B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
MỌT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TỐ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỐ THÔNG HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VÃN THẠC Sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHẸ A N - 2 0 1 3
B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯ ỜNG Đ Ạ I H Ọ C VINH
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LỶ
TỎ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỎ
THÔNG HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HOÁ
CHUYÊN NGÀNH: ỌƯẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SÓ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC S ĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dân khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH
NGHỆ AN, 2013
LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
Giáo dục học - Trường Đại học Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia
quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.
Tôi trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, người hướng dẫn khoa
học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận
văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Ban Giám đốc và các
phòng ban chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá; Huyện uỷ,
HĐND, ƯBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quan Sơn, Ban
Giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn
của các trường THPT huyện Quan Sơn; cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt trong
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Vì điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu và năng lực có hạn, chắc
chắn luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất có thể
đó sẽ là hướng nghiên cứu phát triển trong thời gian tới của bản thân. Kính
mong quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và
chỉ dẫn thêm cho tôi để luận văn trở nên hoàn thiện hơn nữa, đóng góp một
phần vào lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục.
Nghệ An, tháng 10 nãm 2013
Tác giả
Nguyễn Mạnh Cường
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2
6. Phương pháp nghiên cứu
2
7. Đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN Ở
3
3
4
TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4
1.2. Một số khái niệm cơ bản
6
1.2.1. Trường trung học phổ thông
7
1.2.2. Tổ chuyên môn
8
1.2.3. Chất lượng
9
1.2.4. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
12
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý
15
1.3. Tổ chuyên môn ở trường THPT
17
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường THPT
17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường THPT
17
1.3.3. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn ờ trường THPT
18
1.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường THPT
21
1.4.1. Nguyên tắc quản lý hoạt động tổ chuyên môn
21
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn
23
1.4.3. Đánh giá hoạt động tổ chuyên môn
24
1.4.4. Người tổ trưởng chuyên môn ở trường THPT
25
1.4.5. Hiệu trưởng quản lý tổ chuyên môn ở trường THPT
28
1.4.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường THPT
Tiểu kết chương 1
Chương 2: C ơ SỞ THựC TIỄN CỦA QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HOÁ
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Quan Sơn, tỉnh
32
34
35
35
Thanh Hóa
2.2. Thực trạng giáo dục THPT huyện Quan Son
2.3. Thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn ớ các trường THPT
huyện Quan Sơn
2.3.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về vai trò của tổ chuyên
40
53
53
54
môn trong nhà trường
2.3.3. Thực trạng đáp ứng những yêu cầu hoạt động của tổ chuyên môn
56
2.3.4. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
57
2.3.5. Thực trạng tập thể sư phạm - tổ chuyên môn
58
2.4. Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động
của tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Quan Sơn
2.4.1. Các biện pháp quản lý tổ chuvên môn đã và đang sử dụng
2.4.2. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý tổ chuyên môn
ở các trường THPT huyện Quan Sơn
59
59
67
Tiểu kết chương 2
68
Chương 3: MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HOÁ
71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý
71
3.2. Một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá
72
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL đối với vai trò, vị trí và tầm quan
trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường THPT
3.2.2. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của
tổ chuyên môn
72
75
3.2.3. Lựa chọn và bồi dưỡng tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
80
3.2.4. Tăng cường quyền tự chủ và tính năng động của TTCM
85
3.2.5. Quan tâm và đáp ứng các điều kiện hoạt động của tổ chuyên môn
90
3.2.6. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá và thi đua khen
thưởng đối với tổ chuyên môn
93
3.2.7. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với tổ chuyên môn, tổ
96
trưởng và tổ phó chuyên môn
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động phối kết họp giữa tổ chuyên môn với các tổ
chức, đoàn thể trong nhà trường
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
98
100
Tiểu kết chương 3
104
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ MÉT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu, chữ viết tắt
CBQL
CM
CMHS
CNH-HĐH
CQG
ĐTB
GD&ĐT
GDTHPT
GV
HS
HSG
HT
KH
NTCM
PHT
QG
QL
QLGD
SKKN
TCM
THPT
TPCM
TTCM
XHCN
Được hỉêu là
Cán bộ quản lý
Chuyên môn
Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Chuân Quôc gia
Đi êm trung bình
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục trung học phổ thong
Giáo viên
Học sinh
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Kê hoạch
Nhóm trưởng chuyên môn
Phó Hiệu trưởng
Quôc gia
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sáng kiên kinh nghiệm
Tô chuyên môn
Trung học phô thông
Tô phó chuyên môn
Tô trưởng chuyên môn
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Dân tộc ta đang vững bước tiến vào thế kv XXI, từng bước thực hiện thành
công công cuộc đổi mới toàn diện, CNH-HĐH đất nước, trong đó GD&ĐT có vai
trò đặc biệt quan trọng. Nghị quyết TW 2 khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: “ Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD&ĐT,
phát huy nguồn lực con người, yếu to cơ bản của sự phát tĩiển nhanh và bền
vững... để thực hiện mục tiêu dần giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh - phát triển nguồn lực con người là phát triển đức tài” [11, 19]. Nghị quyết
Hội nghị còn khẳng định rõ nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của GD là nhằm: “xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH... là những người kế thừa xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên
“GD
là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển ” [11, 29].
Đe phát triển sự nghiệp GD&ĐT thì cần phải bắt đau từ những bậc học đau
tiên, trong đó giáo dục trung học phổ thông giữ vị trí vô cùng quan trọng. Nâng cao
chất lượng giáo dục trung học phổ thông là tạo ra nền tảng vững chắc cho việc nâng
cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng và chuyên nghiệp.
- Hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động CM. Các TCM (còn gọi
là tổ bộ môn) là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong nhà trường phổ thông. Hoạt
động của tổ chuyên môn trong nhà trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất
lượng dạy học. Do đó, sự quản lý có hiệu quả của hiệu trưởng đối với tổ chuyên
môn là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
- Trong những năm qua, giáo dục bậc THPT huyện Quan Son, tỉnh Thanh
Hoá luôn có những bước phát triển khá vững chắc, đóng góp quan trọng vào việc
thúc đay sự nghiệp giáo dục tỉnh Thanh Hoá phát triển. Tuy nhiên, chất lượng dạy
học vẫn còn chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của sự phát triển kinh tế
- xã hội trong thời kỳ mới. Thực tế cho thấy công tác QL hoạt động củaTCM còn
nhiều vướng mắc, bất cập, chưa thống nhất và có sự không đồng đều giữa các nhà
trường và giữa các HT trường THPT trên địa bàn.
2
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “M ột số giải pháp
quản lý tổ chuyên môn ở các ừưòng THPT huyện Ọuan Son, tỉnh Thanh Hoá ” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên CÚ11.
Đe xuất một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá
3. Khách thể và đối tượng nghiên cún.
3.1. Khách thế nghiên cứu
Công tác quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học.
Neu đề xuất và thực hiện được những giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp
với thực tiễn, có tính khả thi, thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cửu.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của QL TCM ở các trường THPT huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hoá: tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của
TCM và việc QL hoạt động của TCM ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
- Đe xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
5.2. Phạm vi nghiên cừu
Một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phương pháp nghiên cứu.
3
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, so sánh và tổng hợp các tài liệu khoa học (giáo dục học và quản lý
giáo dục) và các văn kiện của Đảng, của nhà nước liên quan để giải quyết trên
phương diện lý luận những vấn đề của đề tài.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng bảng hỏi cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên trường THPT.
+ Phương pháp phỏng vấn.
Trao đổi phỏng vấn CBQL của Sở Giáo dục và Đào tạo và CBQL của trường
THPT.
+ Phương pháp quan sát.
* Phương pháp thống kê toán học:
Thông qua việc lập biểu, bảng thể hiện các số liệu về trường, lớp, TCM, HT,
hệ thống năng lực của HT và áp dụng thống kê toán học để tính tỷ lệ phần trăm.
7. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn
ở các trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Điều tra, khảo sát thực trạng của công tác quản lý tổ chuyên môn ở các
trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Đe xuất và khảo nghiệm một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn ở các
trường THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Ket luận, luận văn sẽ được ừiển khai thành ba
chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý tổ chuyên môn ở trường THPT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý tổ chuyên môn ở các trường THPT
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
4
Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ TỎ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỐ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cún vấn đề
Trong công tác QLGD ở trường THPT, việc nâng cao chất lượng của TCM
là một trong những khâu hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy, ở đâu người lãnh đạo
quan tâm đến chất lượng của việc dạy học, ở đó, chất lượng của TCM được chú ý
đúng mức; và ngược lại, ở đâu TCM được đánh giá đúng chất lượng, thì ở đó, chất
lượng dạy học được nâng cao rõ rệt. Bộ GD&ĐT đã quán triệt sâu rộng vấn để này
trong các văn bản pháp quy.
TCM là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của nhà
trường. Trong trường, các TCM có quan hệ với nhau, phối hợp với các tổ chức và
đoàn thể nhằm thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học, chương trình giáo dục, hoạt
động giáo dục, chiến lược phát triển của nhà trường và các hoạt động khác hướng
tới mục tiêu giáo dục.
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), nêu rõ:
“Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học
được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các
hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến
2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm ữên cơ
sở giới thiệu của TCM và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
5
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
+ Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
+ Đe xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
-
Tổ chuvên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu”.
Vấn đề chất lượng của tổ chuyên môn đã được đề cập đến trong các công
trình nghiên cứu Giáo dục học. Trong cuốn Phương pháp dạy học tmyển thong và
đồi mói, tác giả Thái Duy Tuyên nêu quan điểm: trọng tâm của quản lí phương pháp
dạy học là quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí hoạt động học tập của
học sinh, và phải chú trọng quản lí chất lượng của tổ chuyên môn [36, 586].
Nghiên cứu sâu về vai trò, hoạt động đặc thù của TCM, tác giả Thái Duy
Tuyên cho rằng: “tổ chuyên môn là tế bào cơ bản, giữ vị trí quan trọng nhất trong
việc triển khai công tác quản lí đổi mới phương pháp dạy học; là đầu mối để thực
hiện các quyết định, các chủ trương của hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng
dụng, thể nghiệm những phương pháp dạy học mới” [36, 586]. Ông cũng đề xuất
giải pháp: “Đe quản lí hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết cần cụ thể hóa các
chủ trương về đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lí thành qui định nội
bộ để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho Hiệu phó hoặc trực
tiếp hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy
học cho từng năm học... Đặc biệt, cần đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn,
phải chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học.
Đồng thời, hiệu trưởng phải kiểm ừa tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ
chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của tổ” [36, 586]. về
vấn đề quản lí chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, Thái Duy Tuyên nêu một
số biện pháp cụ thể: lập kế hoạch, xây dựng qui định nội bộ về hoạt động của TCM
nham đối mới phương pháp dạy học; tố chức, chỉ đạo đoi mới hoạt động của tố; đối
mới các kiểm tra, đánh giá; tạo động lực cho hoạt động của tổ.
6
vấn đề nhà nghiên cứu Thái Duy Tuyên quan tâm là vai trò của TCM trong
việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy đó chưa phải là tất cả, nhưng từ khâu then
chốt ấy, ta có thể nhận thức được tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong các hoạt
động giáo dục của nhà trường.
Gần đây, một số học viên cao học chuyên ngành QLGD đã chọn các vấn đề
ít nhiều liên quan đến việc quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trong trường phổ
thông để làm luận văn thạc sĩ. Đó là công trình của Nguyễn Văn Hai với đề tài
Nghiên cứu các giải pháp tăng cường quản lí hoạt động dạy học ở các ừưòng trung
học phổ thông huyện Hoóc Môn thành phổ Hồ Chí Minh (2005); luận văn của Lê
Thanh Tuấn: Nghiên cứu một số biện pháp tăng cưòng quản lí hoạt động dạy học
của hiện trưởng các tmòng trung học phố thông huyện Khoái Châu —Hưng Yên
(2008); luận văn của Nguyễn Văn Thứ: Các giải pháp nâng cao chất lưọng tổ
chuyên môn các trưởng Tiểu học của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (2009); luận
văn của Trần Trọng Thức: M ột sổ giải pháp nâng cao chất lượng quản lí dạy học ở
các trường Tning học pho thông huyện Vũ Onang, tỉnh Hà Tĩnh (2009); luận văn
của Lê Đại Hành: M ột so biện pháp quản lí hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học thành pho Thanh Hóa (2010)...
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã tổng hợp những luận điểm cơ bản về
lí luận giáo dục liên quan đến công việc dạy học của giáo viên trong mối quan hệ
với tổ chuyên môn; đã khảo sát công tác quản lí của HT, ban giám hiệu đối với
TCM trong trường tiểu học hoặc trường THPT ở các địa phương cụ thể; đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của TCM. Những công trình ấy đã phần
nào gợi mở cho chúng tôi, giúp chúng tôi có định hướng rõ nét hơn khi triển khai đề
tài nghiên cứu của mình. Mặt khác, tìm hiểu các công trình nghiên cứu và luận văn
của những người đi trước, chúng tôi ý thức được đầy đủ hơn phạm vi công việc cần
tiến hành đối với một đề tài còn có những điểm mới, chưa được giải quyết, cụ thể là
thực tiễn công tác quản lý TCM và chất lượng của TCM các trường THPT trên địa
bàn huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
7
1.2.1. Trường trung học phố thông
Từ điến tiếng Việt định nghĩa: “Trung học phổ thông là cấp học cao nhất
trong bậc trung học, từ lớp 10 đến lóp 12” [37, tr. 1049].
Theo Từ điển Giáo dục học, "Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục
phổ thông tiếp nối cấp trung học cơ sở và kết thúc bậc trung học, gồm 3 lớp 10, 11,
12. Trường trung học phổ thông được tổ chức và hoạt động theo qui định của Luật
Giáo dục và Điều lệ nhà trường. Trường trung học phổ thông do chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể. Học sinh học
hết chương trình trung học phổ thông thi tốt nghiệp đạt yêu cầu thì được Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông" [38, tr.446 - 447].
Gắn với khái niệm trường trung học phố thông là những qui định về kiến thức, kĩ
năng của bậc học này. Trình độ bậc trung học phổ thông là "trình độ học vấn phổ
thông thuộc bậc giáo dục trung học cấp cuối cùng được thực hiện trong ba năm học,
từ lóp 10 đến lớp 12, đối với học sinh có tuổi từ 15 trở lên. Học vấn của trung học
phổ thông gồm có những kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và được nâng cao ở
một số môn học cần năng khiếu, đồng thời có những hiểu biết về hướng nghiệp.
Người thi đạt trình độ trung học phổ thông được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông” [38, tr.431].
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), khẳng định rõ:
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Trường THPT được đặt dưới sự
quản lí của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trường THPT có các tổ chức hoạt động không ngoài mục đích của công việc
giáo dục. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Các đoàn thể, tổ chức xă hội
trong nhà trường hoạt động theo qui định của pháp luật và giúp nhà trường thực
hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
Đội ngũ giáo viên trong trường chia thành các tổ chuyên môn, có tổ trưởng,
tổ phó, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của HT. Mỗi trường trung học có một tổ Văn
phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế và các nhân viên
khác.
Một trong những tổ chức có vai trò quan trọng trong trường THPT là Hội
đồng trường.
Hội đồng trường đối với trường trung học công lập là tổ chức chịu trách
nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám
sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng
và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Ngoài ra, trường THPT còn có Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỉ
luật giáo viên, nhân viên và học sinh, Hội đồng tư vấn theo yêu cầu của từng công
việc ở những giai đoạn cụ thể. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các
hội đồng do HT quyết định.
1.2.2. Tổ chuyên môn
Trong cơ cấu tổ chức của trường THPT, tổ chuyên môn (có tài liệu dùng khái
niệm tô bộ môn) được xem như là đơn vị sản xuất trực tiếp. Việc lên lớp giảng dạy
và các hoạt động giáo dục khác là công việc của từng giáo viên, nhưng mỗi giáo
viên không thể hoạt động biệt lập. Mỗi bộ môn trong trường học không phải do một
mà là do một số giáo viên đảm nhận, số lượng ít nhiều tùy qui mô của trường, tùy
đặc thù môn học. Nhưng dù ít hay nhiều, khi đã có từ hai người trở lên cùng làm
một công việc giống nhau, về nguyên tắc, họ phải được tổ chức thành nhóm.
Điều 16 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), nêu:
“Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư
viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung
học được tố chức thành to chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm
các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuvên môn có tổ trưởng, từ 1
9
đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trướng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên
cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học”.
- TCM là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên (từ 3 người
trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm viên
chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường.. .được tổ chức lại
để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại khoản 2 điều 16 của Điều lệ
nhà trường.
- Mỗi TCM có tổ trưởng và từ 1-2 tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu
năm học.
- Trong trường trung học có 2 loại TCM phổ biến: Tổ đon môn và tổ liên
môn. Đối với những trường THPT có qui mô lớn thì có tổ đơn môn (tổ Toán, tổ Lý,
tổ Văn,...), những trường qui mô nhỏ và ở cấp THCS thường có tổ liên môn (tổ
khoa học tự nhiên, tổ khoa học xã hội, hay tổ Toán - Lý, Tổ Hóa - Sinh, Tổ văn sử...). Nhiều khi trong một trường cũng có cả hai loại TCM môn này. Đối với tổ
liên môn, trong sinh hoạt chuyên môn đôi khi lại được tách thành các nhóm chuyên
môn để sinh hoạt theo điều kiện thực tế và yêu cầu triển khai nhiệm vụ.
1.2.3. Chất lượng
Theo Từ điển tiếng Việt, chất lượng là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật, sự việc" [37, tr. 144].
Trong công trình Triết học giáo dục Việt Nam [35, tr. 150-151], Thái Duy
Tuyên cho rằng: "chất lượng là một khái niệm trừu tượng, khó, và hiện có nhiều
cách định nghĩa khác nhau".
Thực tế, chất lượng là vấn đề tương đối phức tạp, sở dĩ được lí giải nhiều
cách khác nhau là bởi tồn tại nhiều góc nhìn và quan niệm không thống nhất. Ta có
thể gặp một số định nghĩa về chất lượng: "Chất lượng là mức phù hợp của sản
phẩm đối với yêu cần của người tiêu dùng" (European Organization for Quality
Control); "Chat lượng là sự phù hợp với yêu cần" (Philip B. Crosby); "Chat lượng
là tập hợp các đặc tính của một thực thế tạo cho thực thế đó khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nên ra và nhn cầu tiềm ấn" (ISO 8402)... Những cách lí giải trên
10
đây phù hợp với vấn đề chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng của công việc.
Từ các quan điểm, góc nhìn khác nhau ấy, có thể đưa ra một cách hiểu tổng quát:
chất lượng là sự phù họp với yêu cầu. Sự phù hợp này phải được thể hiện trên cả 3
phương diện, người ta tóm tắt là 3P, cụ thể: (1) Performance hay Perfectibility: hiệu
năng, khả năng hoàn thiện; (2) Price: thoả mãn nhu cần; (3) Punctuallity: đủng
thời điểm.
Thông thường, để đánh giá chất lượng của sản phẩm hoặc chất lượng của
hoạt động, người ta thường dùng các khái niệm: tot, cao, trung bình, thấp, kém...
Ví dụ: "Gạo của ta xuất khẩu ra nước ngoài tuy chất lượng tốt nhưng giá cả chưa
tương xứng"\ "Do bị bớt xẻn vật liệu nên công tỉinh xây dựng này chất lượng kém,
không đạt yên cần"; "Hiện nay hoạt động nghiên cứu khoa học của các Viện nghiên
cứu, các trường đại học ở nước ta chất ỉtrợng chưa cao, chưa sánh được với khu
vực và thế giới" ...
Mục đích phấn đau của các đơn vị sản xuất, các tổ chức, trường học các cấp
là phải đưa ra những sản phẩm được đánh giá cao về mặt chất lượng. Trong nền
giáo dục nước ta hiện nay, vấn đề chất lượng giáo dục thường xuyên được nói đến
trong các văn bản được ban hành, trong các họi nghị hội thảo khoa học, trong các
báo cáo thanh tra, kiểm tra hoặc báo cáo tổng kết, đánh giá, thi đua. Chất lượng giáo
dục của một trường, một địa phương cũng như trong phạm vi cả nước thường đánh
giá: chất lượng tot, chất lượng khá, có chất lượng, không đảm bảo chất lượng...,
tức là chất lượng phải được biểu hiện ở những mức độ cụ thể, không có vấn đề chất
lượng trừu tượng, chung chung.
Hiện nay, trong các ấn bản của ngành giáo dục, luận điểm "chất lượng là sự
đáp ứng mục tiêu" được nhiều nhà quản lí, nhà giáo dục Việt Nam đồng tình. Tuy
nhiên, mục tiêu mà giáo dục vươn lên để đáp ứng phải "phù hợp với yêu cầu phát
triển xã hội" [35,9].
Khái niệm chất lượng có quan hệ liên đới với khái niệm hiện quả. Hiệu quả
vốn là khái niệm dùng trong lĩnh vực kinh tế, "biếu thị lượng thời gian chi phí cho
một đơn vị sản phẩm hay số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời
11
gian" [35, 153]. Dần dần, khái niệm hiệu quả được mở rộng nội hàm và được sử
dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động của con người.
Thực tế, có khi sản phẩm có chất lượng tốt nhưng chưa chắc đã có hiệu quả
kinh tế. Đó là những sản phẩm đạt các yêu cầu cao về kĩ thuật, sử dụng rất bền,
nhưng tiêu tốn quá nhiều thời gian cho một đơn vị sản phẩm (chẳng hạn những sản
phẩm thủ công làm bằng tay).
Tuy nhiên, trong cách đánh giá phổ biến, khái niệm chất lượng và khái niệm
hiệu quả thường gắn liền nhau. Cái tốt (chất lượng) chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đi
kèm theo số lượng (nhiều), sản xuất nhanh (thời gian) và giá thành rẻ (kinh tế).
Nhanh, nhiều, tốt, rẻ gắn với nhau biểu thị hiệu quả trong sản xuất và lao động nói
chung.
Khảo sát chất lượng giáo dục cần tính đến nhiều tính chất của nó. Chung qui,
đó là những tính chất:
- Chất lượng giáo dục là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó không phải "dĩ
thành bất biến" mà thay đổi theo thời gian, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống ở những
thời kì cụ thể. Chẳng hạn, ở nước ta, không thể đem chuẩn chất lượng giáo dục thời
chống Pháp, thời chống Mĩ và thời trước đổi mới để đảnh giá chất lượng giáo dục
thời đổi mới, thời hội nhập, toàn cầu hoá.
- Chat lượng giáo dục là một phạm tríi dân tộc, nghĩa là nó chịu sự chi phối
của truyền thống lịch sử, văn hoá, điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chất
lượng giáo dục của Việt Nam có những "thước đo" riêng so với chất lượng giáo dục
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kì, Na Uy, Phần Lan...
- Chat lượng giáo dục là một phạm trìi quốc tế. Trong thời đại ngày nay, khi
nhu cầu hội nhập trở thành điều kiện sống còn của mỗi quốc gia, vấn đề toàn cầu
hoá là một đòi hỏi tất yếu, giáo dục của một đất nước cũng không thể khép kín
trong phạm vi lãnh thổ của mình. Một khi thế giới đã là "thế giới phang", công dân
một quốc gia cũng có thể là "công dân địa cầu" thì chất lượng giáo dục tất yếu phải
có những điếm chung có tính toàn cầu. Điều này không mâu thuẫn với tính chất dân
12
tộc như đã nêu trên, ngược lại, nó tạo nên hiện tượng thống nhất trong đa dạng [35,
154].
Không thể phủ nhận rằng, chất lượng giáo dục của nước ta hiện nay đang còn
thấp. Biểu hiện về sự hạn chế của chất lượng giáo dục rất lắm vẻ, thuộc mọi cấp,
mọi loại hình trường học. Thực trạng này đòi hỏi ngành giáo dục cũng như các cấp
quản lí các đơn vị phải nhận thức đầy đủ và có hướng khắc phục những tồn tại trước
mắt cũng như hướng phát triển chiến lược, lâu dài. Việc đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của TCM trong nhà trường không nằm ngoài lỗ lực
chung đó.
1.2.4. Quản lý, quản lý giảo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Ouản lý.
Nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một trong 3 nhân tố của sự
phát triển xã hội: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. QL là sự tổ chức, điều
hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã
hội. Việc kết hợp đó tốt thi xã hội phát ừiển, ngược lại kết hợp không tốt thì xã hội sẽ
trì trệ, sự phát ừiển sẽ bị chậm lại.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý,
theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác đế hình thành các mục đích của
tổ chức ” [31;52].
- Theo quan điểm hệ thống thì: QL là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đặt được mục tiêu đật ra trong điều kiện biến đổi
của môi trường.
13
-
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Oĩiản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thế quản lý đến tập thế những ngưòi lao động (Nói chung là khách thế quán lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [29;35 ]
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là: Onản
ỉỳ là qiiả ừinh tác động có mục đích, có tổ chức của chì thế quản lý đến khách thế quản
lý nhằm sử dụng có hiệu qiỉả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thong để đạt mục
tiêu đặt ra trong điền kiện biến động ảia môi trường. Ouản lý không chỉ là một khoa
học mà còn là nghệ thuật. Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa
mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng
rãi,...chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”.
1.2.4.2. Ouản lý giáo dục
Theo tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, ngay từ khi xuất hiện con người,
con ngươi phải lao động có mục đích. Trong quá trình lao động, giáo dục ra đời.
Cho nên giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội nhằm thực hiện
quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời
là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Đe hoạt động này vận hành có hiệu
quả, GD phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo dục. Điều này dẫn đến
một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục,
đó là công tác QLGD (để quản lý các cơ sở giáo dục).
Vậy QLGD là gì? Theo P.V.Khuđôminxky: “Ouản lý giáo dục lả tác động có
hệ thong, có kế hoạch, có ỷ thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khăi ảia hệ thống từ Bộ GD đến nhà tmờng nhằm mục đích bảo đảm
việc giáo dục Cộng sản chì nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ ” [40;50]
Theo Nguvễn Ngọc Quang “Oiiản lý giáo dục là hệ thong những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm hệ thong giáo
dục vận hành theo đường loi và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện được các tình
chất của nhà trường xã hội chì nghĩa Việt Nam mà tiêu điếm hội tụ là quà tĩình dạy học,
- Xem thêm -