho doanh nghiệp thua lỗ, phá sản. Có thể nói: "Chỉ có chất lượng mới là lời quảng cáo tốt nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp" . 2.1.2. Giá cả sản phẩm. -Giá cả một sản phẩm là biểu hiện bằng tiền mà người bán dự tính có thể nhận được từ người mua. Việc dự tính giá cả chỉ được coi là hợp lý và đúng đắn khi đã xuất phát từ giá cả thị trường, đặc biệt là giá cả bình quân của một hàng hoá trên từng loại thị trường trong và ngoài nước trong từng thời kỳ kinh doanh. -Nếu giá cả được xác định một cách hợp lý và đúng đắn thì nó đem lại cho doanh nghiệp nhiều tác dụng to lớn. Đặc biệt là giá cả thực hiện chức năng gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên từng loại thị trường trong và 8 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI ngoài nước. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp và thị trường. Vì giá cả cao hay thấp có ảnh hưởng quyết định tới khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ đạt được. -Do đó để hực iện mục tiêu kinh tế tổng hợp (lợi nhuận ) của doanh nghiệp, vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp là phải có chính sách hợp lý. 2.1.3. Phương thức thanh toán. Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp với khách hàng có thể gồm nhiều phương thức thanh toán: Séc, tiền mặt, ngoại tệ,... Mỗi phương thức đều có mặt lợi và mặt hại của nó cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Vấn đề là phải chọn được một phương thức thanh toán sao cho đôi bên cùng có lợi, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều hơn khi doanh nghiệp có những phương thức thanh toán tiện lợi, nhanh chóng. Doanh nghiệp cần đơn giản hoá thủ tục, điều kiện thanh toán tạo thuận lợi cho khách hàng để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. 2.1.4. Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. -Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải có hệ thống phân phối sản phẩm của mình, bao gồm các cửa hàng bán trực tiếp, các đại lý, hoặc cung cấp cho người bán lẻ. -Tất cả các phần tử nằm trong guồng máy tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo nên một hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, với mạng lưới phân bố trên các đại bàn, các vùng thị trường doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Doanh nghiệp nếu tổ chức được hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, ngược lại nếu tổ chức không tốt sẽ gây hậu quả xấu đến công tác tiêu thụ, sản phẩm bị ứ đọng sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp. 9 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI 2.1.5. Uy tín của doanh nghiệp. -Quá trình hoạt động sản suất kinh doanh sẽ tạo lập dần vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tránh sự hoài nghi của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp. -Uy tín của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó được biểu hiện bằng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chiếm được lòng tin của khách hàng sẽ góp phần quan trọng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 2.2. Nhân tố thuộc về thị trường - khách hàng. 2.2.1- Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. -Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất, gắn liền sản xuất với tiêu dùng, liên kết kinh tế thành một thể thống nhất, gắn liền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới. Thị trường là môi trường kinh doanh ở đó cung cầu gặp nhau và tác động qua lại lẫn nhau để đạt tới vị trí cân bằng. Thị trường sản phẩm hay người tiêu dùng sẽ quyết định doanh nghiệp sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai. Thị trường là đối tượng của các hoạt động tiêu thụ, nó có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. -Trên thị trường cung cầu hàng hoá nào đó có thể biến đổi lên xuống do nhiều nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn và ngược lại. Việc cung ứng vừa đủ để thoả mãn nhu cầu về một loại hàng hoá trong một thời điểm nhất định là trạng thái cân bằng cung cầu. 2.2.2-Thị hiếu của khách hàng. Đây là nhân tố mà các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm không chỉ trong khâu định giá bán sản phẩm mà cả khi xây dựng chiến lược kinh doanh, quyết định phương án sản phẩm để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm nhanh và có lãi 10 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI suất cao. Sản phẩm sản xuất ra là để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị hiếu thì khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó. Đây là một yếu tố quyết định mạnh mẽ. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong công tác tiếp thị để tìm kiếm những phần thị trường mới nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 3.Các nhân tố khác 3.1- Nhân tố cầu. - Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán. -Khi nói đến hoạt động thị trường người ta đặc biệt quan tâm đến câu hỏi trong cơ chế thị trường cứ ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao hơn. Nếu nhu cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó là cao thì doanh nghiệp sẻ có cơ hội nở rộng và phát triển thị trường của mình và ngược lại. 3.2- Nhân tố cạnh tranh Trên thị trường có ô số người sản xuất kinh doanh và vô số người tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau . Một sự tự do trong sản xuất kinh doanh , đa dạng kiểu hình và nhiều thành phần kinh tế ,nhiều người sản xuất kinh doanh là cuội nguồn của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là bất khả kháng trong một nền kinh tế thực chất. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường không thể lẫn tránh cạnh tranh và như vậy là mất thị trường và cầm chắc thất bại . Phải chấp nhận cạnh tranh , đón trước cạnh tranh và sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu (sản phẩm , quảng cáo , khuyến mại…) qua đó cạnh tranh trên thị trường sẻ có ảnh hưởng làm doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường hoặc có thể mất thị trường 3.3- Nhân tố pháp luật. Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau . Làm kinh doanh thì phải hiểu biết pháp luật của nhà nước quy định đối nvới lĩnh vực hoạt động của mình . thông qua luật pháp nhf nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà 11 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI nước sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Thuế doanh thu , thuế lợi tức , thuế muôn bài , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế VAT, chính sách đâù tư… 3.4 – Nhân tố tiềm năng của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp . Tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm tiềm nưng vô hình và tềm năng hữu hình : - Tiềm năng vô hình: + Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường : Nếu doanh nghiệp có niềm tin của khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn. + Thế lực của doanh nghiệp : Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong muốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng tưởng và phát triển , nếu không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ : Sự tăng tưởng của số lượng hàng hoá (Doanh số bán) trên thị trường , số đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thoả mãn được , mức độ tích tụ và tập trung của doanh nghiệp khả năng liên doanh và liên kết , mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh nghiệp và ngược lại… + Vị trí của doanh nghiệp : Chổ đứng của doanh nghiệp trên thị rường. - Tiềm năng hữu hình: + Tiềm năng về vốn : Một doanh nghiệp có vốn lớn sẻ có khả năng mở rộngquy mô sản xuất kinh doanh của mình . Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn vốn và phát triển vốn kinh doanh . + Tiềm năng về lao động : Lao động trong doanh nghiệp được chia làm hai loại là lao động chân tay và lao động trí óc(Lao động trí tuệ). Một doanh nghiệp có số lượng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt cho nhui cầu của thị trường . 12 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI + Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thương mại nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông . Tức là việc hồan thiện sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ lưu thông như đóng gói , thiết kế bao bì , ký mã hiệu… + Công nghệ sản xuất . Tóm lại , muốn kinh doanh bất kỳ loại hàng hoá nào dạt hiệu quả trước tiên cần phải nghĩ tới tìm cho được thị trường tiêu thụ hàng hoá đó , tìm mọi cách để ngày càng mở rộng và phát triển thị trường hàng hoá . Như vậy mở rộng và phát triển thị trường có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY PHONG PHÚ I.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may phong phú Do đặc thù của doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh mới ở hình thức liên kết kinh tế cụ thể là gia công hàng may mặc và một số chủng loại hàng hoá khác cho khách hàng trong và ngoài nước nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là do khách hàng và lòng tin của khách hàng Sản phẩm của Công ty may phong phú là những mặt hàng vải, sợi chỉ, khăn và các loại quần áo jean.Phải nói rằng các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo dây chuyền và công nghệ hiện đại và mới mẻ và đòi hỏi sản xuất được chất lượng qua các khâu kiểm tra rất chặt chẽ.Sản phẩm của Công ty 13 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI được sản xuất từ các nguyên vật liệu rất tốt mọi thành phẩm đều đảm bảo chất luợng và an toàn cho khách hàng để được thị trường chấp nhận. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đậc biệt là từ năm 1992 xí nghiệp đã được bộ công nghiệp nhẹ và nhà nước cho đổi thành Công ty may phong phú thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở trong nước được rộng mở. II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY phong phú Tiêu thụ sản phẩm của Công ty may phong phú chính là thực hiện một mục đích của sản xuất đó là tiêu dùng nhằm đáp ứng được các nhu cầu mà người tiêu dùng cần.Đó là khâu lưi thông sản phẩm ,là cầu nôí trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong mấy năm gần đây sản phẩm của Công ty may phong phú đã có mặt ở hầu hết các thị trường trong nước và đã ngày càng tạo đuợc uy tín với khách hàng.Bên cạnh những kết quả đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty may phong phú vẫn còn tồn tại một số những ưu điểm và những hạn chế sau đây. 1. Ưu điểm: Mặc dù còn bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường tập thể ban lãnh đạo của Công ty may Thăng long cùng các cán bộ công nhân viên vẫn duy trì được tổng sản lượng tăng dần theo hàng năm và luôn luôn ổn định được trên thị trường .Công ty may phong phú nói chung và các công ty may trên toàn nước đã thực hiện được nhiều mặt tích cực như đa dạng hoá sản phẩm ,mẫu mã luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.Công ty đã tiêu thụ được các sản phẩm chất lượng và đẹp như khăn xuất khẩu , quần jean và một số loại khác.Ngoài ra Công ty còn giúp đõ cho nhiều hoạt động làm ăn của các Công ty khác trong nước.Qua tất cả các công tác ,các kết quả trên của Công ty may 14 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI phong phú chúng ta có thể thấy được cái thành đạt,cái ước mơ của Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên đã phần nào yên tâm trong công viêc tiêu thụ sản phẩm cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2 Hạn chế và nguyên nhân: 2.1. Hạn chế : Công tác nghiên cứi thị trường của công ty phần nào còn chưa được chú trọng quan tâm .Việc nghiên cứi nhu cầu thị trường , nhu cầu sản phẩm trên thị trường ,khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh tranh còn được tiến hành sơ sài, đặc biệt Công ty không có chiến lược củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như ở nước ngoài . Công tác chuẩn bị sản xuất :Trước hết là công tác lập kế hoạch sản xuất sản phẩm cho đến công tác tiêu thụ sản phẩm cho thị trường còn yếu.Do tình trạng sản xuất không ổn định lên thường xuyên xảy ra hạn chế về năng xuất lao động từ đó dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định ,hàng hoá còn phải tái chế tại chỗ nhiều . Tổ chức bộ máy nghiên cứi còn thụ động chưa bám sát đựoc thị trường lên không thường xuyên lắm bắt được các nhu cầu của khách hàng .sản phẩm của công ty phần lớn chỉ được tiêu thụ ở những thị trường lớn như thành phố,thị xã, thị trấn còn ở các vùng nông thôn,vùng cao thì được tiêu thụ rất ít. Việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nội địa chưa thực sự lấy nhu cầu làm căn cứ xây dựng.Thiếu kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh ,lãng phí trong sản xuất rất lớn và làm cho hiệu quả của các hoạt động bị hạn chế.Công tác tổ chức bộ máy đào tạo cán bộ chưa được đầy đủ . Công tác nghiệp vụ tiêu thụ ký kết hợp đồng còn thiếu nhiều kinh nghiệm,các nghiệp vụ theo dõi tiêu thụ sản phẩm chưa được hoạch định ,nghiệp vụ kiểm tra từ các khâu sản xuất đến phân xưỏng còn thiếu nghiêm 15 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI ngặt.Các nghiệp vụ báo cáo về sản xuất ,về tiêu thụ và các báo cáo thống kê còn chưa đầy đủ,còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết Công tác tổ chức các hoạt động tiêu thụ như về mạng lưới tiêu thụ còn chưa được mở rộng nhiều ở các nơi trong và ngoài nước.Còn thiếu nhiều các chi nhánh mạng lưới con, chưa thực sự đi sâu vào việc nghiên cứu và mở rộng thị trường . Hoạt động xúc tiến khuyếch trương của công ty còn yếu như vè quảng cáo,các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng..v.v về mặt này Công ty thực sự chưa phát huy và đi vào các hoạt động trên. 2.2. Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan: Trình độ các cán bộ còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của những cán bộ quản lý.Các đơn vị bộ phận phân xưởng,xí nghiệp còn chưa làm đủ các chức năng và nhiệm vụ của mình ,sự phối hợp còn lỏng lẻo lên làm cho việc tiêu thụ sản phẩm có phần bị ảnh hưởng. Nguyên nhân khách quan: Về khách hàng là đối tượng quan trọng nhất cho tiêu thụ sản phẩm của Công ty.Nên chúng ta đều biết nhu cầu tự nhiên hay mong muốn ,mức tiêu thụ thói quen của người tiêu dùng là những nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng hàng hoá.Và cũng chính vì đời sống và mức thu nhập cũng không ít ảnh hưởng,về nhận thức khi thu nhập tăng đồng nghĩa với việc nhu cầu tăng lên do đó họ luôn đòi hỏi những loại sản phẩm tốt hơn đẹp hơn và ta có thể nói rằng có tới 75% khách đòi hỏi vấn đề trên và 25% khách hàng còn lại đòi hỏi giá rẻ và đẹp . Ngoài những nguyên nhân trên chúng ta còn thấy rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm Của công ty may phong phú còn chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị và pháp luật.Nhà nước không ngăn chặn những hàng hoá may mặc 16 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI nhập lậu đem vào vì vậyđã gây khó khăn cho ngành may mặc nói chung và Công ty may Thăng long nói riêng trong việc xây dựng giá cả ... PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM I- MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. Thành phố Hồ Chí Minh GDP bình quân đầu người là khoảng 1000 USD/ người/ Năm.Do đó nhu cầu của người dân cũng không ngừng nâng cao, người tiêu dùng đã có ý thức hơn về tiêu dùng và lựa chọn mặt hàng tiêu dùng ,đặc biệt về vấn đề thực phẩm đòi hỏi phải chất lượng và đảm bảo an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng . Đó là cơ hội tốt để cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường ,tăng doanh số và lợi nhuận, sản xuất tái mở rộng...Trong thời gian thực tập tại công ty 1.Tăng cường hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường . Các hình thức thu thập thông tin còn quá ít và còn mang tính định tính, phán đoán chưa đi sâu vào phân tích định lượng một cách cụ thể...Để khắc phục tình trạng này công ty cần tổ chức các hoạt động sau: Tuyển dụng những lao động có năng lực, có chuyên môn sâu về nghiên cứu thị trường , có khả năng thu thập thông tin, đánh giá và phân loại thông tin và tổng hợp thông tin rút ra kế hoạch, dự án phát triển sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức, có kế hoạch hơn nữa để lựa chọn ra phương án tối ưu nhất, hiệu quả và chi phí ít vẫn đảm bảo được thông tin đầy đủ. Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin giữa đại lý và công ty , kiểm soát được các hoạt động của các đại lý, gửi báo cáo hàng tháng về tình hình tiêu thụ sản phẩm, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng qua đại lý 17 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI Cần có sự phân đoạn thị trường cho từng loại sản phẩm, từng loại khách hàng. Điều này làm cho công tác thị trường đơn giản và hiệu quả hơn. Để hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường có tính chuyên sâu và đạt được hiệu quả cao cần phải có một bộ phận chuyên sâu về thị trường và cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty , công ty cần phải thành lập phòng MARKETING riêng Nhiệm vụ của bộ phận MARKETING: - Khảo sát thị trường . - Nghiên cứu sản phẩm. - Chính sách giá cả. - Chính sách phân phối - Về chính sách giao tiếp khuếch trương Tất cả các hoạt động đó cần phải được thực hiện một cách đồng bộ và xây dựng được kế hoạch cụ thể, những dự án cụ thể để chuyển hoá thành sự thật mang lại thành công cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 2.Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm : Hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là hết sức cần thiết đối với công ty. Để làm được điều này công ty cần phải tìm hiểu, nắm rõ đối thủ cạnh tranh của mình và nâng cao chất lượng của sản phẩm, thực hiện chiến lược sản phẩm chất lượng cao, lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí phấn đấu thì mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: 2.1 Nâng cao uy tín của công ty và sản phẩm : Tạo được lòng tin của khách hàng về sản phẩm bằng chất lượng của sản phẩm, chấtlượng của nguyên vật liệu đầu vào và giá cả. Thực hiện tốt vấn đề về đạo đức trong kinh doanh, tiếp thu, giải quyết các ý kiến vướng mắc của khách 18 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI hàng về sản phẩm. 2.2-Thực hiện quản trị sản xuất một cách có hiệu quả và khoa học: Về công nghệ sản xuất phải đồng bộ và thực hiện theo một chu trình khép kín, thường xuyên duy trì, bảo dưỡng và đổi mới công nghệ tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị dán đoạn và đảm bảo được chất lượng của sản phẩm. Phân tích và dự báo được các loại chi phí đầu vào, chi phí cố định cũng như chi phí biến đổi sao cho hoạt động sản xuất sản phẩm với mức chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất tạo nên chi phí đầu vào tương đối thấp cho sản phẩm . Và quy trình sản xuất phảI được bố trí tổ chức thực hiện một cách khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động và thực thẩm. 2.3-Đa dạng hoá sản phẩm . Sự đa dạng hoá sản phẩm xẽ giúp cho công ty đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường , thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng từng loại sản phẩm của khách hàng , mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm cả về địa lý và mùa.Khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm công ty cần thực hiện theo các hướng mở rộng danh mục sản phẩm, đưa tổng số quy cách tăng lên căn cứ vào: - Vùng địa lý, khí hậu mùa mà đưa ra những sản phẩm phù hợp. - Khu vực thị trường : nghiên cứu về vấn đề thu nhập của người lao động, thói quen và tập quán tiêu dùng, mua sắm … để đưa ra từng loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu tiều dùng. 2.4-Xây dựng chính sách giá và phương tức thanh toán. Hiện nay, giá cả là phương thức cạnh tranh chủ yếu giữ các công ty trong nghành nói riêng và trên thị trường nói chung. Đặc biệt là trong đIều kiện Việt Nam là nước có thu nhập bình quân đầu người thấp thì việc hoạch định một chính sách giá cả phù hợp có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp . 19 Quản trị rủi ro GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH SVTH: LƯU THỊ BÉ THI Công ty cần có một chính sách giá cả linh hoạt xong giá linh hoạt không có nghĩa là luôn luôn phải thay đổi làm cho người tiêu dùng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm và mất tin tưởng. Để có được chính sách giá cả phù hợp cần căn cứ vào những điểm sau: - Trong tâm lý người tiêu dùng giá cả phản ánh chất lượng do vậy sản phẩm chất lượng cao thì giá không thể quá thấp. - Chi phí đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sẽ làm tăng giá thành sản phẩm vì thế phảI đIều chỉnh giá bán. - Sản phẩm. Mới đưa ra thị trường , chi phí đầu tư lớn chưa khấu hao được và tính chất của sản phẩm mới nên giá cả sản phẩm cao. - Các chi phí khác như chi phí quảng cáo, hỗ trợ kích thích tiêu thụ, chi phí dịch vụ đều làm tăng chi phí tăng giá bán. - Mức giá quá cao sẽ làm giảm khối lượng tiêu thụ hàng hoá trên thị trường . Ngoài ra công ty cần phải có nhiều phương thức thanh toán mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển chung. Khách hàng bây giờ không chỉ thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản mà còn bằng ngoại tệ, thẻ tín dụng, giao hàng trả tiền sau, thanh toán trả chậm… 3-Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Hiện nay hệ thống kênh phân phối của công ty bao gồm 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng thực phẩm, văn phòng xí nghiệp…ở Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh. Hệ thống kênh phân phối chủ yếu của công ty đó là: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. 3.1- Kênh phân phối trực tiếp. Doanh số bán qua kênh phân phối trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng cao đIều đó đã chứng tỏ công ty rất chú trong vào phát triển kênh phân phối trực tiếp song mức độ tiêu thụ vẫn còn khiêm tốn. Để đạt được mục tiêu phát triển 20 Quản trị rủi ro
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan