Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu thuế xnk tại cục hải quan thà...

Tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu thuế xnk tại cục hải quan thành phố hà nội

.DOC
76
276
94

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, khi đất nước chuyển sang giai đoạn mới, nền kinh tế có nhiều khởi sắc với sự phát triển nhịp độ khá cao, dần dần hoà nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới hàng loạt các chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã tạo ra các tiền đề cho quan hệ giao lưu thương mại được mở rộng giữa nước ta và các nước trên thế giới. Cùng với tốc độ phát triển thương mại Quốc tế, là tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra rất phức tạp và đa dạng. Nhiều vụ buôn lậu lớn có tổ chức, có đường dây liên quan đến nhiều người, nhiều tổ chức, nhiều địa phương, cả ở trong nước và ngoài nước. Hành vi gian lận thương mại, trèn thuế với những thủ đoạn ngày càng trắng trợn, tinh vi do dùa vào một số kẽ hở của luật thuế hoặc cố tình phạm pháp. Số vụ buôn lậu, gian lận thương mại ngày càng có xu hướng gia tăng, gây thất thu cho NSNN. Đõy chớnh là một trong những khó khăn và thách thức lớn đối với Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan nói chung và với Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng. Trước tình hình này, Cục Hải quan thành phố Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm chặn đứng những vụ việc buôn lậu và những hành vi gian lận thương mại của chủ hàng để quản lý tốt công tác thu thuế, tránh thất thu cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong công tác quản lý thu thuế tại Cục hải quan thành phố Hà Nội vẫn còn những mặt tồn tại cần khắc phục. Những mặt tồn tại này do nhiều nguyên nhân : khách quan (do luật thuế XNK chưa hoàn chỉnh …), chủ quan (do tinh thần trách nhiệm, do trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trong Cục …). Dẫn đến tình trạng gây thất thu thuế tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều. Nhận thức được vấn đề trên, với những kiến thức quản lý tài chính Nhà nước đã được học tại trường Đại học Ngoại Thương, em mạnh dạn đi 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP vào tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp tăng cường quản lý chống thất thu thuế XNK tại Cục hải quan thành phố Hà Nội ". NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG : Chương 1 : Thuế XNK và sự cần thiết phải chống thất thu thuế XNK Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK và tình hình thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Chương 3 : Những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại để tăng cường quản lý chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Do kiến thức của bản thõn còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm tham gia góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo : Thạc sỹ Nguyễn Văn Hồng cựng cỏc cán bộ, nhân viên phòng quản lý thuế XNK Cục Hải quan thành phố Hà Nội tạo điều kiện, cung cấp cho em những tài liệu tham khảo để hoàn thành luận văn. 2 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU: 1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu : Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, kể cả hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước để tiêu thụ. Thuế xuất nhập khẩu có tên gọi chung mà các nước thường dùng gọi là thuế quan. Thuế quan là một khoản thu để nép vào ngân sách quốc gia đã có từ lâu đời nó được hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ và đặc biệt là phát triển ở các nước tư bản vào thế kỷ XVIII - XVIII. Lịch sử thuế quan trên thế giới được tổ chức theo hai xu hướng trái ngược nhau : - Xu hướng 1 : Những nước theo chủ trương tự do thương mại thì chủ trương xoá bỏ các hàng rào thuế quan ngăn cách giữa các quốc gia với nhau trong buôn bán thương mại. - Xu hướng 2 : Mét số quốc gia phát triển chủ trương bảo hộ nền sản xuất trong nước hạn chế việc nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu bằng cách ban hành những đạo luật, những chính sách thuế quan nhằm điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn Chủ nghĩa Tư bản độc quyền phát triển, một số nước sử dụng hàng rào thuế quan như là một công cụ cơ bản trong chính sách quan hệ ngoại thương với các nước khác. Ở các nước đang phát triển thuế quan thực hiện hai chức năng cơ bản là bảo hộ sản xuất trong nước điều tiết xuất nhập khẩu và thu nép cho ngân sách, chính sách thuế quan nhằm đánh vào những mặt hàng nhập khẩu mà trong nước đã sản xuất được hoặc đó cúđiều kiện để phát triển sản xuất. 3 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đánh thuế thấp đối với những mặt hàng là nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, ban hành các chính sách cấm một số mặt hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu một số mặt hàng để bảo hộ sản xuất trong nước. Qua nghiên cứu những nét khái quát về thuế quan ở những thời kỳ lịch sử khác nhau trên thế giới để rót ra kết luận : + Thái độ sử dụng thuế quan là tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế - chính trị xã hội và giai đoạn lịch sử của một nước. + Việc tổ chức thuế quan trong quan hệ buôn bán Quốc tế đều xuất phát từ lợi Ých và lợi thế so sánh có lợi ở một quốc gia. + Xu hướng chung của tất cả các nước là khi nền kinh tế phát triển khả năng cạnh tranh lớn thì hàng rào thuế quan không được coi trọng, đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò mục đích của hàng rào thuế quan trên thế giới cho thấy cú cỏc hình thức tổ chức thuế quan sau đây : * Thuế quan trong các nước thực hiện chính sách tự do thương mại ở các nước phát triển. * Thuế quan theo mục đích thu thuế cho ngân sách quốc gia * Thuế quan theo mục đích bảo họ sản xuất trong nước * Thuế quan trong đàm phán thương mại * Thuế quan dùng để trừng phạt * Thuế quan được áp dụng trong tối huệ quốc. 1.1.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường : Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự trao đổi giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng, vai trò của thuế xuất nhập khẩu ngày càng trở nên vô cùng quan trọng và được thể hiện qua các mặt sau : Thứ nhất : Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng số thu NSNN. Hoạt động XNK ở Việt Nam ngày càng được mở rộng, các mặt hàng xuất nhập khẩu ngày càng thêm phong phú đa dạng, tăng về số lượng, chất 4 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP lượng. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm không ngừng tăng lên tương ứng với nó là số thu về thuế XNK ngày một tăng, chiếm một vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế của NSNN. Do vậy thuế xuất nhập khẩu luôn được coi là nguồn thu lớn trong tổng số thu NSNN. Thứ hai : Thuế xuất nhập khẩu là công cụ góp phần quản lý Nhà nước về Hải quan, kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu và điều tiết những mô hình hoạtđộng xuất nhập khẩu, vừa kích thích hoạt động xuất nhập khẩu vừa hướng dẫn tiêu dùng. Thứ ba : Thuế xuất nhập khẩu góp phần bảo hộ sản xuất trong nước, giúp cho các thành phần kinh tế đứng vững và vươn lên trong cơ chế mới đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thứ tư : Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng, góp phần thực hiện công bằng bình đẳng xã hội. Tóm lại : Thuế xuất nhập khẩu có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng về các mặt kinh tế, xã hội, chính trị. 1.1.3. Những nội dung cơ bản của Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành ở Việt Nam : Luật thuế xuất nhập khẩu được Quốc hội khoá VIIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26/12/1991 : luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế xuất nhập khẩu được quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5/7/1993 : luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998, cú cỏc nội dung chủ yếu sau : 1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nép thuế : * Đối tượng chịu thuế : Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu : là tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam trong các trường hợp cụ thể sau : 5 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hóa nói trên được phép xuất khẩu vào các khu chế xuất khẩu tại Việt Nam và hàng hóa của các Xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ, triển lãm. - Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. - Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mnag theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam. - Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại. - Hàng hóa xuất nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài. * Đối tượng nép thuế : - Các tổ chức, cá nhân có hàng hóa thuộc đối tượng nép thuế nói trên khi có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới thì phải nép thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 6 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thỏc thỡ tổ chức nhận uỷ thác xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm nép thuế xuất nhập khõủ. 1.1.3.2. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu : Số thuế xuất nhập khẩu được xác định theo công thức sau : Số thuế phải nép từng mặt hàng XK, NK = Số lượng Giá tính từng mặt x thuế đơn hàng XK, NK vị từng mặt Thuế suất Tỷ giá x từng mặt hàng x ngoại XK, NK tệ hàng XK, NK Tính thuế xuất nhập khẩu là căn cứ vào : sè lượng hàng hóa, giỏ tớnh thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu. * Sè lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai Hải quan) của các tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu. * Giỏ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể là : + Giỏ tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và chi phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng + Giỏ tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng ua bán hàng với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng. + Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương có đủ nội dung chủ yếu quy định tại điều 50 luật thương mại ngaỳ 10/5/1997 (trừ các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giỏ tớnh thuế) và các chứng từ hợp lệ để đủ điều kiện xác định giỏ tớnh thuế theo quy định thì giá tính thuế được tính theo giá ghi trên hợp đồng thương mại. 7 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giỏ tớnh thuế theo hợp đồng hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khỏc khụng thông qua hợp đồng mua bán (hàng biếu, tặng xuất nhập khẩu phi mậu dịch, xuất, nhập khẩu của cư dân biên giới), không thanh toán quan ngân hàng như hàng đổi hàng, hàng trả công thì giá tính thuế được thực hiện theo bảng giá tính thuế của Bộ tài chính quy định (đối với các mặt hàng Nhà nước quản lý giá) hoặc của Tổng cục hải quan quy định (đối với mặt hàng Nhà nước không quản lý giá). + Đối với những mặt hàng Nhà nước quản lý giá thì giá tính thuế là giá theo bảng giá của Bộ tài chính quy định. Trường hợp giá ghi trên hợp đồng ngoại thương cao hơn giá quy định tại bảng giá của Bộ tài chính thỡ tớnh theo giá hợp đồng. * Tỷ giá : dùng để xác định giỏ tớnh thuế xuất nhập khẩu bằng đồng Việt Nam. Giá tính thuế (đồng Việt Nam) Tỷ giá mua vào giữa Giá tính thuế = (bằng ngoại tệ) x đồng Việt Nam và tiền nước ngoài - Thuế xuất nhập khẩu được nép bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nép thuế muốn nép thuế bằng ngoại tệ thì phải nép bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. - Tỷ giá được dùng để xác định giỏ tớnh thuế xuất khẩu, nhập khẩu bằng đồng Việt Nam là tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng dựng trờn bỏo nhân dân hàng ngày và theo thông báo của Tổng cục Hải quan. - Đối với trường hợp hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm giá mua bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua. Giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán. 8 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP * Thuế xuất Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có 2 loại thuế xuất : thuế xuất thông thường và thuế xuất ưu đãi : + Thuế xuất thông thường là loại thuế được quy định trình biểu thuế xuất nhập khẩu. + Thuế xuất ưu đãi được áp dụng cho những loại hàng hóa có đủ các điều kiện sau đây : - Hàng hóa xuất nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trong đú các điều khoản ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể. - Hàng hóa xuất khẩu phải là hàng của Việt Nam sản xuất hoặc sản xuất tại quốc gia có ký điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (nếu là hàng nhập khẩu). - Bé thương mại Việt Nam khi cấp giấy phép xuất nhập khẩu đã ghi rõ số lượng mặt hàng được áp dụng thuế ưu đãi vào giấy phép chuyển hàng. Hải quan căn cứ vào giấy phép để thu thuế xuất nhập khẩu theo mức thuế ưu đãi. 1.1.3.4. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế : * Miễn thuế : Điều 10 của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các trường hợp được miễn thuế và thủ tục hồ sơ miễn thuế như sau : - Hàng viện trợ hoàn lại. - Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm, bao gồm những hàng hóa được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ triển lãm. Hết thời hạn hội chợ triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập. - Hàng và tài sản di chuyển của tổ chức cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài theo mức quy định : 9 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Hàng hóa mang theo hoặc gửi về của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài thực hiện theo tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh. - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức cá nhân, người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo điều ước Quốc tế. - Hàng là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký theo các hình thức nhận vật tư nguyên liệu về sản xuất rồi giao toàn bộ thành phẩm, hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký. * Xét miễn thuế : - Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho tổ chức an ninh và quốc phòng, có kế hoạch danh mục cụ thể về số lượng chủng loại hàng hóa nhập khẩu do lãnh đạo Bộ chủ quản duyệt căn cứ vào công văn xin miễn thuế của đơn vị. Giấy phép nhập khẩu, tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan hải quan tính thuế. Bộ tài chính xét miễn giảm thuế. - Hàng nhập khẩu giành cho mịch nghieen cứu khoa học và giáo dục : + Quyết định phê duyệt đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước. + Bảng kê hàng nhập khẩu để thực hiện đề tài + Văn bản xin miễn thuế + Giấy phép nhận khẩu do Bộ thương mại cấp, tờ khai Hải quan đó tớnh thuế … căn cứ vào hồ sơ trên Bộ tài chính quyết định. - Hàng là quá biểu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người Việt Nam và ngược lại theo mức quy định của Bộ tài chính. - Hàng tạm nhập để bán tại cửa hàng miễn thuế XNK. + Giấy phép kinh doanh cửa hàng miễn thuế do Bộ thương mại cấp ghi rõ đối tượng được mua hàng và phạm vi kinh doanh. + Giấy phép nhập khẩu của lô hàng do Bộ thương mại cấp. 10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Tê khai Hải quan đã kiểm hoá và tính thuế + Bảng quyết toán số lượng hàng, giá trị hàng đó bỏn tại cửa hàng miễn thuế của Công ty được cơ quan Hải quan xác nhận. + Công văn xin miễn thuế của Công ty kinh doanh cửa hàng miễn thuế gửi Bộ tài chính quyết định. * Xét giảm thuế : Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển bốc xếp (hàng hóa còn nằm trong sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan bị hư háng, mất mát có lý do xác đáng), do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định xử lý căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đó được giám định, đối chiếu hồ sơ có liên quan để giảm thuế tương ứng với từng trường hợp cụ thể. * Hoàn thuế : Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hoàn thuế, khi đề nghị hoàn thuyế tuỳ theo từng trường hợp sau : - Đối với hàng đó nộp thuế mà còn lưu kho bãi ở cửa khẩu biên giới nhưng được tái xuất. - Đối với hàng đó nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa. - Đối với các đại lý của Việt Nam được phép nhập hàng để làm đại lý giao bán hàng cho nước ngoài có đăng ký với Bộ tài chính. - Đối với hàng tạm nhập để tái xuất hoặc tạm xuất để tái nhập. - Đối với hàng là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hồ sơ phải có : + Công văn đề nghị xin hoàn lại thuế nhập khẩu đó nộp (cú phương án giải trình định mức tiêu hao nguyên vật liệu, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền). + Giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ thương mại cấp + Tê khai hàng nhập khẩu đã thanh khoản của Hải quan. + Thông báo thuế nhập khẩu 11 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1.2. THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU : 1.2.1. Thất thu thuế và các nguyờn nhân gõy thất thu : Thất thu thuế là những tổn thất về tài chính mà lẽ ra Nhà nước động viên được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua hệ thống chính sách pháp luật về thuế. Hiện tượng thất thu về thuế là hiện tượng khá phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới. Ngay cả ở các nước phát triển với sự hoàn thiện cao của pháp luật và những kỹ thuật quản lý tiên tiến, người ta cũng dự đoán rằng số thuế thực thu được chỉ đạt khoảng 80% số thuế phải thu theo luật định. Ở Việt Nam ta tuy không có số liệu thống kê đầy đủ về tình hình thất thu thuế nói chung, song ai cũng hiểu con số thất thu thuế là rất lớn. Bởi lẽ, có rất nhiều nguyên nhân gõy lờn tình trạng thất thu thuế, và sau đây xin nêu một vài nguyên nhân chính : Thứ nhất : Hệ thống chính sách thuế chưa thật hoàn chỉnh, còn nhiều chỗ bất hợp lý, tạo ra những kẽ hở để đối tượng nép thuế có thể "luồn", "lỏch" trỏnh thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Thứ hai : Về phía đối tượng nép thuế, họ luụn tỡm mọi thủ đoạn gian lận để trèn thuế. Vấn đề trèn lậu thuế ở nước ta đã, đang diễn biến rất phức tạp, nó lan tràn thành một hiện tượng phổ biến của xã hội : có thể bắt gặp hiện tượng này ở bất kỳ một doanh nghiệp, một thợ sửa chữa hay một nhà kinh doanh lặt vặt nào. Do vậy mà người ta có cảm giác là "Tất cả mọi người đều trèn thuế". Nguy hiểm hơn nữa có những doanh nghiệp hay cá nhân còn coi đây là phương châm để tồn tại và làm giàu , còn việc trèn lậu thuế được coi là hành động tất nhiên. Chính hiện tượng trèn lậu thuế tràn lan trong xã hội đó gõy thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Thứ ba : Về phía cơ quan thuế : trình độ cán bộ thuế nói chung và cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình kinh tế xã hội ngày càng phức tạp như hiện nay. Do vậy chất 12 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP lượng của công tác thanh tra còn rất hạn chế, thêm nữa số lần kiểm tra, thanh tra cũng chưa phải là nhiều, do số lượng cán bộ và nguồn tài lực cho công tác này vẫn còn hạn hẹp làm cho xác suất của các vô vi phạm trèn thuế bị phát hiện và xử lý cũn quỏ nhỏ. Ngoài ra, một số cán bộ ngành thuế cũn cú biểu hiện tiêu cực với đối tượng nép thuế cũn cú biểu hiện tiêu cực với đối tượng nép thuế. Chính vì thế để xảy ra hiện tượng trèn lậu thuế, gây thất thu cho NSNN. Hiện tượng trèn lậu thuế tràn lan trong xã hội gây thất thu lớn về thuế cho ngân sách Nhà nước đang là vấn đề nhức nhối được mọi cấp, mọi ngành quan tâm để tìm biện pháp khắc phục. Muốn hạn chế hiện tượng thất thu thuế, thì không còn cách nào khác là phải áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm tối thiểu hiện tượng trèn lậu thuế. Các giải pháp này không chỉ dừng ở những giải pháp tình thế như : tăng cường tuyên truyền, giáo dục về thuế cho các đối tượng nép thuế : tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngò cán bộ nhân viờn thuế … mà hướng tới bổ xung, xây dựng một hệ thống chính sách thuế hoàn chỉnh, tối ưu hơn. Hệ thống thuế đó phải vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN, vừa đảm bảo tính trung lập, công bằng, lại vừa khuyến khích đối tượng nép thuế dám nói lên sự thật về thu nhập từ hoạt động kinh doanh của mình. 1.2.2. Tình hình thất thu thuế XNK và các hình thức biểu hiện của thất thu thuế XNK ở nước ta thời gian qua : Việc trèn lậu thuế thường hay tập trung vào các loại thuế có thuế xuất cao như thế XNK, thuế TTĐB nhưng trong đó nổi cộm nhất là thuế XNK. Chính vì thế, tình hình thất thu thuế XNK ở nước ta thời gian qua rất nghiêm trọng. Theo số liệu ước tính, bình quân hàng năm NSNN thất thu từ 30003200 tỷ đồng tiền thuế XNK do nhập khẩu lậu. Thất thu thuế XNK được biểu hiện thông qua 3 hình thức chủ yếu sau : buôn lậu, gian lận Thương mại và nợ đọng thuế kéo dài. 13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Xét về góc độ quản lý Nhà nước về Hải quan và điều 97 - Bé luật hình sự, những hành vi sau đây sẽ bị quy vào tội danh "buôn lậu". - Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, hàng quốc cấm qua biên giới trái với quy định của Hải quan. - Không khai báo hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, giấu diếm hàng hóa, tiền tệ trái phép, không có giấy phép hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền đã được Nhà nước quy định. - Mang hàng húa không đi qua cửa khẩu, cố tình trốn trỏnh sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan, của cơ quan quản lý cửa khẩu. "Gian lận Thương mại" có thể hiểu như sau : Thông qua hoạt động XNK các chủ hàng đã có hành vi, thủ đoạn không khai báo hoặc khai báo sai tên hàng, số lượng, trọng lượng, chủng loại, xuất xứ … hàng hóa để được hưởng thuế suất ưu đãi hoặc bằng không. Mục đích cuối cùng của họ là trốn trỏnh nghĩa vụ nép thuế và thu lợi bất chính ngày càng nhiều. Đối tượng gian lận thương mại hoạt động dưới vỏ bọc cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội nên việc phát hiện được hành vi gian lận thương mại là rất khó khăn, phức tạp. Hiện nay Nhà nước ta chưa có quy định tội danh "gian lận thương mại" tại Bộ luật hình sự nên nếu cá nhân, tổ chức vi phạm thì cơ quan quản lý Nhà nước về Hải quan sẽ áp dụng xử lý theo Luật thuế XNK, hoặc Nghị định 16/CP về xử phạt vi phạm hành chính về Hải qun. "Nợ đọng thuế kéo dài" có thể hiểu đó là các hành vi chây ỳ của một súo doanh nghiệp, cố tình không thực hiện nghĩa vụ nép thuế XNK đúng thời hạn quy định của Luật thuế XNK, gây tình trạng nợ đọng thuế kéo dài ở các cục Hải quan. Nợ đọng thuế cũng đang là một vấn đề bức xúc hiện nay, ngành Hải quan đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng kết quả thu được không cao. * Qua số liệu đưa ra ở trên cho thấy số thất thu thuế XNK qua buôn lậu, nợ đọng, gian lận thương mại là rất lớn. Do vậy vấn đề đặt ra cho ngành thuế, ngành Hải quan … hiện nay là phải cú cỏc giải pháp tình thế để có thể 14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP hạn chế bớt được số đối tượng trèn, lậu thuế. Về lõu dài cần có những kiến nghị, bổ xung … làm hoàn thiện hơn hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế XNK nói riêng nhằm chống thất thu cho NSNN. 1.2.3. Ý nghĩa của công tác chống thất thu thuế XNK : - Thực hiện tốt công tác thu thuế XNK và chống thất thu thuế sẽ tăng nguồn thu cho NSNN và bảo hộ nền sản xuất trong nước phát triển. Như chúng ta đã biết thuế XNK là một nguồn thu rất quan trọng của NSNN, chiếm khoảng 1/4 tổng số thu về thuế nép NSNN. Thuế XNK cũn cú vai trò to lớn trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước tồn tại và phát triển, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong nước đứng vững và vươn lên trong cơ chế kinh tế thị trường, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế XNK sẽ góp phần thực hiện công bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và các tầng líp dân cư, đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. - Quản lý tốt công tác thu thuế XNK cũn giỳp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó việc tăng cường quản lý thu thuế XNK và chống thất thu thuế XNK có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều hành công tác XNK, điều tiết cân đối cán cân thương mại, từ đó có cơ sở hoạch định chính sách kinh tế cho cả nước. 1.3. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA. Trong thời đại ngày nay, khi toàn cầu hoá khu vực hoá đang trở thành một xu thế khách quan thì bất kể một quốc gia nào kể cả các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản... đều không thể phát 15 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP triển nhanh được nếu không có sự hợp tác với các nước khác đồng thời một nước cũng không thể cô lập mỡnh nờn cần có sự hợp tác. Đó cũng là xu thế mở rộng sự hợp tác song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực, xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra trên khắp thế giới từ Châu Á, Châu Âu đến Châu Mỹ La Tinh. Một quốc gia muốn tham gia vào hợp tác kinh tế quốc tế thì tất yếu phải thực hiện theo các nguyên tắc, chuẩn mực và các cam kết chung của khu vực và thế giới. Để thực hiện các cam kết quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia phải tiến hành cải cách hệ thống cơ chế chính sách cho phù hợp vừa đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế, vừa phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế và đang tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới do đó việc học hỏi kinh nghiệm của các nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là việc làm cần thiết nhằm rút ngắn khoảng cách và thời gian hội nhập tránh được những rủi ro có thể xảy ra. Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, em đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu chính sách quản lý thuế nói chung, thuế XNK nói riêng của một số nước có hoàn cảnh và điều kiện tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, các nước ASEAN và một số nước quốc gia công nghiệp mới Châu Á (NICS) quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh như Mỹ. 1.3.1. Tình hình áp dụng chính sách thuế ở Trung Quốc. Cũng như Việt Nam, Trung Quốc là một quốc gia XHCN đã duy trì cơ chế quản lý hành chính bao cấp trong một thời gian tương đối dài, nền kinh tế Trung Quốc trước những năm 1980 còn gặp nhiều khó khăn và chậm phát triển. Tuy nhiên do nhận thức sớm được vai trò tích cực của cơ chế thị trường, Trung Quốc đã tiến hành chiến lược kinh tế mở cửa và phát triển theo cơ chế thị trường từ đầu những năm 1980, tuy nhiên do vẫn duy trì chính sách bảo hộ sản xuất trong một thời gian dài cho nên 16 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP thuế nhập khẩu luôn ở mức cao. Theo số liệu tổng hợp cho thấy đến đầu những năm 1990 thuế suất thuế nhập khẩu của Trung Quốc vẫn còn ở mức cao bình quân khoảng 50%. Đến năm 1994 Trung Quốc đã phát động một đợt cải cách thuế rộng lớn theo hướng mở rộng diện đánh thuế và hạ thấp mức thuế suất. Thuế nhập khẩu được giảm xuống còn khoảng 35% vào năm 1995 và từ năm 1996 còn khoảng trên 20%, Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở hệ thống điều hoà (HS) của tổ chức Hải quan Thế giới và thực hiện xác định trị giá theo quy định của Hiệp định trị giá GATT bên cạnh đó dụng bảng giá tối thiểu đối với các trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của Hiệp định và đối với các mặt hàng nhà nước quản lý giá. Việc xây dựng chính sách thuế XNK của Trung Quốc trong tiến trình hộp nhập kinh tế quốc tế theo hướng: giảm mạnh thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị kỹ thuật hình thành nên tài sản cố định mà trong nước chưa sản xuất được nhằm tạo thuận lợicho các doanh nghiệp sản xuất trong nước đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất, từ đó giảm giá thành sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản thực hiện theo phương pháp thuế quan hạn ngạch, đồng thời thực hiện mức thuế nhập khẩu tương đối thấp đối với một số mặt hàng mà Trung Quốc đang cố gắng phát triển sản xuất hoặc một số thiết bị, nguyên vật tư kỹ thuật mà trong nước cần nhập khẩu để phục vụ sản xuất nhưng vẫn được duy trì mức thuế nhập khẩu cao nhằm ổn định nguồn thu ngân sách cũng như thực hiện việc giảm dần mức độ bảo hộ sản xuất trong nước bằng chính sách thuế nhập khẩu. Về chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu, Chính phủ Trung Quốc thực hiện việc miễn giảm thuế nhập khẩu đối với việc chuyển giao công nghệ, hàng hoá nhập khẩu vào các đặc khu kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng hoá là nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu... có thể nói đợt cải cách thuế từ năm 1994 đã mang lại thành công to lớn cho nền kinh tế Trung Quốc, 17 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP tạo điều kiện cho hàng của Trung Quốc xuất khẩu ra Thế giới và thúc đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế. Kết quả đó thể hiện ở chỗ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc luôn ở mức cao trong nhiều năm liên tục ở mức trên dưới 10% (10% năm 1995, 8% năm 1998), lạm phát giảm từ mức hai con số xuống còn mức một con số (năm 1994: 21%, 3% năm 1998) sè thu ngân sách Nhà nước tăng ổn định năm sau so với năm trước, kim ngạch XNK tăng lên mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc vào Mỹ thời gian những năm đầu của thập kỷ 80 chỉ mức vài chục triệu USD đã tăng lên khoảng 70 - 80 tỷ USD vào những năm cuối thế kỷ 20. Kết quả cho thấy chính sách thuế XNK của Trung Quốc đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Trung Quốc thích ứng nhanh trước sự cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu từ bên ngoài, nhằm tạo thuận lợi cho việc dành lợi thế cho hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc. Đồng thời với việc cải cách chính sách thuế XNH, Trung Quốc còn tập trung đi sâu vào vấn đề cải cách quản lý thu thuế theo hướng xây dựng cơ chế tự tính thuế, tự nép thuế, phát triển mạng lưới tư vấn về thuế, triển khai việc giám sát thu thuế bằng mạng vi tính, sắp xếp lại bộ máy thu thuế theo nguyên tắc tinh giảm và hiệu quả. Với kết quả đạt được trong quá trình cải cách thuế nói chung, thuế XNK núi riờng Trung Quốc đã đạt được một bước quan trọng là chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại Thế giới WTO vào năm 2001 và ký Hiệp định Trung Quốc - EU vào năm 2000, và đạt được qui chế quan hệ thương mại bình thường dài hạn Trung Mỹ vào năm 2000. Để có được kết quả này Trung Quốc đã phải nỗ lực rất nhiều trên nhiều lĩnh vực, mà đặc biệt là nỗ lực giảm thuế nhập khẩu và loại bỏ hàng rào phi thuế. 1.3.2. Tình hình áp dụng chính sách thuế ở các nước ASEAN. Trong những năm qua có thể nói ASEAN là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất Thế giới, chính sách phát triển kinh tế của 18 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ASEAN thời gian qua tập trung chủ yếu vào việc thu hót vốn đầu tư nước ngoài; khuyờn khớch sản xuất sản phẩm xuất khẩu, từng bước tự do hoá thương mại, và bảo vệ sản xuất trong nước có mức độ. Do đó chính sách thuế XNK của các nước ASEAN mang những nét chủ yếu sau: - Thực hiện việc thu hót đầu tư nước ngoài thông qua việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị và nguyên vật liệu nhập khẩu theo các dự án đầu tư nước ngoài. - Thóc đẩy tự do hoá thương mại và đầu tư trong và ngoài khu vực ASEAN bằng việc đưa ra lộ trỡnh cắt giảm thuế và từng bước loại bỏ các hàng rào phi thuế. - Từng bước giảm tỷ trọng thuế nhập khẩu trong tổng thu NSNN từ thuế nhằm tạo điều kiện thúc đẩy tụ do hoá thương mại và thúc Ðp các doanh nghiệp sản xuất trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Thái Lan giảm tỷ trọng thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách nhà nước từ khoảng 25% xuống còn 18%, Malaysia giảm từ 26 xuống còn 19%, Inđụnờxia cú tỷ trọng thuế nhập khẩu thấp khoảng 5%. - Tuy mức độ có khác nhau nhưng nhìn chung các nước ASEAN đều thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý, giảm dần mức thuế suất cao đối với hàng hoá tiêu dùng. - Biểu thuế XNK được xây dựng trên cơ sở hệ thống điều hoà của tổ chức Hải quan Thế giới, trị giá tính thuế từng bước thực hiện theo quy định của Hiệp định trị giá GATT. Thuế suất thuế nhập khẩu được xác định dựa trờ cơ sở tính chất của hàng hoá, những nội dung này cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. 1.3.3. Tình hình áp dụng chính sách thuế ở một số nước Mỹ la tinh. 19 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Để phát triển kinh tế các nước Mỹ la tinh đã đề ra chiến lược cải cách thuế theo hướng đơn giản hoá để dễ quản lý, dễ áp dụng, chống thất thu, hạ thấp thuế suất. Việc thực hiện ở từng nước có sự khác nhau có nước chú trọng cải cách thuế gián thu bằng việc giảm đáng kể thuế nhập khẩu, giảm cả số lượng thuế suất và giảm thuế suất cao đồng thời coi trọng việc áp dụng thuế VAT, có nước coi trọng cải cách thuế trực thu bằng việc hạ thấp thuế suất cao đi đôi với mở rộng diện đánh thuế, trong giai đoạn đầu của những năm 1990 hầu hết các nước trong khu vực đã bỏ thuế xuất khẩu và hạ thuế nhập khảu để đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. Trong giai đoạn này một trong những nước thực hiện việc cải cách thuế đạt kết quả cao là Achentina, Chính phủ nước này đã thực hiện những thay đổi cơ bản trong chính sách thuế và công tác quản lý thuế. Về chính sách thuế, thực hiện loại bỏ những loại thuế đang hạn chế sự đầu tư và tăng trưởng kinh tế như thuế xuất khẩu, hạ thấp thuế đánh vào các hoạt động ngoại thương, đồng thời củng cố và mở rộng diện đánh thuế VAT. Về công tác quản lý thuế, chính phủ tập trung chỉ đạo ba việc trọng tâm đó là: phát triển các dịch vụ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nép thuế, những vấn đề về chứng từ sổ sách kế toán trở thành vấn đề bắt buộc trong kinh doanh đồng thời công tác kiểm tra được chú trọng đặc biệt. Những đơn vị kinh doanh chậm kê khai không trung thực thì lập tức phải ngừng kinh doanh trong 3 ngày để kiểm tra và phạt. Năm 1990 có 7000 đơn vị bị phạt, đến năm 1992 có tới 12000 đơn vị bị phạt nhờ áp dụng biện pháp này đã làm giảm đáng kể tình trạng trèn lậu thuế, việc ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán và thanh toán qua ngân hàng đạt nhiều tiến bộ hơn trước, công tác kiểm tra được tăng cường thường xuyên số thu thuế năm 1985 đạt 14% GDP, năm 1989 giảm xuống còn 11% thì đến năm 1993 sè thu từ thuế đã đạt tới 16% so với GDP. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng