i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân:
Với tình cảm chân thành tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các
Thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học Trường Đại học Vinh đã tham gia
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường;
Cảm ơn Ban tổ chức thành ủy Vinh,Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Vinh; Văn phòng HĐND, UBND Thành phố; UBMTQ và các
đòan thể;Hội khuyến học thành phố; Bí thư đảng ủy và Chủ Tịch UBND
các Phường xã, các Trường MN trên địa bàn Thành phố Vinh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi thu thập tài liệu, số liệu và tư liệu
khoa học trong quá trình nghiên cứu;
Đặc biệt, tác giả xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Ngô Đình Phương đã giúp đỡ,hướng dẫn quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đã được PGS.TS. Ngô Đình
Phương - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ nhưng chắc
chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự góp ý và giúp đỡ của quí thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học.
Tôi chân thành cảm ơn!
Thành phố Vinh, tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ
Trần Thị Cẩm Tú
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
mầm non ở thành phố Vinh................................................................................
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục mầm non ở thành phố Vinh.................................................................
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................
5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...................................................................
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, xã hội hóa giáo dục và quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục mầm non.................................................................................
5.1.2.Khảo sát thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục và quản lý công tác
xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Vinh.............................
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm
non ở Thành phố Vinh.......................................................................................
5.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................
7. Đóng góp của luận văn...................................................................................
8. Cấu trúc luận văn...........................................................................................
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC MẦM NON...............................................................................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................
1.2. Lịch sử nghiên cứu xã hội hóa giáo dục mầm non.....................................
1.3. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................
iii
1.3.1. Xã hội hóa giáo dục...............................................................................
1.3.2. Quản lý và quản lý XHHGD..................................................................
1.3.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác XHHGD.................................
1.4. Bản chất và các đặc trưng của XHHGD...................................................
1.4.1. Bản chất của công tác XHHGD.............................................................
1.4.2. Đặc trưng của công tác XHHGDMN.....................................................
1.4.3. Vai trò của công tác XHHGDMN trong giai đoạn hiện nay..................
1.4.4. Nội dung và phương thức thực hiện công tác XHHGDMN..................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở
THÀNH PHỐ VINH........................................................................................
2.1.Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Vinh........................
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:......................................................................
2.1.3. Về truyền thống lịch sử, văn hoá – du lịch:...........................................
2. 2.Tình hình giáo dục thành phố Vinh..........................................................
2.3. Giáo dục mầm non thành phố Vinh..........................................................
2.4. Thực trạng công tác quản lý XHHGD ở thành phố Vinh.........................
2.4.1. Nhận thức chung về XHH giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay
..........................................................................................................................
2.4.2. Mục tiêu và lợi ích mà Xã hội hóa giáo dục mang lại...........................
2.4.3. Nhận thức về nội dung xã hội hóa giáo dục mầm non...........................
2.4.4. Đánh giá về vai trò của các cấp, ngành, các lực lượng xã hội về xã
hội hóa giáo dục mầm non...............................................................................
2.4.5. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp Quản lý xã hội hóa giáo
dục mầm non trên địa bàn Thành phố..............................................................
2.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp quản lý xã
hội hóa giáo dục...............................................................................................
2.4. 7. Mức độ tham gia công tác XHHGDMN của các lực lượng xã hội......
iv
2.5. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................
2.5.1. Thành tựu...............................................................................................
2.5.2. Hạn chế và khuyết điểm.........................................................................
2.6. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế, khuyết điểm.......................
Kết luận chương 2............................................................................................
CHƯƠNG III: mỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XHHGDMN Ở THÀNH PHỐ VINH..............................................................
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..............................................................
3.1.1.Đảm bảo tính mục tiêu............................................................................
3.1.2.Đảm bảo tính khoa học...........................................................................
3.1.3 Đảm bảo tính khả thi...............................................................................
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả...........................................................................
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác XHHGDMN ở thành phố Vinh.........
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGDMN ở
thành phố Vinh.................................................................................................
3.2.2 Nâng cao chất lượng của nhà trường mầm non, phát huy tác dụng của
nhà trường mầm non vào đời sống cộng đồng.................................................
3.2.3. Huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục
..........................................................................................................................
3.2.4 Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân cùng
chăm lo giáo dục mầm non..............................................................................
3.3. Đánh giá các giải pháp..............................................................................
3.4. Đánh giá mức độ cấp thiết của các giải pháp............................................
Kết luận chương 3............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................
v
KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
XHHT
XHHGDMN
XHHGD
XHH
UBND
UBMTTQ
THPT
THCS
TH
QĐ
NQ
MN
HLHPN
HĐND
GDTX
GDĐT
GD
Xã hội học tập
Xã hội hóa giáo dục mầm non
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa
Ủy ban nhân dân
Ủy ban mặt trận tổ quốc
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Tiểu học
Quyết định
Nghị quyết
Mầm non
Hội liên hiệp phụ nữ
Hội đồng nhân dân
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục đào tạo
Giáo dục
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tình hình thực hiện giáo dục và đào tạo năm 2010 – 2014
.......................................................................................................................
39
Bảng 2.2. Nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục mầm non trong giai
đoạn
hiện
nay
.......................................................................................................................
49
Bảng 2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác công tác xã hội hóa
giáo
dục
mầm
non
.......................................................................................................................
50
Bảng 2.4: Mục tiêu và lợi ích mà Xã hội hóa giáo dục mang lại
.......................................................................................................................
51
Bảng 2.5: Nhận thức về nội dung xã hội hóa giáo dục mầm non
.......................................................................................................................
53
Bảng 2.6: Đánh giá về vai trò của các cấp, ngành, các lực lượng xã hội về
xã
hội
hóa
giáo
dục
mầm
non
.......................................................................................................................
524
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp Quản lý xã hội hóa
giáo
dục
mầm
non
trên
địa
bàn
Thành
phố
.......................................................................................................................
535
Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp quản lý
xã
hội
hóa
giáo
dục
.......................................................................................................................
547
vii
Bảng 2.9: Mức độ tham gia công tác XHHGDMN của các lực lượng xã
hội
.......................................................................................................................
558
Bảng 3.1: Đánh giá về tầm quan trọng của các giải pháp
.......................................................................................................................
85
Bảng 3.2: . Đánh giá mức độ cấp thiết của các giải pháp
.......................................................................................................................
86
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp
.......................................................................................................................
87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây đã được Đảng,
Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Đất nước ngày càng phát triển thì đòi
hỏi về giáo dục và đào tạo càng cao, càng toàn diện để đáp ứng được các nhu
cầu của xã hội. Đó cũng là quy luật tất yếu của một xã hội hướng tới sự giàu
có, văn minh, hiện đại công bằng và dân chủ. Rất nhiều nhiệm vụ đã đặt ra
cho giáo dục và đào tạo trong thời gian tới trong đó có nhiệm vụ xã hội hóa
giáo dục. Tại hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) kết luận về kết quả 5 năm
thực hiện Nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã nhấn mạnh nhiệm vụ: Đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là giải pháp quan
trọng để tiếp tục phát triển giáo dục. Nhà nước khuyến khích mọi đóng góp,
mọi sáng kiến của xã hội cho giáo dục. Kể từ đó tới nay chúng ta đã có được
những kết quả đáng khích lệ về sự đóng góp của toàn xã hội cho giáo dục,
trong đó có cả giáo dục mầm non. Trong thực tế, xã hội hóa sự nghiệp giáo
dục mầm non phải được coi là triệt để nhất bởi lẽ: trẻ em ở độ tuổi này (dưới
6 tuổi) đang còn non nớt, tự nó khó bảo vệ được mình nếu không có sự chăm
sóc và bảo vệ của người lớn và toàn xã hội. Trẻ em từ 0 - 6 tuổi là thời kỳ
vàng, là cửa sổ của các cơ hội giáo dục khai mở tiềm năng cho trẻ. Nhà giáo
dục Nga A.X.Macarenko đã kết luận rằng: Nền tảng của giáo dục được xây
dựng vững chắc từ trước 5 tuổi, nó chiếm 90% cả quá trình giáo dục. Thực
chất đó là khai phá và phát triển tiềm năng con người. Những gì không có
được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này khó mà có được. Nếu mầm mống nhân
cách lệch lạc ở độ tuổi này hình thành thì sau này sửa lại nhân cách vô cùng
khó khăn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dạy rằng:
Vì lợi ích 10 năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người
2
Tuy nhiên trong một thời gian dài trước đây chúng ta chưa chú trọng
nhiều đến sự nghiệp giáo dục mầm non. Trong giai đoạn phát triển mới, xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng,
chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài ngay từ ban đầu để tạo ra lớp công dân mới phát triển toàn
diện, năng động, sáng tạo đáp ứng đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ mới.
Những khẳng định của các nhà nghiên cứu đã cho thấy sự cần thiết của sự
nghiệp giáo dục mầm non và tầm quan trọng của vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước, hoạt động của các tổ chức, cá nhân, mọi người, mọi nhà,
mọi tổ chức xã hội trong việc chung tay để chăm sóc giáo dục trẻ em, có như
vậy trẻ em mới trở thành những người đủ ý thức và trách nhiệm để lao động
xây dựng và bảo vệ tổ quốc mai sau, và để bảo đảm sự phát triển của đất
nước.
Hồ Chí Minh, người khẳng định rằng giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm
của toàn dân. Thanh niên, nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà, vì
vậy chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân.
Chính vì vậy đây không chỉ là một tư tưởng giáo dục, một xu thế giáo
dục của thời đại mà còn là phương thức để phát triển giáo dục ở mọi nền kinh
tế xã hội khác nhau.
Thực tế công tác quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non ở Thành phố
Vinh trong những năm gần đây đã đạt được kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều yêu cầu đặt ra nhưng chưa được đáp ứng một cách cơ bản như:
Trình trạng quá tải liên tục trong nhiều trường mầm non, cơ ở vật chất, trang
thiết bị dạy học chưa đáp ứng được các điều kiện quy định về giáo dục mầm
non, một số cơ quan, ban ngành, tổ chức, cá nhân có điều kiện còn thờ ơ,
chưa tích cực trong việc hỗ trợ, phối hợp với các trường mầm non trong các
hoạt động giáo dục,đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
3
công tác kêu gọi,thu hút, tuyên truyền vận động xã hội hóa một số trường học
còn thiếu phương pháp khoa học và hiệu quả chưa cao, nguồn lực đầu tư từ
ngân sách Thành phố cho bậc học mầm non tuy đã có nhiều cố gắng, tập
trung nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đã đặt ra, vì vậy đã ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo dục mầm non Thành phố
Vinh.
Nghiên cứu xã hội hóa giáo dục và tăng cường quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở Thành phố Vinh không chỉ
là lời giải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ….mà còn có ý nghĩa hết sức
quan trọng cung cấp các cơ sở cho việc dự đoán và định kỳ cho sự phát triển
xã hội giáo dục và tăng cường quản lý xã hội hóa giáo dục trong đó có giáo
dục mầm non trong giai đoạn phát triển mới đưa Thành phố Vinh xứng tầm là
Trung Tâm kinh tế, văn hóa vùng bắc trung bộ. Mặt khác trong giai đoạn hiện
nay khi chúng ta có một số khó khăn về nguồn lực để thực hiện thành công
các nhiệm vụ đặt ra cho việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục thì việc
đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục mầm non là một
vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
Chính vì vấn đề này tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
xã hội hóa giáo dục mầm non ở Thành phố Vinh”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp quản lý công tác Xã hội hóa giáo dục mầm
non từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở Thành phố Vinh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục mầm non ở thành phố Vinh
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh
4
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục mầm non sẽ được nâng cao nếu đề xuất
và thực hiện các giải pháp có tính khoa học và tính khả thi.
5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, xã hội hóa giáo dục và quản lý công
tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
5.1.2.Khảo sát thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục và quản lý công
tác xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Vinh.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
mầm non ở Thành phố Vinh
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề trong phạm vi Thành phố Vinh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng hợp,phân tích hệ thống các tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
Phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã thu được.
7. Đóng góp của luận văn
-Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục mầm non ở Thành phố Vinh
5
- Đề xuất được các giải pháp quản lý hiệu quả công tác xã hội hóa giáo
dục mầm non ở Thành phố Vinh
8. Cấu trúc luận văn.
Chương 1.Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục mầm non ở Thành phố Vinh
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non
ở Thành phố Vinh
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm
non ở Thành phố Vinh
6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử đấu tranh dựng
nước và giữ nước nhưng các giá trị truyền thống dân tộc tốt đẹp vẫn được lưu
giữ từ buổi bình minh của lịch sử con người đến nay. Xã hội hóa giáo dục là
một truyền thống quý báu bắt nguồn từ những giá trị đạo đức nhân văn và
lòng yêu nước của nhân dân ta từ xa xưa được truyền lại cho thế hệ ngày nay.
“Dựng nước, trước tiên phải lo việc học” là câu nói bất hủ lưu đời của
Vua Quang Trung, Nguyễn Huệ trong triều trị Tây Sơn vào thế kỷ XVIII
(năm 1788) với chủ trương mở rộng nền giáo dục đến tận nhân dân. Chiếu
học tập được ban hành và lập ra các nhà xã học. Với các chính sách về giáo
dục thời kỳ đó Vua Quang Trung đã mong muốn xây dựng một dân tộc có tri
thức để nâng cao ý thức dân tộc vươn lên thoát khỏi những ràng buộc của nền
giáo dục khuôn sáo cũ – Trước đó vào thế kỷ XI (1070) Vua Lý Thánh Tông
là người rất quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Quốc Tử Giám là minh chứng
cho chính sách đào tạo hiền tài đúng đắn của nhà vua – là cơ sở giáo dục đầu
tiên của Nhà nước phong kiến Việt Nam.
Đến thế kỷ XV- XVI nền giáo dục Việt Nam đã phát triển rực rỡ. Các
phủ, lộ đều có các trường công [37]. Sau khi nhân dân giành được chính
quyền và tuyên bố nền độc lập, tại phiên họp đầu tiên ngày 3 tháng 9 năm
1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định 3 nhiệm vụ trọng yếu của chính
quyền là: “Chống giặc đói, chống giặc dốt, chống giặc ngoại xâm”. [21]
Bác khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [21]. Sau cách
mạng tháng 8, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền giáo dục của
Việt Nam đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ và vượt
7
qua rất nhiều những khó khăn, thiếu thốn của một Nhà nước non yếu để
chuyển mình sang quyết tâm xây dựng một nền giáo dục mới đó là: Nền
giáo dục của toàn dân.
Tuy nhiên trong giai đoạn sau khi thống nhất đất nước đến trước thời kỳ
đổi mới (1986) do tác động của cơ chế quan liêu,tập trung bao cấp đất nước nói
chung và giáo dục Việt Nam nói riêng đã rơi vào khủng hoảng. Giáo dục toàn
dân chưa được coi trọng, nguồn lực xã hội không được quan tâm thu hút để
phát triển giáo dục, bản chất xã hội của giáo dục không được coi trọng và phát
huy đúng hướng. Ở giai đoạn này nền giáo dục của Việt Nam không có sự
phát triển và tụt hậu nghiêm trọng vì vậy giáo dục đã không theo kịp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của thời đại.
Từ những yếu kém của nền giáo dục và xác định rõ tầm quan trọng
cũng như mức độ ảnh hưởng của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước.
Giáo dục đứng trước thử thách buộc phải phát triển với một trình độ mới để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng:”
Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn
hóa” [21]. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến Đại hội Đảng lần thứ XI
(2011) cũng như trong các văn kiện quan trọng của Đảng và văn bản của Nhà
nước, giáo dục và đào tạo đã được nhìn nhận lại và luôn được khẳng định là
“Quốc sách hàng đầu” “là động lực của sự phát triển đất nước”. Xã hội hóa đã
được coi là quan điểm chủ trương lớn trong hoạch định các chính sách xã hội.
Trong thời kỳ đổi mới này nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục đã
nghiên cứu,bàn bạc nhiều về xã hội hóa giáo dục. Trong cuốn “Xã hội hóa
công tác giáo dục” xuất bản năm 1997 tác giả Phạm Minh Hạc đã khẳng định
“Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của
đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta” [19].
8
“Coi sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của xã hội tham gia vào công tác
giáo dục là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nên giáo dục quốc dân nói chung...”.
[19]
Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam tới ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” tác
giả một lần nữa nêu rõ “Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước,
mà là của toàn xã hội mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội,
Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục tạo nên một cao trào học tập
trong toàn dân”. [20]
“Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa. Tư tưởng “Xã hội hóa”
giáo dục được thừa nhận như là một nhân tố mới trong sự phát triển giáo dục
hiện nay. “Với tư cách là nhân tố mới của sự nghiệp giáo dục, tư tưởng xã hội
hóa công tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện nhiều nhân tố
mới khác trong quá trình đi lên của các phong trào giáo dục”. [15]
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Xã hội hóa giáo dục phản ánh bản
chất của luận đề giáo dục cho tất cả mọi người, tất cả cho sự nghiệp giáo dục.
Ông cũng nhấn mạnh rằng” “Không có xã hội nào có thể tồn tại nếu không có
sự giáo dục và mọi sự giáo dục đều hướng tới sự tiến bộ của xã hội. Như vậy
là luôn luôn tồn tại nền giáo dục xã hội”. [7]
Nhà nghiên cứu Nguyễn Trần Bạt cho rằng: “Xã hội hóa giáo dục là
tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, bảo đảm sự
thành công của cách giáo dục”. “Xã hội hóa giáo dục có ý nghĩa là Nhà nước
phải tạo ra không gian xã hội, luật pháp và chính trị cho việc hình thành một
khu vực giáo dục mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp vì sự nghiệp giáo dục,
thực hiện sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục tức là giáo dục phải thuộc về
xã hội”. [8]
9
Viện khoa học giáo dục đã triển khai khá nhiều năm một hệ thống đề tài
về xã hội hóa giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, phát triển lý luận và đề xuất các
cơ chế xã hội hóa giáo dục.
Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu như: Hồ Thiện Hùng, Nguyễn Thanh
Bình, Võ Tài Quang, Nguyễn Mậu Bành...cũng đã có nhiều nghiên cứu, bài
viết về xã hội hóa giáo dục.
1.2. Lịch sử nghiên cứu xã hội hóa giáo dục mầm non
Vào thời pháp thuộc trước khi Cách mạng tháng 8 thành công Việt Nam
không có nền giáo dục cho các trẻ em trước tuổi đi học. Cả nước chỉ có một
vài trại tế bần để nuôi trẻ mồ côi. Sau khi giành được độc lập, Hồ Chí Minh
đã ban hành sắc lệnh số 146/SL ngày 10/8/1946 nêu những nguyên tắc cơ bản
của nền giáo dục mới trong đó ghi rõ: “Bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em
dưới 7 tuổi và tổ chức theo điều kiện của Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau”.
Hiến pháp 1946 nêu rõ: “Nhà nước bảo vệ quyền lợi cho những người mẹ của
trẻ em, đảm bảo phát triển các nhà đỡ đẻ, các nhà trẻ và vườn trẻ”.
Nghị định 05 ngày 10/9/1945 của Bộ cứu tế đã nêu: “Khuyến khích các
nhà bảo anh, dục anh ấu trĩ viên”.
Ngày 15/12/194 - Ban giáo dục ấu trĩ được thành lập cùng với trường
mẫu giáo đầu tiên được thành lập ở Tây Hồ - Hà Nội. Trong giai đoạn kháng
chiến chống Pháp tuy còn bỡ ngỡ nhưng chúng ta đã thành lập được các lớp
ấu trĩ viên, lớp vỡ lòng, lớp nhà trẻ, nhiều nơi mở Dục Anh viện, cô nhi viện
để nuôi dạy con các liệt sỹ, thương binh và gia đình quân nhân không nơi
nương tựa. Ngày 02/01/1949, Bộ Quốc gia giáo dục đã tổ chức Hội nghị mẫu
giáo toàn quốc đầu tiên trong lịch sử. Thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và
Nhà nước ta đã rất quan tâm đến giáo dục mầm non. Ngày 12/8/1966, Thủ
tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 153/CP nêu rõ: “...Công tác nhà trẻ, mẫu
10
giáo ngày càng được coi trọng để bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho các cháu,
tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ đảm đương nhiệm vụ...”.
Vượt qua những khó khăn gian khổ của 2 cuộc chiến tranh và những tồn
tại, yếu kém trước thời kỳ chuyển đổi sang kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, nhờ thực hiện chủ trương xã hội hóa, giáo dục mầm non đã khắc phục
được tình trạng suy giảm, thử thách để phát triển tạo nên sự chuyển biến một
cách rõ nét.
Trong các hình thức giáo dục thì giáo dục mầm non có thể khẳng định
được xã hội hóa hơn bất kỳ bậc học nào. Đó là sự thể hiện rõ nét và sinh động
về nguyên tắc Nhà nước, xã hội, nhân dân cùng làm. Tuy nhiên, việc đầu tư
nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục mầm non còn hạn chế. Trong một báo cáo
tổng quan về tình hình nghiên cứu xã hội hóa giáo dục của Ban khoa giáo
Trung ương đã nêu rõ: “Đã có một số nghiên cứu chuyên đề về xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục – các nghiên cứu này góp phần làm rõ, bổ sung thêm những
nghiên cứu chung. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề chưa được nghiên cứu
sâu như xã hội hóa đối với giáo dục mầm non...Đó là những vấn đề cần tiếp
tục được nghiên cứu” [6].
Năm 1999 – 2000, Ban nghiên cứu mầm non Viện nghiên cứu phát triển
giáo dục đã có đề tài “Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục mầm non
nông thôn” trong đó xã hội hóa giáo dục cũng đã được đề cập là một trong
những giải pháp của hệ thống tuy nhiên chưa đi sâu được vào nghiên cứu
riêng cho giải pháp xã hội hóa giáo dục mầm non. Trong cuốn sách “Xã hội
hóa giáo dục” của Viện khoa học giáo dục năm 2001 đã đề cập một cách hết
sức khái quát đến một số điểm xuất phát của việc định hình xã hội hóa giáo
dục mầm non và vận dụng phương thức xã hội hóa trong giáo dục mầm non.
Thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX, ngày 25/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức
11
Hội nghị bàn về công tác giáo dục mầm non. Tại Hội nghị đã đề ra được
nhiều giải pháp cơ bản cho chiến lược phát triển giáo dục mầm non trong đó
nhấn mạnh: “Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục mầm non, đa
dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non”.
Ngày 23/6/2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
149/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2006 - 2015 với quan điểm chỉ đạo: “Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu
tư phát triển giáo dục mầm non, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế,
chính sách, đẩy mạnh công tác xã hội hóa” và nhấn mạnh giải pháp: “Thực
hiện triệt để công tác xã hội hóa theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQCP
ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa
và thể thao” “khuyến khích huy động và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước.....Trong quá trình thực hiện đề án phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2006 – 2016 để tăng cường và đảm bảo vững chắc việc thực thi hiệu quả
các giải pháp đã được đề ra, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết
định số 60/2011/QĐ-TTg về quy định một số chính sách phát triển giáo dục
mầm non giai đoạn 2011 – 2015.
Ngoài ra còn nhiều bài viết về xã hội hóa giáo dục các nước trên thế
giới và khu vực của các tác giả đã cung cấp nhiều tư liệu và bài học kinh
nghiệm quý giá,làm cơ sở cho việc định hình quan điểm về xã hội hóa giáo
dục trong đó có xã hội hóa giáo dục mầm non và quan trọng hơn nữa là vận
dụng những quan điểm đó vào thực tiễn một cách phù hợp và đạt hiệu quả.
Ngoài ra nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trong nước cũng đã đề
cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của XHHGD.Một số nội dung của
XHHGD ở thành phố Vinh cũng đã được nghiên cứu và đề xuất những giải
pháp quan trọng có tính khả thi trong công tác quản lý công tác
12
XHHGDMN .Tuy nhiên những nghiên cứu này còn có hạn chế về việc chưa
tập trung vào những vấn đề có tác động mạnh mẽ và hiệu quả trong quản lý
công tác XHHGDMN như: các cơ chế, chính sách khuyến khích và tăng
cường quản lý công tác XHHGDMN, các biện pháp phối hợp thực hiện quản
lý công tác XHHGD.
1.3. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.3.1. Xã hội hóa giáo dục
a. Xã hội hóa:
Có nhiều định nghĩa khác nhau:
- Xã hội hóa là làm cho trở thành của chung của xã hội. [39]
- Xã hội hóa là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội (tập thể),
trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ năng và
những phương thức cần thiết để hội nhập với xã hội . [40]
- Xã hội hóa là quá trình con người liên tục tiếp thu văn hóa vào nhân
cách của mình để sống trong xã hội như là một thành viên,tức XHH được
dùng để chỉ XHH cá nhân, là quá trình cá nhân học tập, lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội-lịch sử để trở thành cá nhân và thành nhân cách-con người xã hội . [38]
Mặc dầu có các định nghĩa khác nhau nhưng cốt lõi của xã hội chính là
sự tương tác mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng
nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội. Trên các lĩnh vực đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội hoạt động của con người, của cộng
đồng diễn ra trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy chúng ta có thể
hiểu xã hội hóa theo định nghĩa sau:
Xã hội hóa là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao
lưu…mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và
phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá
thể vừa là một thành viên của xã hội.
13
Trong giai đoạn hiện nay xã hội hóa trở thành một phương châm hành
động của các cấp các ngành, các tổ chức xã hội nhằm phát huy nội lực, huy
động sức lực của cộng đồng, nguồn vốn xã hội từ nhân dân, theo cơ chế:
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”.
b. Xã hội hóa giáo dục:
Xã hội hóa giáo dục là quá trình tương tác giữa giáo dục và xã hội,
trong đó giáo dục gia nhập và hòa nhập vào xã hội vào cộng đồng, đồng thời
xã hội tiếp nhận giáo dục như là công việc của mình, do mình, vì mình. Đó
chính là mối quan hệ mật thiết và biện chứng. Xã hội hóa giáo dục có tác
dụng rất tích cực đến quá trình xã hội hóa con người, xã hội hóa cá nhân.
Như vậy xã hội hóa giáo dục là bộ phận không thể tách rời của hệ thống
xã hội. Giáo dục và khoa học, công nghệ chính là động lực phát triển kinh tế xã hội. Xã hội hóa giáo dục là thực hiện mối liên hệ phổ biến, có tính quy luật
cùng giáo dục và cộng đồng xã hội.
Xã hội hóa giáo dục là: Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản
lý của Nhà nước để xây dựng một xã hội học tập.
Nghị quyết 05/2005/NQ.CP chỉ ra rằng: Thực hiện xã hội hóa nhằm 2
mục tiêu lớn:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy
động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục…, thứ hai là tạo điều kiện để
toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ
hưởng thành quả giáo dục... ở mức độ ngày càng cao.
Khi nói về những chủ trương, chính sách và những biện pháp lớn về
phát triển giáo dục đào tạo, Đảng ta đã yêu cầu: “Huy động các nguồn đầu tư
trong nhân dân, viện trợ của các tổ chức quốc tế, kể cả vay vốn của nước
ngoài để phát triển giáo dục”
- Xem thêm -