i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỖ THỊ MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỖ THỊ MAI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HOC
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Nghệ An, 2014
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Thị Hường - người đã tận tình hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, phòng
GD&ĐT và các phòng chức năng huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá; Ban
giám hiệu, các đồng chí, đồng nghiệp các trường TH huyện Nông Cống đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu, cảm ơn bạn bè, gia đình và người thân đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân
thành của các nhà khoa học, các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2014
Tác giả
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................4
8. Những đóng góp chính của luận văn..................................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC.............................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:.............................................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.......................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................................................9
1.2.2. Kỹ năng và kỹ năng sống...........................................................................................11
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống...............................................................................................12
1.2.4. Giải pháp và giải pháp QL công tác giáo dục KNS cho học sinh...........................13
1.3. Một số vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học....................................14
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS cho HS tiểu học...............................14
1.3.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.....................................15
1.3.3. Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh tiểu học......................................16
1.3.4. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học....................................21
1.3.5. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học..................................22
1.3.6. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học...........................................................23
1.4. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học......................................24
1.4.1 Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
................................................................................................................................. 24
v
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học............................25
1.4.3. Phương pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.......................27
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu
học...........................................................................................................................28
Kết luận chương 1................................................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NÔNG CỐNG TỈNH THANH HOÁ...................32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên KT-XH và tình hình giáo dục của Huyện Nông Cống,
Tỉnh Thanh Hóa.........................................................................................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............................................................................32
Tổng số.................................................................................................................................33
2.1.2. Tình giáo dục trên địa bàn Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa...........................34
2.2. Thực trạng về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường Tiểu
học huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa......................................................................38
2.2.1. Thực trạng Kỹ năng sống của HS tiểu học huyện Nông Cống...............................38
2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường Tiểu học Huyện Nông
Cống......................................................................................................................... 42
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường Tiểu học
Huyện Nông Cống, Tỉnh thanh Hóa............................................................................50
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDKNS cho HSTH............................50
2.3.2. Thực trạng về đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chất lượng quản lý
GDKNS cho HS ở các trường tiểu học.........................................................................51
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác GDKNS ở trường tiểu học.......................................53
2.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng quản lý GDKNS cho HS trường
tiểu học..................................................................................................................... 55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng.......................................................................................56
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế....................................................................................................56
Kết luận chương 2................................................................................................................60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH
THANH HOÁ...........................................................................................................61
vi
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp.....................................................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.............................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện............................................................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi................................................................................61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.............................................................................62
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học Huyện Nông
Cống, Tỉnh Thanh Hóa...............................................................................................62
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường về tầm quan
trọng của công tác giáo dục KNS cho học sinh.............................................................62
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và lồng ghép
GDKNS trong hoạt động GDNGLL............................................................................68
3.2.3. Chỉ đạo công tác giáo dục kỹ nặng sống cho học sinh thông qua các môn học.......74
3.2.4. Phát huy vai trò của Sao nhi Đồng, Đội TNTP Hồ Chí Minh và đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học...79
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình- nhà trường và xã hội trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh......................................................................................................82
3.2.6. Đổi mới việc đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống cho HS.............................86
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.........................................87
3.3.1 Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất..........................................................88
3.3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................................................89
Kết luận chương 3................................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................96
PHỤ LỤC ................................................................................................................................
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Cơ cấu dân số Nông Cống tại thời điểm tháng 12/2013.
Quy mô trường lớp cấp học( Từ năm 2008-2009 đến nay).
33
34
Bảng 2.3
Số HS của các cấp học. (Đơn vị tính: HS
35
Bảng 2.4
Quy mô học sinh, CBGV- NV các trường TH huyện Nông Cống 35
(năm học 2008 - 2009 đến nay)
Bảng 2.5a
Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh tiểu học qua các năm
Bảng 2.5b Tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh tiểu học huyện Nông Cống qua
36
37
các năm.
Bảng 2.6
Thông tin về cán bộ-Giáo viên
Thông tin điều tra về học sinh
39
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Kết quả nhận thức của HS tiểu học
39
40
Bảng 2.9
Môi trường cần thiết hướng dẫn kỹ năng sống cho học sinh
42
Bảng 2.10 Mức độ quan tâm đến công tác GD KNS cho HS tại các trường Tiểu học.
Bảng 2.11 Các kỹ năng đã giáo dục cho HSTH ở huyện Nông Cống
43
44
Bảng 2.12 Các hình thức GD KNS cho HSTH ở huyện Nông Cống
46
Bảng 2.13
47
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Mức độ HS ưa thích các hoạt động GDKNS do nhà trường, Đoàn, Đội tổ
chức.
Các biện pháp GD KNS học sinh tiểu học ở huyện Nông Cống.
Mức độ quan tâm đến việc quản lý công tác GDKNS cho HS của cán bộ
quản lý các trường Tiểu học.
Thực trạng nhận thức của CB-GV về các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý hoạt động GDKNS ở trường tiểu học.
Bảng 2.17 Các biện pháp quản lý công tác GDKNS cho HS ở các trường
48
50
52
53
Tiểu học huyện Nông Cống
Bảng 2.18
Bảng 3.3.1
Bảng 3.3.2
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý GDKNS cho HS hiện nay.
Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
BGH
CBGV
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
55
88
89
viii
CBGV - NV
CMHS
GD
QL
QLGD
GDNGLL
GV
GVCN
GVĐT
HS
HSTH
KN
KNS
GDKNS
TH
THCS
THPT
XHCN
CSVC
WHO
PGS.TS
TS
GS.TSKH
XH
CNH-HĐH
UNESCO
UNICEF
CMHS
TN&XH
Cán bộ giáo viên - nhân viên
Cha mẹ học sinh
Giáo dục
Quản lý
Quản lý giáo dục
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên đặc thù
Học sinh
Học sinh tiểu học
Kỹ năng
Kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất
Tổ chức y tế thế giới
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Tiến sĩ
Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
Xã hội
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp
quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Cha mẹ học sinh
Tự nhiên và xã hội
TNTP
PTĐ
Thiếu niên tiền phong
Phụ trách đội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước ta diễn ra trong bối cảnh cả thế
giới đang thay đổi rất nhanh. Hòa bình hợp tác và phát triển là xu thế lớn.
Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Sự phát triển
kinh tế - xã hội trong bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao
động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
( 01/2011) tiếp tục khẳng định: " Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển".[17,
tr77] . "Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới
có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Thời đại mà trong tác phẩm" Làn sóng
thứ ba" Anvil Toffler đã lý giải: " những biến đổi sâu sắc diễn ra trên khắp
thế giới, trong mọi lĩnh vực, từ đời sống kinh tế xã hội đến gia đình, tình yêu
và hạnh phúc của mỗi cá nhân" [1, tr2]. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về
giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công
nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh
mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục trên thế giới. Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 của nước ta đã khẳng định: Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại; Chính trị - xã hội ổn định, dân chủ , kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ban đột
2
phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ
hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự
nghiện phát triển giáo dục".
Năm học 2008- 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã phát động phong
trào" Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh" trong đó nổi bật là phong trào:"
Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đã được triển khai trong
toàn ngành giáo dục, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị
trường học ngày càng chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống
cho học sinh, đặc biệt là học sinh phổ thông. Để nâng cao chất lượng công tác
giáo dục toàn diện cho học sinh thì phải thực hiện đổi mới toàn diện, trong đó
đổi mới công tác giáo dục kỹ năng sống là một tất yếu.
Khi con người sinh ra không phải đã có thể thực hiện các công việc khác
nhau trong cuộc sống mà thông qua quá trình hoạt động và lĩnh hội các tri
thức của xã hội loài người thì con người mới dần dần hình thành được ngôn
ngữ, hoạt động, tri thức... Với kỹ năng cũng vậy, trẻ em sinh ra không tự
nhiên có được mà phải trãi qua các hoạt động hàng ngày để hình thành được
Kỹ năng sống cho bản thân để có Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý mâu
thuẫn, kỹ năng ra quyết định... Mà muốn có được những kỹ năng đó phải qua
quá trình học hỏi, trải nghiệm của bản thân trẻ dưới sự hướng dẫn của người
lớn. Nếu có được những kỹ năng sống trẻ sẽ dần dần hình thành được những
thái độ tích cực và có được hành vi đúng đắn. ngược lại, nếu thiếu những kỹ
năng này trẻ sẽ ứng xử không lành mạnh trước những tình huống gặp phải.
Chẳng hạn: hút thuốc, uống rượu bia, tụ tập đám bạn xấu để trộm cắp đánh
nhau... Kết quả là trẻ em đã mất đi cuộc sống an toàn, khỏe mạnh.
Vì vậy, GDKNS cho mọi người nói chung và cho học sinh nói riêng trở
thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục nhiều
3
thách thức mới. Việc rèn luyện KNS cho học sinh là rất quan trọng, nhất là
đối với các học sinh bậc Tiểu học- lứa tuổi có nhiều thay đổi về tâm sinh lý
và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào cuộc sống.
Để nâng cao chất lượng của công tác GDKNS cho học sinh, phải thực
hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp QL hoạt
động này một cách có hiệu quả.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống, nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và
đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tiểu học huyện nông Cống, tỉnh Thanh Hóa chưa có đề tài nào nghiên cứu
một cách có hệ thống và mang tính khoa học.
Chính vì những lí do này, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường Tiểu học huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học
Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường Tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa.\
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. phạm vi nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
của BGH các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các PP: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhằm xác lập
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập chứng cứ, thông tin thực tiễn để
xây dựng cơ sở của đề tài.
Gồm các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra:
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Để phân tích và xử lý các số liệu điều tra về mặt định hướng nhằm định
hướng các kết quả nghiên cứu
8. Những đóng góp chính của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
5
Đề xuất hoàn thiện các giải pháp quản lý có tính khã thi, hiệu quả về
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học, đặc biệt phù hợp với
tình hình cấp bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn địa phương
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hóa.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
con người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn,
học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử
thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang
tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những
thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho
hướng nghiên cứu này có P.Ia. Galperin, V.A. Crutexki, P.V. Petropxki…
P.Ia. Galperin trong các công trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vào
vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo giai đoạn [2]. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên
cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau như kỹ năng lao động gắn
với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V.V. Tseburseva, Trần
Trọng Thủy, kỹ năng học tập gắn với G.X. Cochiuc, N.A. Menchinxcaia, Hà
Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sư phạm gắn với tên tuổi X.I. Kixegops,
Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của
UNESCO (Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc),
WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) cũng
như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài
nước… Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản như: Kỹ
năng nhận thức và kỹ năng giao tiếp.
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) ở Campuchia được xem xét dưới góc độ
năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được
7
triển khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong
cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ:
Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng
sống trong đời sống gia đình.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp
cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích
hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001, giáo dục KNS ở Lào
được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh
sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường vv..
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp
cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải
quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng quan hệ liên nhân cách.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng
hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai v v….
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu
học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số
môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo đức, Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội
(ở lớp 1 - 3) và môn Khoa học (ở lớp 4 - 5)[13]. Kỹ năng sống được GD
thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”. Nhìn chung GD KNS
cho con người nói chung, cho học sinh nói riêng đã được các nước trên thế
giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.
Đối với Việt Nam đây là một vấn đề mới nên chưa có nhiều công trình
nghiên cứu và cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phương diện chủ yếu
là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trường. Chủ yếu là GD KNS
với sự hỗ trợ của UNICEF (2001 - 2005) nhằm hướng đến cuộc sống khoẻ
mạnh cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở một số
8
dự án như: “Trường học nâng cao sức khoẻ” của Bộ Giáo dục và Đào
tạo(GD&ĐT), Bộ y tế, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)[33].
Thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ
thông Việt Nam từ những năm 1995-1996, thông qua Dự án “Giáo dục kỹ
năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu
niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc( UNICEF)
phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam thực hiện.
Sang giai đoạn 2 của chương trình mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh
và kỹ năng sống”. Ngoài hai lực lượng đã tham gia ở giai đoạn 1còn có 2 tổ
chức xã hội chính trị là Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam.
Năm 2008, xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề GD KNS cho HS
trong giai đoạn Việt Nam bước vào thời kì hội nhập và phát triển, Bộ GD ĐT đã ban hành Chỉ thị 40/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BGDĐT về phát động
phong trào thi đua và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/07/2008 của Bộ
GD - ĐT về kế hoạch triển khai “Xây dựng trường học thân thiện – HS tích
cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. Trong đó, rèn luyện
KNS cho HS là nội dung thứ ba trong 5 nội dung cơ bản của phong trào thi
đua này [12].
Năm học 2010-2011 vừa qua, Bộ GD-ĐT có triển khai Kế hoạch
453/KH-BGDĐT, ngày 30/07/2010 về công tác tập huấn và triển khai tích
hợp GD KNS trong các môn học và hoạt động GD ở TH, THCS và Trung
học phổ thông trên toàn quốc [10]. Cùng với việc triển khai các chương trình
nêu trên, vấn đề KNS và GD KNS cho HS đã được quan tâm nghiên cứu.
Những nghiên cứu trong giai đoạn này có xu hướng xác định những KNS cần
thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà trẻ em tham gia và đề xuất các biện pháp để
hình thành những KNS này cho các em.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và
phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho thanh thiếu niên là cần thiết hơn bao giờ hết, nên đã có rất nhiều bài viết,
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS. TS.
9
Nguyễn Thị Hường, Lê Công Phượng [21]; PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình
[8],Nguyễn Minh Sơn [28]; TS. Lưu Thu Thuỷ, Đào Vân Vi, Lê Minh Châu...
[29],; TS. Nguyễn An [3], [4] ;TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa,
Bùi Thị Bích Hằng [23]; Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Vũ Thị
Sơn, ...[9]; TS Phan Quốc Việt [32]; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí ,... [6];
Bộ GD&ĐT[15]; Nguyễn Dục Quang[25]; Huỳnh Văn Sơn [26]...
Những năm gần đây, ở Việt Nam đã xuất hiện một số luận văn tiến sĩ,
thạc sĩ về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như:
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tiếng
Việt; của tác giả Nguyễn Bình Minh ( Vinh - 2011)
- Một số giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh ở các trường
THPT huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình; tác giả Phạm Ngọ Hưng ( 2013).
Mặc dù đã có các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đã nghiên cứu về đề tài quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thuộc các tỉnh, Thành
phố, nhưng trên địa bàn huyện Nông Cống của tỉnh Thanh Hóa, hiện nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục KNS cho học
sinh Tiểu học. Chính vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu về vấn đề này với
nguyện vọng góp một phần sức lực và tâm trí nhỏ bé của mình vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh ở các trường Tiểu học thuộc
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của
huyện nhà ngày càng phát triển mạnh hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý.
"Quản lý" là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan niệm khác
nhau về quản lý:
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
10
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22, tr.8].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [19, tr.28].
Tóm lại, QL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình XH, hành vi hoạt động của con
người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL và phù hợp với quy
luật khách quan.
1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là GD xã hội được coi là lĩnh vực hoạt động
của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm của xã hội - lịch sử chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội kế thừa và phát
triển nền văn hóa của loài người và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là GD trong nhà trường, đó là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp
kiến thức, KN, hình thành thái độ, hành vi KNS cho thanh thiếu niên, xây
dựng và phát triển nhân cách theo mô hình mà XH đương thời mong muốn.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
11
Trong nhà trường quản lý giáo dục được biểu hiện thông qua quản lý
mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ
dạy và học, quản lý đội ngũ CB, GV, quản lý người học và chất lượng GDĐT. Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: “Quản lý giáo dục là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [5, tr.51]
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường phổ thông là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD mà trọng tâm của
nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên một trạng thái mới về chất.
1.2.2. Kỹ năng và kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng
Có nhiều quan điểm khác nhau, về vấn đề này.
Theo L.Đ. Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những
điều kiện nhất định. Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải
nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện
hành động có kết quả. Ông còn nói thêm, con người có kỹ năng không chỉ
nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế.
A.U. Pêtrôpxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và
thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.
12
Theo quan điểm của K.K. Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con người
thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm cũ.
Theo quan điểm của P.A. Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó là
sự vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu được để đạt kết quả trong một
hình thức vận động cụ thể.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tương ứng” [18].
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: KN là năng lực của
con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ KN là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: KN là năng lực thực hiện
một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2.2. Kỹ năng sống.
Có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm KNS:
- Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.
- Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là khả năng thích nghi và
hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả trước nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. [33]
- Xem thêm -