BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ ----------
HOÀNG XUÂN TRƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ H’MÔNG
TẠI VÙNG CAO HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyªn ngµnh: Ch¨n nu«i
M· sè
: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRẠCH
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i
LỜI CẢM ƠN
Chăn nuôi bò là một ngành có vai trò quan trọng trong ñời sống của
người nông dân ñặc biệt là ñồng bào dân tộc vùng cao các tỉnh miền núi phía
Bắc khi con bò như là “ngân hàng sống” của họ. Do ñó, việc nghiên cứu, thử
nghiệm và ñề xuất một số các giải pháp phát triển ngành chăn nuôi bò nhằm
nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống có ý nghĩa hết sức to lớn ñối với người
dân vùng núi cao.
ðể thực hiện ñề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực, say mê nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Trạch,
người ñã giúp ñỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện ñề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Chăn nuôi
chuyên khoa, khoa Chăn nuôi thú y ñã truyền ñạt kiến thức, kinh nghiệm
trong quá trình học tập và các ý kiến ñóng góp ñể tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Trung tâm Nghiên cứu và
phát triển Hệ thống nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án, Chi cục Thú y, UBND
xã Hạ Thôn, xã Mã Ba và các hộ chăn nuôi bò ñã cung cấp các số liệu, các
thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và chia sẻ của gia ñình, các anh chị em
ñồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
1.
ðẶT VẤN ðỀ....................................................................................... 1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài ......................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài ............................................................. 3
1.3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài ................................... 3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1
Cơ sở lý luận.......................................................................................... 4
2.2
Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 24
3.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN
CỨU.................................................................................................... 34
3.1
ðối tượng nghiên cứu .......................................................................... 34
3.2
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 34
3.2
Nội dung nghiên cứu............................................................................ 34
3.2.1
Khảo sát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñịa bàn nghiên cứu ......... 34
3.3
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 35
3.4
ðịa bàn nghiên cứu .............................................................................. 42
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 43
4.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hà Quảng........................... 43
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên ............................................................................... 43
4.1.2
Tình hình kinh tế, xã hội huyện Hà Quảng .......................................... 46
4.1.2
Tình hình kinh tế xã hội hai xã nghiên cứu .......................................... 49
4.2
Kết quả phân tích ngành hàng bò huyện Hà Quảng.............................. 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iii
4.2.1
Mô tả chung về ngành hàng bò huyện Hà Quảng................................. 50
4.2.2
ðặc ñiểm các hệ thống chăn nuôi bò H’mông vùng núi Lục Khu ........ 56
4.2.2
ðặc ñiểm hệ thống thị trường tiêu thụ.................................................. 61
4.3
Kết quả thử nghiệm một số giải pháp................................................... 65
4.3.1
Giải pháp kỹ thuật ............................................................................... 65
4.3.2
Tổ chức sản xuất.................................................................................. 68
4.3.3
Kết quả marketing cho sản phẩm......................................................... 82
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................. 88
5.1
Kết luận ............................................................................................... 88
5.2
ðề nghị ................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Superchain
Dự án liên kết nông dân nghèo với siêu thị và các kênh
phân phối chất lượng cao
DBRP
Dự án phát triển kinh doanh với người nghèo Cao Bằng
IFAD
Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế
NST
Nhóm sở thích
HTCN
Hệ thống chăn nuôi
VA06
Varisme số 6
LHQ
Liên hợp quốc
HTX
Hợp tác xã
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
Sở NN và PTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MI
Thu nhập hỗn hợp
GO
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
VA
Giá trị gia tăng
Nð 151
Nghị ñịnh 151 -Về tổ chức và hoạt ñộng của tổ hợp tác
NHNN
Ngân hàng nông nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
X ± mx
Giá trị trung bình và sai số của số trung bình
QTKT
Qui trình kỹ thuật
NHTT
Nhãn hiệu tập thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1:
Số lượng bò phân theo ñịa phương qua từng giai ñoạn
31
4.1:
Tình hình sử dụng ñất của huyện Hà Quảng
45
4.2.
Diện tích ñất và cơ cấu ñất theo xã nghiên cứu năm 2009
46
4.3.
Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp
47
4.4.
Số lượng và sản lượng thịt bò của huyện Hà Quảng
50
4.5.
Số lượng bò của tám xã vùng núi Lục khu
51
4.6.
Giá bò thịt phân theo mùa và theo loại
52
4.7.
Các hoạt ñộng chính trong ngành hàng bò thịt
53
4.8.
Thông tin chung về hộ chăn nuôi bò
57
4.9.
Qui mô chăn nuôi bò theo từng kiểu HTCN
58
4.10.
Tình hình sử dụng thức ăn cho bò
58
4.11.
Số lượng bò và giá trị bò ñã bán
59
4.12.
Hiệu quả từ chăn nuôi bò thịt
60
4.13.
Một số khó khăn trong từng kiểu HTCN
61
4.14.
Giá các loại thịt bò H’mông tại Cao Bằng
62
4.15.
Thông tin về các NST chăn nuôi bò H’Mông
68
4.16.
Kế hoạch sản xuất và kinh doanh
71
4.17.
Kế hoạch sản xuất và kinh doanh
72
4.18.
Kế hoạch sản xuất và kinh doanh
73
4.19.
Kế hoạch sản xuất và kinh doanh
74
4.20.
Kết quả thực hiện hoạt ñộng năm 2009
76
4.21.
Kết quả thực hiện hoạt ñộng năm 2009
77
4.22.
Kết quả thực hiện hoạt ñộng năm 2009
78
4.23.
Kết quả thực hiện hoạt ñộng năm 2009
79
4.24.
So sánh hiệu quả kinh tế của hộ trong và ngoài nhóm sở thích
80
4.25.
Khả năng cung ứng sản phẩm bò H’Mông
82
4.26.
Thông tin chung về các hội nghị
84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1.
Sơ ñồ các cực của hệ thống chăn nuôi (lhoste, 1986)
2.2.
Các hệ thống chăn nuôi bò thịt
13
2.3.
Sơ ñồ ngành hàng bò thịt (Nguyễn Xuân Trạch) [13]
15
2.4.
Một số thuật ngữ của Marketing (Phạm Thành Thái, 2008) [19]
18
2.5.
Các bước trong marketing sản phẩm (Phạm Thành Thái, 2008) [19]
18
2.6.
Giống bò H’mông tại huyện Hà Quảng
27
2.7.
Biểu ñồ sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng
31
4.1.
Sơ ñồ vị trí ñịa lý huyện Hà Quảng
43
4.2.
Bản ñồ phân vùng sinh thái huyện Hà Quảng theo ñộ cao
44
4.3.
Tỷ lệ giá trị sản xuất của các tiểu ngành chăn nuôi
47
4.4.
Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi và chăn nuôi gia súc
48
4.5.
Các khâu trong ngành hàng bò thịt tại Lục Khu
52
4.6.
Sơ ñồ ngành hàng bò vùng núi Lục Khu
54
4.7.
Sự hình thành giá thịt bò qua các tác nhân
55
4.8.
Sơ ñồ các kênh tiêu thụ thịt bò thịt Hà Quảng, 2007
63
4.9.
Sơ ñồ các kênh tiêu thụ bò thịt Hà Quảng, 2010
64
4.10.
Mô hình thử nghiệm cỏ VA06
66
4.11.
Nhân rộng mô hình
66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vii
5
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, nhu cầu tiêu thụ thịt bò của người dân cả nước
ngày càng tăng. Năm 2002 nhu cầu tiêu thụ thịt bò trung bình của cả nước là 1,2
kg/người/năm, năm 2004 là 1,5 kg/người/năm, dự báo tới năm 2010 là 2,6
kg/người/năm (Lê Thị Thanh Lan, 2006) [5]. Bò thịt dễ chăm sóc và nuôi
dưỡng, thích nghi trong các ñiều kiện môi trường chăn nuôi khác nhau, thức ăn
cho bò thịt là các loại cỏ, các sản phẩm phụ từ trồng trọt, nguồn thức ăn cho bò
có ở mọi nơi trên trái ñất.
Ở Việt Nam, chăn nuôi bò thịt có vai trò quan trọng với người nông
dân, việc phát triển chăn nuôi bò thịt trong nông thôn không những làm tăng
sản phẩm cho xã hội mà còn góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực (lao ñộng, ñất ñai, vốn…), tăng thu nhập cho nông hộ, tham gia
vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, góp phần xoá ñói giảm
nghèo. Chăn nuôi bò thịt là cơ sở ñể phát huy triệt ñể các tiềm năng sẵn có
cùng các lợi thế so sánh của vùng, ñặc biệt là vùng trung du miền núi, làm ña
dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn
diện, bền vững. Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi bò thịt có bền vững hay
không phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu của người tiêu dùng, nếu người tiêu
dùng không có nhu cầu, hoặc không chịu trả giá cao cho sản phẩm thịt bò thì
toàn bộ hoạt ñộng trong ngành hàng bò thịt sẽ bị ñình trệ và người chịu ảnh
hưởng lớn nhất là người chăn nuôi. Người tiêu dùng ngày nay thường hướng
tới sử dụng thực phẩm chất lượng, an toàn và ñặc sản.
Cao Bằng là tỉnh thuộc miền núi phía ðông Bắc Việt Nam, có tỷ lệ hộ
ñói nghèo năm 2007 là 41,5% và năm 2009 là 39,5%. Nguồn thu chủ yếu của
người dân từ chăn nuôi bò và trồng ngô. Số lượng ñàn bò của Cao Bằng năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........1
2007 là 124.300 con và năm 2009 là 126.133 con [17], trong ñó có khoảng
20-30% là giống bò H’mông, tập trung chủ yếu ở các huyện vùng núi cao, có
dân tộc H’mông sinh sống như: Hà Quảng, Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông,
Nguyên Bình [16]. Tại tỉnh ñã và ñang có những dự án và chương trình cải
tạo và phát triển ñàn bò nhằm xóa ñói giảm nghèo như: chương trình cải tạo
ñàn bò giai ñoạn 1996 – 2000; dự án phát triển ñàn bò giai ñoạn 2002 – 2010;
dự án Liên kết nông dân nghèo nông thôn với siêu thị và các kênh phân phối
chất lượng cao (Superchain), giai ñoạn 2007 – 2009 và dự án Phát triển kinh
doanh với người nghèo nông thôn (DBRP/IFAD) giai ñoạn 2008 - 2013. Các
chương trình, dự án bước ñầu ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh như cải
tạo giống, phát triển trồng cỏ voi, nghiên cứu nhu cầu thị trường…
Hà Quảng là huyện nghèo thuộc vùng núi ñá cao của tỉnh Cao Bằng,
cách trung tâm thị xã Cao Bằng 54 km theo ñường tỉnh lộ 203. Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2007 là 55,3%, năm 2009 của huyện là 51,05% (3.530 hộ). Số lượng ñàn
bò của huyện năm 2007 là 7919 con, tính tới 4/2010 là 8041 con, có tăng 122
con [Phòng nông nghiệp Hà Quảng, 4/2010] [24]. Hà Quảng có các dân tộc
chủ yếu là Tày, Nùng, H’mông và Dao. Trong các dân tộc trên thì dân tộc
H’mông có chăn nuôi bò nhiều hơn cả và ñây là dân tộc chủ yếu có nuôi
giống bò H’mông. Nguồn thu chính của người dân nơi ñây là từ chăn nuôi bò
và trồng ngô. Với ñồng bào dân tộc con bò ñược coi là tài sản tích lũy, là
“ngân hàng sống” của mỗi hộ.
Huyện Hà Quảng ñược chia làm 2 vùng rõ rệt, vùng thấp gồm 11 xã và
thị trấn, vùng núi cao gồm 8 xã còn gọi là vùng Lục khu. Trong mỗi vùng có
hệ thống chăn nuôi bò ñặc trưng riêng. Vùng thấp chủ yếu chăn nuôi bò với
giống bò vàng (bò cóc), hình thức chăn dắt (bán chăn thả), nhốt bò gầm sàn
nhà gắn với tập quán chăn nuôi của dân tộc Tày và Nùng. Vùng Lục khu chăn
nuôi bò với giống bò H’mông, có chuồng nuôi nhốt riêng, gắn liền với tập
quán chăn nuôi của người H’mông.
Lợi thế của người dân vùng cao (dân tộc H’mông) là vẫn giữ ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........2
phương thức chăn nuôi truyền thống vì vậy họ sản xuất ra các sản phẩm an
toàn, có giá trị dinh dưỡng cao, có tính ñặc sản ñáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng. Tuy nhiên, khó khăn chính trong chăn nuôi bò thịt
hiện nay của người dân tộc vùng cao là thiếu nguồn thức ăn xanh trong vụ
ñông, qui mô chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, họ chưa có vị thế ñàm phán khi
tham gia vào thị trường và chưa có ñược thị trường tiêu thụ ổn ñinh. Xuất
phát từ những khó khăn trên chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp phát triển chăn nuôi bò H’mông tại vùng cao huyện Hà Quảng
tỉnh Cao Bằng”
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Mục tiêu chung: Xác ñịnh ñược một số giải pháp nhằm phát triển chăn
nuôi bò H’mông ñể tăng thu nhập cho người nông dân tại vùng núi Lục Khu,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Mục tiêu cụ thể:
- ðánh giá ngành hàng bò tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Xác ñịnh ñược giải pháp chính về kỹ thuật
- Xác ñịnh ñược giải pháp về thể chế tổ chức sản xuất
- Xác ñịnh ñược giải pháp về thị trường
1.3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Ý nghĩa khoa học: ðề tài góp phần hoàn thiện hơn phương pháp ứng
dụng lý thuyết phân tích hệ thống và ngành hàng trong phân tích và áp dụng phát
triển một hệ thống và ngành hàng chăn nuôi bò cụ thể của một ñịa phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của ñề tài sẽ cung cấp căn cứ và dữ liệu của
quá trình nghiên cứu khảo sát về hệ thống và ngành hàng chăn nuôi bò
H’mông, ñồng thời xác ñịnh và thử nghiệm ñược một số giải pháp ñể phát
triển bền vững ngành hàng bò H’mông tại huyện Hà Quảng,tỉnh Cao Bằng, từ
ñó góp phần xóa ñói giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc trong vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý thuyết cơ bản về hệ thống chăn nuôi
2.1.1.1 Khái niệm về hệ thống chăn nuôi
Hệ thống chăn nuôi là sự kết hợp các nguồn lực, các loài gia súc, các
phương tiện kỹ thuật và các thực tiễn bởi một cộng ñồng hay một người chăn
nuôi, nhằm thoả mãn những nhu cầu của họ và thông qua gia súc làm giá trị hoá
các nguồn lực tự nhiên
Như vậy theo ñịnh nghĩa này thì hệ thống chăn nuôi gồm 3 cực chính:
+ Tác nhân và gia ñình (ñôi khi có thể là một cộng ñồng): “cực con
người”, ñó là trung tâm của hệ thống
+ Các nguồn lực mà gia súc sử dụng: “cực ñất ñai”
+ Gia súc: “cực gia súc”
2.1.1.2 Các yếu tố trong chăn nuôi
Hoạt ñộng sản xuất chăn nuôi là do người chăn nuôi tiến hành. Họ sử dụng
hai nhóm yếu tố chính cho hoạt ñộng sản xuất này ñó là: gia súc và môi trường
* Gia súc
Mỗi một hệ thống chăn nuôi thường có những loài gia súc và giống gia
súc khác nhau. Song nhìn chung số lượng loài ñộng vật sử dụng trong chăn nuôi
ít hơn rất nhiều so với các loài thực vật. Lý do chủ yếu có thể là vì những ñòi hỏi
ñặc biệt ñể ñộng vật có thể trở thành gia súc. ðồng thời trong mỗi loài lại có
nhiều dòng, giống khác nhau, vì vậy vẫn ñáp ứng ñược nhu cầu của con người.
Theo ir.geert montsma, 1982 (dẫn theo Vũ ðình Tôn, 2006) [14] thì
một số loài ñộng vật chính sử dụng trong nông nghiệp là:
- Loài ăn cỏ gồm :
+ ðộng vật nhai lại: Trâu, bò, dê, cừu, lạc ñà …
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........4
+ ðộng vật không nhai lại: Ngựa, thỏ...
- Các loài khác: Lợn, gia cầm, các loài cá, côn trùng...
Tiến triển theo thời gian
Người chăn
nuôi
Dân tộc, gia ñình, hội, nhóm…
Cấp ñộ ra quyết ñịnh
Các nhu cầu, dự án
ðịa vị
Các thực tiễn
Các chức năng khác nhau
Giá trị hoá
Tổ chức ñất ñai
Quản lý không gian
Chiến lược di chuyển
Lãnh thổ
Cơ cấu
Sản xuất sơ cấp
Việc sử dụng bởi gia súc
Hệ thống sản xuất thức ăn
thô xanh
Ứng xử thức ăn
không gian
Thời gian
Thời gian
ðàn gia súc
Loài, giống
Số lượng, thành phần
Sự thay ñổi
Năng suất
Hình 2.1. Sơ ñồ các cực của hệ thống chăn nuôi (lhoste, 1986)
*Các yếu tố môi trường
- Môi trường tự nhiên
+ Khí hậu: ðây là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp ñến chăn nuôi thông qua các ñiều kiện về nhiệt ñộ và ñộ ẩm. Thông thường
mỗi loài hay giống gia súc có ñiều kiện nhiệt ñộ tối ưu, tối thiểu và tối ña. Nếu
vượt ra khỏi giới hạn này ñều có tác ñộng xấu tới năng suất vật nuôi và thậm chí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........5
gây chết thông qua phá vỡ cân bằng thân nhiệt của gia súc. Ngoài tác ñộng trực
tiếp thì tác ñộng gián tiếp cũng không kém phần quan trọng thông qua sự phát
triển của thảm thực vật, sự phát triển của các tác nhân gây bệnh...
+ ðất, nước: Có tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến sự phát triển của gia
súc thông qua sự phát triển của thảm thực vật, nguồn nước uống.
- Môi trường sinh học
+ Thực vật (flora): Cây trồng là nguồn thức ăn quan trọng ñối với gia
súc. chất lượng của cây trồng sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất vật nuôi.
Một số loài cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao ñã ñược phát triển nhằm nâng
cao năng suất chăn nuôi, hay sự kết hợp các cây họ ñậu và cây hoà thảo nhằm
ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi ñang rất phổ biến.
+ ðộng vật (fauna): Ở ñây ñề cập chủ yếu ñến ñộng vật ký sinh hay vật
truyền mầm bệnh (các loài hút máu như côn trùng và ve là những tác nhân
truyền bệnh chính). Chăn nuôi bò sữa ñã gặp phải vấn ñề này rất nghiêm
trọng, nhất là ở các nước nhiệt ñới với những bệnh ký sinh trùng ñường máu.
- Môi trường kinh tế - xã hội
+ Quyền sở hữu ñất ñai: Thường có 2 loại là sở hữu cộng ñồng (tập thể)
và sở hữu cá nhân. Ở Việt Nam khái niệm ñược nhắc ñến chủ yếu là quyền sử
dụng. với các hình thức sở hữu khác nhau dẫn ñến quyền chăn thả, cũng như
mức ñầu tư khác nhau. ñất thuộc quyền sử dụng của tư nhân, thường ñược
ñầu tư thâm canh tạo năng suất cao hơn và như vậy có ñiều kiện phát triển
chăn nuôi hơn.
+ Vốn: Nó thể là tự có hoặc nguồn vốn vay. Nhìn chung việc tiếp cận vốn
vẫn là ñiều kiện quan trọng ảnh hưởng tới phương thức cũng như quy mô chăn
nuôi. Nguồn vốn dồi dào sẽ có ñiều kiện ñầu tư thâm canh hơn trong chăn nuôi
như hình thức chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, ñồng thời
cũng mang lại những hiệu quả cao hơn do sử dụng con giống tốt, thức ăn chất
lượng cao, quy trình vệ sinh, chuồng trại hợp lý…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........6
+ Lao ñộng: Lao ñộng là yếu tố rất quan trọng trong phát triển chăn
nuôi, nhất là tại những nước phát triển thì sự thiếu hụt lao ñộng thường xuyên
xảy ra. Lao ñộng ñược ñề cập tới không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng
thông qua trình ñộ khoa học kỹ thuật. Lực lượng lao ñộng trong chăn nuôi,
nhất là chăn nuôi thâm canh, quy mô lớn lại càng yêu cầu chất lượng cao.
Hiện tại lao ñộng chăn nuôi tại việt nam còn ít ñuợc chú trọng ñến việc ñào
tạo tay nghề một cách chính quy, có hệ thống (qua trường lớp). ðồng thời khi
chăn nuôi quy mô lớn thì việc sử dụng máy móc lại càng nhiều và ñiều ñó
cũng ñòi hỏi người lao ñộng càng phải có tri thức cao hơn.
+ Năng lượng: Nông nghiệp nói chung hay chăn nuôi nói riêng là thực
hiện việc chuyển hoá năng lượng thành dạng có ích cho con người (thức ăn,
sợi, lực..). Có rất nhiều dạng năng lượng khác nhau như năng lượng mặt trời,
năng lượng sử dụng của con người, súc vật và năng lượng hoá thạch. Ở ñây
ñề cập chủ yếu ñến năng lượng hoá thạch. Chức năng của nguồn năng lượng
này trong chăn nuôi như sau:
- Sử dụng ñể làm ñất, vận chuyển,
- Xây dựng chuồng trại , sưởi ấm,
- Sản xuất thức ăn công nghiệp ,
- Phục vụ cơ giới hoá trong chăn nuôi ,
- Sản xuất phân, thuốc hoá học phục vụ cho phát triển cây trồng,….
Nói chung các cơ sở chăn nuôi càng hiện ñại thì nguồn năng lượng này
ñược sử dụng càng nhiều. Ví dụ như ở Hà Lan chẳng hạn cứ một công nhân
chăn nuôi trong trại nuôi bò sữa sử dụng nguồn năng lượng hoá thạch thì tương
ñương với 250 người. Cho nên tỷ lệ lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp ở các
nước phát triển thấp hơn rất nhiều so với các nước ñang phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ñược ñề cập tới ở ñây bao gồm rất nhiều
yếu tố như hệ thống ñường bộ, ñường sắt, hệ thống thông tin, nguồn nước,
các cơ sở bảo dưỡng máy móc, dịch vụ thú y, các ñiều kiện tiếp cận tín dụng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........7
cơ sở thụ tinh nhân tạo, thị trường … Các ñiều kiện này ảnh hưởng rất lớn
ñến phát triển chăn nuôi thông qua dịch vụ cung cấp ñầu vào, ñầu ra, sự tiếp
cận với các thông tin (khoa học kỹ thuật, thị trường) và có ảnh hưởng trực
tiếp ñến phát triển ñàn gia súc thông qua dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nguồn
thức ăn thô xanh,… ðương nhiên sự phát triển các cơ sở hạ tầng chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi các chính sách liên quan.
+ Thị trường: Thị trường luôn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến
phát triển chăn nuôi thông qua nguồn cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra, nhất
là khi chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hoá. Khi còn sản xuất
tự cấp tự túc thì nguồn ñầu vào rất hạn chế, chủ yếu sử dụng những nguồn sẵn
có của cơ sở, và tương tự như vậy, sản phẩm ñầu ra còn ở mức rất khiêm tốn
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nông hộ. Chuyển lên sản xuất hàng hóa số lượng
ñầu vào ñầu ra rất lớn và cơ sở sản xuất ngày càng phụ thuộc vào thị trường
nhiều hơn. ðồng thời ta còn thấy thị trường ñược tổ chức ngày càng chặt chẽ
hơn, lúc ñầu còn có nhiều người mua và bán, và các sản phẩm ñầu vào và ñầu
ra ñược ñưa ñến cũng như ñưa ñi xa hơn, và số người tham gia vào các kênh
cung cấp và phân phối cũng trở nên ít hơn thông qua các công ty ña quốc gia.
Ngoài ra mức ñộ ảnh hưởng ñến các cơ sở sản xuất cũng ngày càng lớn hơn khi
có những biến ñộng trên thị trường không những ở trong nước mà còn cả thị
trường quốc tế. sự thay ñổi giá thịt lợn trong những năm vừa qua là một thí dụ
ñiển hình tác ñộng ñến sự phát triển chăn nuôi lợn ở việt nam thông qua sự biến
ñộng giá cả trong nước, việc xuất khẩu thịt …
* Các yếu tố văn hoá và tín ngưỡng
Các yếu tố văn hoá và tín ngưỡng cũng có ảnh hưởng ñến sự phát triển
chăn nuôi. ðạo hồi là một ví dụ, họ kiêng thịt lợn và sử dụng thịt cừu rất
nhiều vào các dịp lễ hội. Từ ñó dẫn ñến giá thịt cừu thường rất cao và hầu như
không phát triển chăn nuôi lợn tại các nước này.
Còn tại Ấn ðộ, bò rất ít ñược giết thịt. Ở một số nước thuộc Châu Mỹ la –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........8
tinh thì số lượng ñàn gia súc ñược coi như là một yếu tố ñể phân biệt ñẳng cấp xã
hội (Vũ ðình Tôn, 2006) [14].
2.1.1.3 Nghiên cứu và chẩn ñoán các hệ thống chăn nuôi
* Cơ sở ñể tiến hành nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi
Những phương pháp sử dụng ñể nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi ñã
thừa hưởng ñược những tiến bộ về tiếp cận hệ thống của những lĩnh vực khác
Trước ñây các nghiên cứu về chăn nuôi chủ yếu tập trung vào những
vấn ñề cấp thiết nhất như vấn ñề bệnh tật của gia súc, vấn ñề nuôi dưỡng, cây
thức ăn, giống, các vấn ñề về môi trường chăn nuôi như nước tưới cho ñồng
cỏ, năng suất ñàn gia súc …
Các nghiên cứu này không còn mới mẻ nữa và những nghiên cứu thuần
tuý về kỹ thuật chăn nuôi không còn hoàn toàn phù hợp với những ñòi hỏi hiện
nay. Việc tiếp cận mang tính chuyên ngành theo phương pháp cổ ñiển (thức ăn, di
truyền sinh sản, bệnh tật…) nó ñã cho phép giải quyết những vấn ñề mang tính
cấp bách nhưng nó không có khả năng ñáp ứng một cách có hiệu quả trong tình
hình phức tạp hiện nay. Cho nên cần ñưa ra một kiểu tiếp cận khác ñó là tiếp cận
hệ thống. Phương pháp này cho phép ñổi mới, bổ sung các tiếp cận cục bộ. Tuy
nhiên tiếp cận hệ thống không phải là phương pháp ñối lập, tách rời mà chủ yếu là
nó bổ sung với tiếp cận cục bộ cổ ñiển.
*Các vấn ñề cần tập trung trong nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi
- Tập trung vào con người - Tác nhân trung tâm của hệ thống
+ Hệ thống quản lý hay ñiều hành: Là nơi hình thành nên những mục
tiêu, các thông tin về môi trường và về cấu trúc và sự vận hành của hệ thống.
ðó là các dạng và các thể thức tổ chức cũng như sự huy ñộng các phương tiện
sản xuất và các quyết ñịnh quản lý (huy ñộng sử dụng ñất ñai, lao ñộng và
vốn sẵn có).
+ Các hệ thống kỹ thuật sinh học của sản xuất: Nơi hình thành các quá
trình sản xuất và phương thức chăn nuôi cho phép ñạt ñược các mục tiêu và
chiến lược của người sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........9
Từ các thông tin thu thập ñược về khía cạnh kỹ thuật, sinh học ñã giúp
người chăn nuôi ñưa ra các quyết ñịnh sản xuất thông qua các chiến lược,
sách lược và các thực tiễn. Như vậy chỉ có tiến hành phân tích sự tương tác
giữa các quyết ñịnh và các ñiều kiện kỹ thuật thì mới cho phép nhận ra ñược
các ñiểm mạnh cũng như các ñiểm yếu của hệ thống.
Như vậy hệ thống chăn nuôi trước hết là một tổng thể ñược ñiều hành
với vai trò chủ yếu là con người hay cộng ñồng.
Nên nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi sẽ tập trung chủ yếu vào hệ
thống ñiều hành do một tác nhân hay một nhóm tác nhân ñiều khiển. Quan
tâm ñến yếu tố con người, tức ñến người chăn nuôi, một mặt là gắn với khoa
học nhân văn, nhưng ñồng thời cũng quan tâm ñến mục ñích chủ yếu của
những nghiên cứu này, ñó là tham gia vào sự phát triển. ðể có thể làm tốt
ñược công việc này cần phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về chính các tác
nhân và sự huy ñộng của họ. ðiều ñó ñược ñánh giá thông qua các chiến lược,
sách lược và các thực tiễn của các tác nhân.
Dựa trên quan ñiểm này thì các nghiên cứu về các thực tiễn của người
chăn nuôi không chỉ ñể biết ñược sự ña dạng, mà cần phải hiểu ñược các yếu
tố quyết ñịnh và ñánh giá các tác ñộng của nó. Phân tích các thực tiễn của các
tác nhân là phục vụ cho công tác phát triển. Các thực tiễn chăn nuôi là những
cái mang tính cá nhân của những người chăn nuôi mà ta có thể quan sát ñược.
Những thực tiễn này có thể cho chúng ta biết ñược những dự kiến và các cản
trở của những hộ liên quan.
- Tiến hành nghiên cứu ña ngành
Tiếp cận tổng thể là quan tâm chủ yếu ñến các mối tương tác hơn là các
yếu tố cấu trúc. ðó chính là sự quan tâm ñến các ñặc ñiểm về sự vận hành của
một hệ thống chăn nuôi hơn là quan tâm ñến cấu trúc của hệ thống. Nó có tác
dụng giúp cho sự phát triển trong tương lai, nhận dạng ñược những bế tắc ở
hệ thống cung cấp thức ăn, hệ thống ñất ñai hay việc tổ chức xã hội của
những người chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........10
Việc nghiên cứu các tương tác này trong hệ thống chăn nuôi là nhằm
hiểu ñược và giải thích ñược các mối quan hệ nhân quả. Khác với việc phân
tích chủ yếu tập trung vào năng suất, ở ñây chúng ta quan tâm nhiều hơn ñến
các thực tiễn chăn nuôi, việc quản lý các nguồn lực, việc tổ chức hoạt ñộng
chăn nuôi, các phương thức làm giá trị hoá các nguồn lực. ðồng thời các yếu
tố về bệnh tật, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ñược ñề cập tới.
Nghiên cứu hệ thống tập trung vào phối hợp các chuyên ngành khác
nhau, nó cho phép thực hiện chẩn ñoán tổng thể và phân cấp các cản trở chủ
yếu trong một môi trường nhất ñịnh.
Chăn nuôi thường gắn vào các hệ thống sản xuất hỗn hợp. Cho nên trước
hết cần ñánh giá cách kết hợp của “Tiểu hệ thống chăn nuôi” trong một ñơn vị
sản xuất. Vì vậy, cần có sự trao ñổi giữa các nhà kinh tế, các nhà nông học và
các nhà chăn nuôi…
- Tiến hành nghiên cứu trên các quy mô khác nhau
Quy mô quan sát nghiên cứu ñối với người chăn nuôi, ñó là vật nuôi,
ñàn, quần thể kết hợp với ñơn vị sản xuất, cộng ñồng, vùng… ñồng thời kết
hợp cả các thời gian khác nhau (quan sát hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng,
hàng năm).
Việc quan sát và nghiên cứu trên các quy mô khác nhau rất quan
trọng ñể có thể hiểu ñược hiện tượng nghiên cứu bởi vì giữa các cấp ñộ có
quan hệ với nhau. Việc quan sát cấp ñộ này có thể tìm ra câu giải thích cho
cấp ñộ khác. Các cấp ñộ quan sát và những mục tiêu nghiên cứu ưu tiên ở
các cấp ñộ khác nhau (Vũ ðình Tôn, 2006) [14].
2.1.2 Hệ thống chăn nuôi bò thịt
Một hệ thống chăn nuôi bò thịt ñược mô tả ñầy ñủ gồm có tuổi, khối
lượng và loại thân thịt của bò lúc bán, cũng như những ñặc ñiểm nhân
giống, chăm sóc và nuôi dưỡng ñược áp dụng.
Các cơ sở (trang trại/nông hộ) chăn nuôi bò thịt có thể ñược tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........11
theo nhiều mô hình khác nhau tùy theo các công ñoạn mà cơ sở ñó tham
gia trong dây truyền chăn nuôi bò thịt (Hình 2.2).
Các hệ thống chính:
* Chăn nuôi bò sinh sản bán bê cai sữa: Là mô hình tổ chức chăn
nuôi mà ở ñó có một ñàn bò sinh sản (thường có cả bò ñực và bò cái) dùng
ñể sản xuất bê cai sữa bán cho các cơ sở nuôi bê sinh trưởng hay bán cho
các cơ sở chăn nuôi bò sinh sản khác (dùng ñể thay thế ñàn bò giống).
* Chăn nuôi bê thịt sinh trưởng (sau cai sữa-trước vỗ béo): ðây là
mô hình tổ chức mà ở ñó cơ sở chăn nuôi không nuôi bò sinh sản. Bê ñược
mua về nuôi một thời gian rồi bán. Có hai dạng nuôi bê sinh trưởng chính
như sau:
- Nuôi bê sau cai sữa: Bê ñược mua ở giai ñoạn sau cai sữa và nuôi
trong một thời gian ngắn, sau ñó ñem bán cho các cơ sở nuôi bò dự bị trước
vỗ béo.
- Nuôi bê dự bị trước vỗ béo: Bê có thể ñược mua ngay sau khi cai sữa
hay một năm tuổi về nuôi cho ñến khi bán cho các cơ sở nuôi vỗ béo. Có 3
dạng nuôi bê trước vỗ béo khác nhau:
+ Nuôi bê sinh trưởng nhanh
+ Nuôi bê sinh trưởng vừa phải
+ Nuôi bê qua ñông
* Chăn nuôi bò vỗ béo: Bê/bò từ các cơ sở chăn nuôi bò sinh trưởng
hay từ các cơ sở chăn nuôi bò sinh sản ñược mua về vỗ béo trong một thời
gian ngắn (2-4 tháng) rồi bán khi ñạt ñược yêu cầu của thị trường về năng
suất, chất lượng thân thịt và khối lượng sống, với mục tiêu là tăng trọng tối ña
và giá thành tối thiểu
* Chăn nuôi tổng hợp (sinh sản + bò lấy thịt): Tại một cở sở ñó có nuôi
cả ñàn bò sinh sản và ñàn bò nuôi lấy thịt.
Có 3 cách thức chính: ðó là cai sữa bê và nuôi tiếp cho ñến 1 năm tuổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........12
- Xem thêm -