0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG
NGHỆ AN, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
Phòng Đào tạo sau đại học, Hội đồng khoa học, các giảng viên của
Trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Hà Văn Hùng,
người đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin được cảm ơn Sở GD&ĐT Thanh Hóa; Phòng GD&ĐT
huyện Hà Trung; Các cơ sở giáo dục trong toàn huyện; Các Phòng, Ban chuyên
môn của HUYỆN UỶ, HĐND, UBND huyện Hà Trung; Đảng uỷ, HĐND, UBND
các xã, Thị trấn trên địa bàn huyện Hà Trung; Các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, trao đổi của các chuyên gia, các bạn đồng nghiệp và độc giả để
luận văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Mai
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài........................................................................................
2.
Mục đích nghiên cứu.................................................................................
3.
Khách thể đối tượng nghiên cứu................................................................
4.
Giả thuyết khoa học...................................................................................
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................
6.
Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
7.
Những dự kiến đóng góp của đề tài...........................................................
8.
Cấu trúc luận văn.......................................................................................
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác XHH GD tiểu học ...........
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................
1.3. Công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay..................
1.4. Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học.............................................
Kết luận chương 1...............................................................................................
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác XHH GD tiểu học huyện Hà
Trung - tỉnh Thanh Hóa..........................................................................
2.1.
Khái quát về điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa và
kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa............................
2.2.
Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa.............................................................................
2.3.
Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.......................................................................
2.4.
Đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.......................................................................
Kết luận chương 2...............................................................................................
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác XHH GD tiểu học huyện
Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa.....................................................................
3.1.
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...........................................................
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tính toàn diện...................................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...........................................................
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..............................................................
3.2.
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa............................................................
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về chủ trương xã hội
hóa giáo dục trong đó có giáo dục tiểu học.............................................
3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng cơ quan quản lý
Nhà nước và sự chỉ đạo ngành GD trong việc thực hiện XHH GD
..................................................................................................................
3.2.3. Quản lý việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội đầu tư cho trường tiểu học...............................................................
3.2.4. Quản lý việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đổi
mới quản lý Nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục..........................
3.2.5. Phát huy hiệu quả phối kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục (nhà
trường, gia đình, xã hội) trong quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục tiểu học..............................................................................................
3.2.6. Đổi mới xây dựng kế hoạch công tác xã hội hóa giáo dục......................
3.2.7. Tăng cường đổi mới công tác quản lý tài chính XHH GD, phát
huy dân chủ hóa trường học...................................................................
3.2.8. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học trong việc
thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục........................................................
3.3.
Mối quan hệ giữa các giải pháp...............................................................
3.4.
Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..................................
3.4.1. Những kết quả ban đầu của việc triển khai công tác XHH GD ở trường
tiểu học Thị trấn Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa..........................................87
1
3.4.2. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất...................................
Kết luận chương 3...............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................
1.
Kết luận....................................................................................................
2.
Kiến nghị................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
Pl-1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD
XHH
XHH GD
XHHT
GD&ĐT
HĐND
UBND
ĐH,CĐ
ĐHSP
TTHTCĐ
TTGDTX-DN
THCS
THPT
KHCN
KT-XH
GV
CBGV
CBQL
CNH
HĐH
BDTX
CSVC
HCMHS
HĐGD
PCGDTH
PCGDTHCS
PHHS
QLGD
SKKN
CNTT
Giáo dục
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội học tập
Giáo dục và đào tạo
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Đại học,Cao đẳng
Đại học Sư phạm
Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm giáo dục thường xuyên- dạy nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Khoa học công nghệ
Kinh tế xã hội
Giáo viên
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lí
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Bồi dưỡng thường xuyên
Cơ sở vật chất
Hội cha mẹ học sinh
Hội đồng giáo dục
Phổ cập giáo dục tiểu học
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Công nghệ thông tin
Pl-2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục (GD) luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội, có vai trò
quyết định tương lai của mỗi người và của mỗi quốc gia, cho nên nó là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Theo K.Marx “Con người là sự tổng
hòa các mối quan hệ xã hội”, nhân cách của con người phải được hình thành
dưới tác động của gia đình, nhà trường và xã hội. Tức là phải xã hội hóa giáo
dục (XHH GD) nhân cách con người. Đó vừa là yêu cầu, vừa là cơ sở biện
chứng của quá trình XHH GD. Làm cho hoạt động GD trở thành một hoạt động
rộng lớn, sâu sắc, toàn diện, thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật…). Vì thế không phải xem GD
như là một đối tượng tác động của xã hội hóa (XHH) mà là “XHH cách làm
GD”. XHH GD không chỉ đơn thuần là việc huy động nhân dân đóng góp tiền
của, vật chất mà là một chủ trương mang tính toàn diện và đồng bộ. Vì vậy,
XHH GD là giải pháp quan trọng nhằm thực hiện chiến lược phát triển GD nước
ta trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Trong tương lai, nền GD của nước nhà cũng phải hướng tới những tư tưởng
của nền GD hiện đại. GD phải dựa trên bốn trụ cột (UNESCO đã xác định 4 trụ
cột giáo dục trong thế kỉ XXI đó là): Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống với nhau và học để tự khẳng định mình. Bốn trụ cột này phải đặt trên nền
tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập (XHHT).
Đặc biệt XHH công tác GD là tư tưởng chiến lược lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Tư tưởng đó được đúc kết từ bài học kinh nghiệm xây dựng nền GD
cách mạng và truyền thống hiếu học của dân tộc. Đề cao sự học và chăm lo việc
học hành của nhân dân ta suốt hàng ngàn năm lịch sử phát triển của dân tộc. Tư
tưởng đó còn là sự tiếp thu sáng tạo kinh nghiệm xây dựng và phát triển giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT )của các nước trên thế giới.
Tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước về XHH GD đã được thể hiện
trong Văn kiện ở các kỳ Đại hội của Đảng và các Nghị quyết của Chính phủ. Cụ thể:
Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, phát triển
Pl-3
đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài
năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục” [23].
Văn kiện Đại hội X Đảng nhấn mạnh:“… thực hiện“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá xã hội hóa”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [24]. Văn kiện Đại hội XI của
Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển chủ trương XHH GD là: “Hoàn thiện cơ chế, chính
sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực
trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học
tập suốt đời” [25 ].
Ngày 18 tháng 04 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
về đẩy mạnh XHH các hoạt động GD. Ngày 24/6/2005, Bộ GD& ĐT đã ban
hành quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt đề án “Quy hoạch phát
triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
Luật GD năm 2005 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Điều 12
về nội dung XHH GD nêu rõ: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự
nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình
thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục,
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [35].
Trên thực tế XHH GD không đơn thuần là một cuộc đại cải cách hệ thống
GD mà nó là một trong những nội dung quan trọng nhất trong chiến lược hoạch
định tương lai đất nước.
GD tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống GD quốc dân, là cấp học hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học ở các cấp
học tiếp theo. Đầu tư cho GD tiểu học là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho tương
lai, chuẩn bị lớp người lao động mới phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá(CNH) - hiện đại hoá (HĐH) đất nước.
Pl-4
Với đặc điểm “là một bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi”, GD
tiểu học gắn liền với chính sách dân trí và thực hiện Luật phổ cập GD.
Thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước, tỉnh Thanh Hóa luôn quan
tâm đến công tác XHH GD.Tỉnh ủy, UBND và Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa đã có
nhiều chủ trương, Nghị quyết, chương trình, đề án về XHH GD, đồng thời tổ
chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
lần thứ 17 nhiệm kỳ 2010- 2015 chỉ rõ:“Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn
lực của toàn xã hội cho phát triển giáo dục đào tạo ...đẩy mạnh phong trào
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” [44].
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm, chủ trương, chính sách và Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, trong thời gian qua huyện Hà Trung đã có nhiều chủ trương,
giải pháp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng xã hội học tập(XHHT) và công
tác XHH GD,tập trung mọi nguồn lực cho GD&ĐT.Thường vụ Huyện ủy Hà
Trung đã có chỉ thị số 14-CT/HU (ngày 26/7/2005) Thông tri số 04 TT/HU
(ngày 05/8/2005) của Ban thường vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hà
Trung có nhiều Nghị quyết chuyên đề về phát triển GD, xây dựng phong trào
XHH GD. UBND huyện có Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2000 –
2010, định hướng đến năm 2015” [16] [44].
Đại hội Đảng bộ huyện Hà Trung lần thứ XX nhiệm kỳ 2010- 2015 đã thực
hiện Chương trình hành động với nhiều giải pháp phát triển kinh tế - xã hội(KTXH), an ninh, quốc phòng... Trong đó, lĩnh vực GD, đang được tập trung phát
triển toàn diện, vững chắc các cấp học, bậc học, ngành học về qui mô chất lượng
và hiệu quả…đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất(CSVC), xây dựng trường đạt
chuẩn Quốc gia(ĐCQG), xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực.’’Đẩy mạnh phong trào XHH GD, khuyến học, xây dựng XHHT từ cơ sở
[16] [17].
Có thể nói công tác XHH GD ở huyện Hà Trung đã có những chuyển biến tích
cực, nhưng để thực sự phát huy được tác dụng của nó trong việc nâng cao chất lượng
học tập, điều kiện CSVC đáp ứng cho việc dạy và học là chưa cao.
Trước thực trạng đó, chúng tôi nhận thấy rằng việc tìm ra giải pháp đẩy
mạnh công tác XHH GD là một việc làm cần thiết đối với phong trào GD của
Pl-5
huyện nói chung và đặc biệt là cấp tiểu học nói riêng. Xuất phát từ tính cấp thiết
đó tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:“Một số giải pháp quản lý công tác xã hội
hoá giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa” làm đề
tài luận văn của mình. Hy vọng sẽ góp một phần nhỏ khắc phục những mặt hạn
chế, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động XHH GD ở huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XHH GD tiểu học trên địa bàn
huyện Hà Trung, từ đó góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của huyện Hà
Trung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác XHH GD tiểu học trên địa bàn Huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lí công tác XHH GD tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa sẽ
được đẩy mạnh nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý có tính khoa học,
đồng bộ và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục(QLGD) tiểu học.
5.2.Khảo sát đánh giá thực trạng công tác XHH GD tiểu học của huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa.
5.3.Đề xuất một số giải pháp quản lí công tác XHH GD ở các trường tiểu
học của huyện Hà Trung.
5.4. Thăm dò tính khả thi của đề tài trong thực tiễn
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu về mặt lý luận
Pl-6
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Thanh Hóa,
huyện Hà Trung và của các xã, phường thuộc huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Ngành GD&ĐT.
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan tới GD và XHH GD.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
Tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng, vận dụng kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn.
Tham khảo ý kiến, thu thập thông tin qua cán bộ và chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng toán thống kê để điều tra,
phân tích, đánh giá.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý công tác XHH GD
Tiểu học trên địa bàn Huyện.
7.2. Đánh giá được thực trạng quản lý công tác XHH GD Tiểu học tại
huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa
7.3. Đề xuất được các giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác XXH
GD nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng tại huyện Hà Trung - tỉnh
Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác XHH GD tiểu
học
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác XHH GD tiểu học huyện Hà
Trung - tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác XHH GD tiểu học
huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa
Pl-7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ năm 1972, UNESCO đã đề ra quan điểm “Giáo dục suốt đời”, giáo dục
phải hướng mục tiêu đào tạo ra những người có đủ tri thức và kỷ năng, năng lực
và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham gia và
cuộc sống lao động” [45]. Vì vậy, phương hướng phát triển GD của các nước
trên thế giới trong thế kỷ XXI là: Tích cực chuyển nền GD sang hệ thống học
tập suốt đời; Phát triển các chương trình GD hướng mạnh vào tính cá nhân; Làm
cho hệ thống GD đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại (đa dạng, mềm dẻo,
liên thông)... Tất cả đều hướng vào mục tiêu chung là thông qua phát triển
GD&ĐT, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội của đất nước
mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp GD&ĐT không chỉ riêng của Nhà nước và
của Ngành GD&ĐT mà là nhiệm vụ chung của mọi lực lượng xã hội. Mỗi quốc
gia, tùy thuộc đặc điểm riêng của mình đều có những hình thức làm GD theo
một cách riêng. Dưới đây, chúng tôi xin khái quát về cách làm GD của một số
nước trên thế giới, liên quan đến XHH GD.
Năm 1947, Nhật Bản đặt GD vào vị trí hàng đầu của các chính sách quốc
gia. Nhật Bản đẩy mạnh cải tổ hệ thống GD nhằm tạo ra một hệ thống GD mở
với mục đích tạo cho học sinh lòng ham học, tự chủ trong suy nghĩ, phát triển
những năng lực khác nhau nhằm tạo cơ hội thích hợp với nhu cầu học tập và
nghề nghiệp của học sinh, luôn dành cho địa phương và nhà trường quyền tự
chủ. Năm 1971, Nhật Bản thành lập Bộ GD, đề ra chính sách: Đối với các
trường tiểu học bắt buộc thì “sự bình đẳng” là nguyên tắc tối cao. Còn đối với
các trường sơ trung và cao trung thì nguyên tắc “tài năng” là cao nhất [45].
Quan điểm này không những xoá bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội về
GD, mà còn tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiềm năng của con người.
Pl-8
Để xây dựng xã hội học tập(XHHT), Chính phủ Nhật Bản đã lập ra Uỷ
ban Quốc gia về GD suốt đời. Ở Nhật Bản có hai hệ GD: GD nhà trường và GD
xã hội. GD nhà trường chính là hệ GD ban đầu, gồm trường mẫu giáo, trường
phổ thông và các loại hình trường đào tạo nghề từ trung cấp đến đại học. Nhật
Bản rất quan tâm đến hệ GD xã hội (GD tiếp tục) vì đây là hệ GD có tác dụng
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Từ năm 1991, Hoa Kỳ đã đưa ra một số nét lớn của chiến lược phát triển
GD, trong đó khẳng định việc biến nước Mỹ thành quốc gia của những học
sinh và biến các cộng đồng dân cư thành các cộng đồng học tập. Đến năm
2010, Mỹ đã xây dựng được các cộng đồng GĐ ngoài phạm vi nhà trường. Đây
là mô hình nhà trường kiểu mới mà vị trí đặc biệt trong thiết kế thuộc về tập
thể cộng đồng, giới doanh nghiệp và lao động. Nhà trường trở thành trung tâm
đời sống cộng đồng, tạo điều kiện cho việc học tập của mọi người không phải
chỉ ở nhà trường mà còn ở gia đình. Tổng thống Bill Clintơn đã có thông điệp
nói đến hiện đại hóa nền GD, mục tiêu học tập suốt đời và đề cao việc học tập
để đạt trình độ học vấn cao. Ông cũng nói đến việc mở rộng các biên giới của
việc học suốt đời để người Mỹ ở độ tuổi nào cũng có cơ hội học tập, yêu cầu
khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD/năm cho toàn bộ học phí ở cao đẳng và đại
học để mọi gia đình không phải đóng thuế với khoản tiền mà họ tiết kiệm được
để giành đóng học phí vào đại học(ĐH) và cao đẳng(CĐ). Tuy phải đối phó
với nhiều vấn đề nhưng trong chiến lược phát triển GD của mình, nước Mỹ đặc
biệt quan tâm đến yêu cầu một nền GD được xây dựng trên nền tảng công nghệ
thông tin (CNTT)và xã hội tri thức để đón đầu sự phát triển của nền kinh tế
Mỹ trong thế kỷ XXI [45].
Singapo là một quốc đảo nhỏ, diện tích ít, dân số không nhiều(4,5 triệu) nhưng
nổi tiếng là một quốc gia phát triển về kinh tế và giáo dục của vùng châu Á. Nguyên
thủ tướng Singapo ông Lý Quang Diệu đã từng nói: “Nếu thắng trong cuộc đua giáo
dục, sẽ thắng trong phát triển kinh tế, giáo dục chỉ được phép dư, không được phép
thiếu”.Những vấn đề như là tuyển mộ, duy trì giáo viên giỏi, cải thiện huấn luyện cho
ban giám hiệu, sử dụng kỹ thuật một cách sáng tạo và hiệu quả, hướng tới giúp học
Pl-9
sinh đạt thành quả tốt hơn, ...trở thành những vấn đề được quan tâm đặc biệt trong
chính sách giáo dục của Singapo.
Đối với Hàn Quốc, vai trò tư nhân trong GD là nhân tố quan trọng thúc
đẩy nền GD phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự công bằng, dân chủ trong thụ hưởng
chính sách GD. Hàn Quốc tập trung mạnh các nguồn lực xã hội cho GD dựa trên
đầu tư của nhà nước kết hợp với nguồn lực của tư nhân.
Chính phủ Vương quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa
dạng hoá các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ chức nhiều
loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng với nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động trong quá trình phát triển đất nước.
Như vậy, chúng ta thấy rằng các nước có đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội
nhưng đều có điểm chung trong phương thức XHH GD: Đó là huy động mọi tiềm lực
của cộng đồng cho GD. Ở nhiều quốc gia, XHH GD là sự lựa chọn ưu tiên, có tính
chất quyết định cho mô hình phát triển GD của riêng mình [45].
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó trên thế giới. Trước
yêu cầu của cuộc sống, của sự nghiệp đổi mới kinh tế, văn hóa n ước ta c ần
thiết phải quan tâm đến việc xây dựng và phát triển công tác XHH GD. Ph ải
tạo điều kiện để người dân tham gia học tập thường xuyên, học tập suốt
đời.
Nếu xét về bản chất thì XHH GD không phải là vấn để hoàn toàn mới ở
đất nước ta Nó đã có nguồn gốc từ rất lâu cùng với truyền thống hiếu học và tôn
sư trọng đạo của dân tộc ta.
Dưới thời phong kiến và thuộc địa, trường học chỉ mở rất ít dành cho con
em các bậc vua chúa, quan lại, địa chủ, con cái nhà giàu nhằm phục vụ cho giai
cấp thống trị. Con em của tầng lớp nghèo khổ đều do nhân dân tự lo liệu dưới
hình thức trường tư do các thầy đồ mở hoặc do nhân dân tự tổ chức và mời thầy
dạy. Việc đóng góp nuôi thầy là hoàn toàn tự nguyện, tùy theo khả năng kinh tế
mỗi gia đình.
Trong thời nhà Lý, các kỳ thi định kỳ được tổ chức để chọn người tài, không
phân biệt giàu nghèo và đẳng cấp xã hội. Người đỗ khoa bảng được cử ra giúp
Pl-10
dân, giúp nước. Nhân dân tôn vinh những người có học, đề cao những người
học thành tài bằng cách lập văn bia, văn miếu thờ các bậc tiền hiền, danh nhân
của địa phương và sẵn sàng đóng góp tiền của, công sức để rước vị tân khoa
“vinh qui bái tổ” một cách long trọng. Ngoài ra, để khuyến khích cho việc học,
nhân dân đã có chế độ học điền (ruộng dành cho việc học).
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công (1945), Hồ Chí Minh đã xác định
sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và kháng chiến là cuộc đấu tranh chống lại ba
kẻ thù: “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Thông điệp của Người ngay trong
phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ (3/9/1945) là: “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Và Người đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ. Chỉ năm
ngày sau phiên họp này (8/9/1945) hàng loạt sắc lệnh liên quan tới giáo dục được
Hồ Chí Minh ký như: Sắc lệnh số 17/SL thành lập Nha Bình dân học vụ; Sắc lệnh
số 19/SL quy định hạn trong sáu tháng làng nào, thị trấn nào cũng phải có lớp học
với ít nhất là 30 người theo học; Sắc lệnh số 20/SL cưỡng bách học chữ quốc ngữ
không mất tiền hạn một năm tất cả người dân Việt Nam từ 8 tuổi trở lên phải biết
đọc, biết viết chữ quốc ngữ; Sắc lệnh về việc thiết lập một Quỹ tự trị cho trường
Đại học Việt Nam (10/10/1945). Sau cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, cùng với
việc ra đời của nhiều Bộ, Bộ Giáo dục cũng được thành lập... [30] [31]. Để thực
hiện nhiệm vụ của Nha Bình dân học vụ là cấp tốc xóa nạn mù chữ trong nhân dân,
ngày 4/10/1945, Hồ Chí Minh đã có lời hiệu triệu “Chống nạn thất học”. Người
kêu gọi: Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh nước giàu, mọi
người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có
kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết
phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.Và Người đã tạo nên được một phong trào
GD đại chúng. Bài học thành công là biết huy động sức mạnh của toàn dân tộc, tập
trung toàn dân diệt “giặc dốt” [28] [29].
Trong quá trình đổi mới sự nghiệp cách mạng, tư tưởng xã hội hoá
của Người đã được Đảng, nhân dân ta kế thừa và phát huy. Hội nghị lần
thứ 2 Ban chấp hành Trung ương (khoá VIII) khẳng định: “GD&ĐT là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học,
Pl-11
học thường xuyên, học suốt đời. Mọi người chăm lo GD. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng,
các cấp chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá
nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT, đóng góp trí
tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD&ĐT” [20].
Thực hiện chủ trương XHH GD, hàng loạt các đề án, đề tài về XHH GD
đã được các nhà khoa học, quản lí, các tổ chức quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh
những đề án lớn mang tầm cỡ quốc gia do Văn phòng Chính phủ chủ trì như
“Cơ sở lí luận của xã hội hóa giáo dục”, “Kinh nghiệm thế giới trong việc xã hội
hóa giáo dục” của Viện nghiên cứu phát triển GD, còn có nhiều tác giả viết về
hoạt động này như: “xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ
phận của đường lối GD, một con đường phát triển GD ở nước ta” của Phạm
Minh Hạc. Trong đó tác giả đã cung cấp nhiều thông tin cần thiết và bổ ích cho
các cấp quản lí, các tổ chức và đoàn thể, nhà trường, gia đình về mục đích, ý
nghĩa, nội dung hoạt động, phương thức tiến hành công tác quản lí và những
kinh nghiệm để nâng cao chất lượng XHH công tác GD [27].
Trong tài liệu “XHH GD nhìn từ góc độ pháp luật” (NXB Tư pháp - Hà
Nội 2004), tác giả Lê Quốc Hùng đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí Nhà
nước về công tác XHH GD đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với hoạt động này.
Các nhà nghiên cứu khác như: Trần Quang Nhiếp, Nguyễn Mậu Bành, Huy Ất,
Huy Ngân…có nhiều bài viết về XHH. Viện khoa học GD nước ta nhiều năm qua đã
tiến hành hệ thống các đề tài nghiên cứu về XHH GD, đúc kết kinh nghiệm để phát
triển lý luận và đề xuất chính sách nhằm hoàn thiện nhận thức lý luận, ban hành một
số văn bản hướng dẫn các địa phương, các đơn vị GD thực hiện và xây dựng những đề
án về công tác XHH GD.
“Xã hội hóa công tác giáo dục- nhận thức và hành động”do Viện khoa học giáo
dục Việt Nam xuất bản năm 1999. Nội dung tài liệu cụ thể hóa và hoàn thiện những
quan niệm cơ bản mà mọi người cần biết về XHH GD, đồng thời chỉ ra vai trò và
trách nhiệm của từng lực lượng trong XHH công tác GD, những nét chính về cách
tiến hành XHH công tác GD ở địa phương và cơ sở trường học. [45]
Pl-12
Trong cuốn“Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả
Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định:“Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là
của Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước
và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào
tập trung trong toàn dân” [27].
Tóm lại việc đa dạng hóa các nguồn lực để phát triển GD không chỉ có ở nước
ta mà rất nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến việc xây dựng và củng cố các tổ
chức nhằm phục vụ cho GD với quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát
triển. Các nước phát triển trên thế giới đều coi trọng chích sách XHH GD, tạo cơ hội
cho GD phát triển và quan tâm đến hiệu quả GD.
Thời gian gần đây, dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo trường ĐH Vinh, ĐHSP Hà Nội,Viện Khoa học Giáo dục, nhiều luận văn
thạc sĩ, luận văn tiến sĩ đã đề cập đến XHH và XHH GD ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Đặc biệt là công tác XHH GD ở các trường phổ thông. Tuy nhiên vấn đề
tăng cường công tác XHH GD ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Chính vì thế
những kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài luận văn sẽ là những đóng góp
thiết thực (cho dù là nhỏ bé) trong việc tăng cường công tác XHH GD ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung nói riêng và các trường tiểu học
tỉnh Thanh Hóa nói chung.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục ở trường tiểu học
Điều 2 Luật phổ cập giáo dục tiểu học chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học là bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển
tình cảm, đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” [37]. Chính vì thế có thể nói GD tiểu học:
- Là “nền”, “móng” của giáo dục phổ thông.
- Góp phần quyết định hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh tiểu học,
đặt nền tảng cho việc phát triển đúng mục đích đào tạo của các cấp học sau.
Pl-13
Điều 2, Điều lệ trường tiểu học được ban hành theo quyết đinh số 51/QĐBGD ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo cũng
qui định: Trường tiểu học là cơ sở GD của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ
thống GD quốc dân [26].
Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi thực hiện trong 5
năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các chức năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Là cấp học phổ cập bắt buộc trong hệ thống GD phổ thông.
- Là bậc thang đầu để biết học
Tóm lại giáo dục tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống GD
quốc dân. Là bậc học có tính chất nền móng của GD phổ thông.
1.2.2. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục trường tiểu học
1.2.2.1. Xã hội hóa
Có nhiều cách hiểu, định nghĩa XHH khác nhau:
- XHH là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội.
- XHH là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của
cộng đồng nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm XHH được hiểu là “Làm cho một
việc gì, một cái gì đó thành của chung xã hội”. [47]
Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương cải cách tổ chức bộ
máy Nhà nước theo hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, thì thuật ngữ “XHH” được sử dụng khá phổ biến trong các văn kiện, hội
nghị, hội thảo…
Nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về XHH có các cách lý giải khác
nhau, song, tựu trung lại có thể khẳng định: Bản chất của XHH là cách làm,
cách thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng bằng con đường tuyên truyền,
huy động và tổ chức sự tham gia của cộng đồng, mọi lực lượng xã hội; tạo ra sự
phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp một cách có kế hoạch dưới sự chỉ đạo
- Xem thêm -