Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực
hiện chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lƣợc thay
thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng đƣợc đề
cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất,
coi xuất khẩu là hƣớng ƣu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.”
Đối với Việt Nam cũng nhƣ tất cả các nƣớc trên thế giới, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
và xây dựng đất nƣớc. Đó là một phƣơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh
tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ
thuật hiện đại, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không
thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chƣơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nƣớc.
Trong điều kiện đất nƣớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc
đƣợc coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu,
chiến lƣợc, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đƣờng lối
của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nƣớc đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cƣờng xuất
khẩu và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp đƣợc thành lập từ
một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những
công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nƣớc ta ra đời vào năm 1968 - bƣớc
sang cổ phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, công ty đã
nhanh chóng thích nghi với thị trƣờng, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng
may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trƣớc tới nay công ty
đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 1
Khoá luận tốt nghiệp
của nƣớc ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trƣờng nƣớc ngoài đòi hỏi ngày càng
cao nhƣ hiện nay đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội
và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị
trƣờng nƣớc ngoài là một vấn đề mang tính chiến lƣợc đối với sự tồn tại và
phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty,
em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài : “Một số
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ
phần May Lê Trực” làm Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Công ty cổ
phần May Lê Trực.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
tại Công ty cổ phần May Lê Trực.
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế
nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp của các thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Minh Duệ cùng
các anh chị trong Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 2
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra
nƣớc ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phƣơng tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở
cả bên trong và bên ngoài đất nƣớc nhằm thu đƣợc ngoại tệ, những lợi ích
kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nƣớc phát triển
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bƣớc nâng cao đời sống nhân
dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và
chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trƣờng quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp
phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nƣớc
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ƣu giữa khoa
học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật
kinh doanh với các yếu tố khác nhƣ: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật…
không những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh
của từng nƣớc qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi
thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá
trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nƣớc ta
với các nƣớc phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh
nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 3
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với doanh nghiệp (DN).
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây
là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ đƣợc thì mới
thu đƣợc vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện
để doanh nghiệp phát triển.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với
những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới
thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm
có chất lƣợng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do
nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh
doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ƣu để đạt đƣợc yêu cầu đó.
* Đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một
bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phƣơng tiện thúc đẩy
phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bƣớc nâng cao đời
sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết
đối với nƣớc ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để
tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy
phát triển kinh tế là một chiến lƣợc lâu dài. Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc
lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức đƣợc ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó
đƣợc thể hiện :
- Xuất khẩu tạo đƣợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lƣợng dự trữ ngoại tệ, qua đó
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 4
Khoá luận tốt nghiệp
tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục
vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có
thể phát huy đƣợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong
chƣơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc đồng thời phát triển
các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng
cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của ngƣời lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nƣớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trƣờng
kinh tế đƣợc mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất
khẩu của nhà nƣớc và của từng điạ phƣơng phù hợp với yêu cầu chính đáng
của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất trong nƣớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt
ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu phát triển nhƣ ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên
lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tƣ…, xuất khẩu tạo khả năng mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng
thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc. Điều đó chứng tỏ xuất
khẩu là phƣơng tiện quan trọng tạo vốn, đƣa kỹ thuật công nghệ nƣớc ngoài
vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nƣớc.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 5
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc, sau đó xuất
khẩu những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thƣơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bƣớc
sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong nƣớc sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho
các đơn vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thƣơng (hợp đồng ký kết với các đối tác nƣớc
ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và
thanh toán tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ƣu điểm là đem lại nhiều lợi
nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí
trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu
của đối tác giao dịch. Nhƣng nhƣợc điểm của nó là không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo đƣợc, bởi nó đòi hỏi lƣợng vốn tƣơng
đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
1.1.2.2. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia
công ở nƣớc ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia
công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là
phí gia công) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đƣợc vận dụng khá phổ biến
nhƣng thị trƣờng của nó chỉ là thị trƣờng một chiều, và bên đặt gia công
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 6
Khoá luận tốt nghiệp
thƣờng là các nƣớc phát triển, còn bên nhận gia công thƣờng là các nƣớc
chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối
với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá
trong nƣớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia
công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải
thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến.
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đƣợc bán ngay tại nƣớc xuất
khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thƣơng không phải ra nƣớc ngoài để đàm phán,
ký kết hợp đồng mà ngƣời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn
nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm
hàng hoá hay thuê phƣơng tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trƣng, khác biệt so với hình thức xuất
khẩu khác và ngày càng đƣợc vận dụng theo nhiều xu hƣớng phát triển trên thế
giới.
1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu
nhƣng qua chế biến ở nƣớc tái xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu. Với mục đích thu về lƣợng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ
ra. Giao dịch này đƣợc tiến hành dƣới ba nƣớc: nƣớc xuất khẩu, nƣớc tái
xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nƣớc tái xuất khẩu đến nƣớc tái xuất khẩu và đi từ
nƣớc tái xuất khẩu sang nƣớc xuất khẩu. Ngƣợc lại, dòng tiền lại đƣợc
chuyển từ nƣớc nhập khẩu sang nƣớc tái xuất khẩu rồi sang nƣớc xuất khẩu
(nƣớc tái xuất khẩu trả tiền nƣớc xuất khẩu rồi thu tiền nƣớc nhập).
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 7
Khoá luận tốt nghiệp
+ Hàng hoá đi thẳng từ nƣớc xuất sang nƣớc nhập. Nƣớc tái xuất chỉ
có vai trò trên giấy tờ nhƣ một nƣớc trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nƣớc bị hạn hẹp về
quan hệ thƣơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị
trƣờng mới chƣa có kinh nghiệm cần có ngƣời trung gian.
1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bƣớc
sau. Mỗi bƣớc có một đặc điểm riêng biệt và đƣợc tiến hành theo các cách
thức nhất đinh.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngoài.
Nghiên cứu thị trƣờng nhằm nắm vững các yếu tố của thị trƣờng, hiểu
biết các qui luật vận động của thị trƣờng để kịp thời đƣa ra các quyết định.
Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất
các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trƣờng nƣớc ngoài, ngoài
các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh
nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lƣợng thị trƣờng hàng
hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phƣơng thức giao dịch nhƣ thế
nào, sự biến động hàng hoá trên thị trƣờng ra sao, cần có chiến lƣợc kinh
doanh gì để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của ngƣời nghiên cứu thị trƣờng là thu thập thông
tin có liên quan đến thị trƣờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập
thông tin từ các nguồn khác nhau nhƣ nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế
nhƣ trung tâm thƣơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế
và Châu á Thái Bình Dƣơng, cơ quan thống kê hay từ các thƣơng nhân có
quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu đƣợc là thông
tin thu thập từ thị trƣờng, thông tin này gắn với phƣơng pháp nghiên cứu tại
thị trƣờng. Thông tin thu thập tại hiện trƣờng chủ yếu đƣợc thu thập đƣợc
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 8
Khoá luận tốt nghiệp
theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trƣờng, thông tin này cũng có thể
thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng
thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trƣờng: Môi trƣờng có ảnh hƣởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải
thu thập và thông tin về môi trƣờng một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị
trƣờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu
kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trƣờng là
tiêu thụ đƣợc, chú ý đặc biệt trong marketing, thƣơng mại quốc tế, bởi vì
công việc kinh doanh đƣợc bắt nguồn từ nhu cầu thị trƣờng.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
- Các tiêu chuẩn chung nhƣ chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu
chuẩn quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thƣơng mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thƣơng mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải đƣợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức
độ quan trọng. Vì thƣờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trƣờng, sau
đó chọn thị trƣờng tốt nhất.
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức
hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh 9
Khoá luận tốt nghiệp
trang bị máy móc, nhà xƣởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho
từng đối tƣợng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lƣợng
công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân
tố này ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trƣờng bao gồm: hàng
hoá, khối lƣợng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phƣơng thức sản xuất. Sau khi
xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch
ký kết hợp đồng nhƣ lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số
lƣợng bán, thời gian giao dịch…
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết
đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trƣờng tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau
nhƣ: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất,
uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trƣớc khi ký kết mua bán với nhau, ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập
khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thƣơng lƣợng các công việc bao gồm:
Chào hàng: là đề nghị của ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời xuất khẩu gửi
cho ngƣời bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều
kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
Hoàn giá: khi nhận đƣợc thƣ chào hàng nếu không chấp nhận điều
kiện trong thƣ mà đƣa ra đề nghị mới thì đề nghị này đƣợc gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thƣ chào
hàng.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh10
Khoá luận tốt nghiệp
Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã
giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận
(thƣờng lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà ngƣời mua và ngƣời bán thoả
thuận bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trƣờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phƣơng thức
giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đƣợc áp
dụng rộng rãi bởi giảm đƣợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều
kiện tiếp xúc với thị trƣờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nhƣ đã hoàn thành
công việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay
thông qua tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trƣờng
hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải
làm một số công việc nào đó. Thông thƣờng các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc đƣợc mô tả theo sơ đồ.
Ký hợp đồng
Kiểm tra L/C
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
Khoa
Qu¶n trÞ kinh
doanh
Thanh
toán 11
lên tàu
Xin giấy
phép xuất
khẩu nếu cần
Kiểm tra
hàng hoá
Chuẩn bị
hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)
Giải quyết tranh chấp
(nếu có)
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền
có đƣợc sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng đó và tổng doanh thu có đƣợc của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh tỷ
lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Công thức tính: P’ = P/TR*100
- Hệ số sinh lời của chi phí P’’.
Công thức tính: P’’ = P/TC*100
Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi
phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một
tiêu chuẩn nào đó.
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính
bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh12
Khoá luận tốt nghiệp
với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực
hiện đƣờng lối có hiệu quả và ngƣợc lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng nhƣ hợp đồng kinh doanh khác của doanh
nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác
nhƣ: mở rộng thị trƣờng, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh…
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt đƣợc mục tiêu về cạnh tranh,
mở rộng thị trƣờng, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trƣờng, kết quả này
có đƣợc sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc
thúc đẩy các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị
trƣờng xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị
trƣờng khác, mối quan hệ với khách hàng đƣợc mở rộng đến đâu, khả năng
khai thác thực hiện các thị trƣờng.
Hiện nay vấn đề thị trƣờng và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn
nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị
trƣờng, quan hệ buôn bán với khách hàng nhƣ thế nào?. Đặc biệt là quan hệ
với khách hàng ngƣời nƣớc ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh
nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có đƣợc phát triển hay không, mức
độ hài lòng của khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của
mình trên thƣơng trƣờng: sản phẩm của mình có đƣợc ƣa thích, đƣợc nhiều
ngƣời hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không
vi phạm hợp đồng.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng
nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh13
Khoá luận tốt nghiệp
lƣợng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lƣợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này
doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh
nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động
xuất khẩu. Nếu nhƣ cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có
lao động hoặc ngƣợc lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp
sẽ không phát triển đƣợc hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố
quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lƣợng của
doanh nghiệp.
+ Chất lƣợng sản phẩm: chất lƣợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu
những đặc trƣng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện
tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng
mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hƣởng đến khối lƣợng tiêu dùng sản
phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ
trên thị trƣờng thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh
nghiệp trƣớc các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng
cáo các sản phẩm của mình cho nhiều ngƣời biết, biện pháp marketing giúp
cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng
giới thiệu cho ngƣời tiêu dùng biết chất lƣợng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đƣợc nhiều sản
phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý
tích cực cho ngƣời mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể
hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh14
Khoá luận tốt nghiệp
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ
quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lƣợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp
với tình hình thực tế của thị trƣờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành
giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát
huy đƣợc trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh
thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh đƣợc nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức
hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn
đề nảy sinh đối phó đƣợc với những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh và
nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trƣờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phƣơng
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trƣờng quốc tế có khả
năng phân tích và dự báo những xu hƣớng vận động của thị trƣờng, khả
năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu,
các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
c. Các yếu tố khác.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hƣởng của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh15
Khoá luận tốt nghiệp
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tƣơng lai.
Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất
đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
a. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính
bằng tiền của một nƣớc khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của
hai quốc gia khác nhau.
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nƣớc
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác
nhau nhƣ chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho
xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngƣợc lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất
khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nƣớc ngoài đầu tƣ. Vì vậy
việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà
nƣớc.
b. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nƣớc phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh
tế của từng nƣớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nƣớc đó. Vì vậy doanh
nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trƣờng pháp luật của quốc gia mình và
các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự
định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ các mặt
sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lƣợng, quy cách.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh16
Khoá luận tốt nghiệp
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lƣơng tiền thƣởng,
bảo hiểm phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu
quan chặt chẽ.
Nhƣ vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ƣu đãi, hỗ trợ
nhƣng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nƣớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trƣờng nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở
rộng hoạt động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trƣờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích
trong tiêu dùng sản phẩm cũng nhƣ sự tăng trƣởng của các đoạn thị trƣờng
mới. Đồng thời các xu hƣớng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng
thƣờng xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa
học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trƣờng
quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trƣờng văn hoá của các
quốc gia, khu vực thị trƣờng mà mình dự định đƣa hàng hoá vào để đƣa ra
các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trƣờng đó.
d. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nƣớc xuất nhập khẩu các quốc gia
và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác
nhau cho các doanh nghiệp.
Nếu nhƣ với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh17
Khoá luận tốt nghiệp
giới đƣợc thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá
tự do qua lại biên giới các nƣớc thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì
vậy mà phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh
hƣởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc
quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện
nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia đƣợc thực
hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng,
tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp đƣợc thuận lợi.
Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán đƣợc thực
hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Nhƣ vậy ngân hàng trở
thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên.
- Sự ổn định của giá trị đồng tiền.
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi
ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ
thƣơng mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không đƣợc đảm bảo.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt đƣợc trình độ công nghiệp
hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất
lƣơng sản phẩm đƣợc đồng bộ và đƣợc nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế,
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh18
Khoá luận tốt nghiệp
mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
f. Nhân tố chính trị.
Thƣơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới,
do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh
hƣởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế
ngƣới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các
nƣớc liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hƣởng tới hoạt đông kinh
doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó
có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế khốc liệt hơn thị trƣờng nội đại rất
nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh
là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không
chỉ dựa vào sự vƣợt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà
nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền
mang tính toàn cầu sẽ từng bƣớc gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất
khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
Do vậy vƣợt qua đƣợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng sẽ làm cho
hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết
tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết
đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng đƣợc duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh đƣợc
hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trƣờng.
**********************
Tóm tắt Phần I
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh19
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu là phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế nhằm tạo và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu
không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn là phương tiện
thúc đẩy kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu
thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh
doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như pháp luật,
văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ…Quá trình thực hiện hoạt động
xuất khẩu được diễn ra trên nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiến hành theo những hình thức nhất định. Hoạt động xuất
khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh
hưởng của những điều kiện môi trường chủ quan trong doanh nghiệp mà
phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước
cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn
quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ
TRỰC
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần May Lê Trực đƣợc thành lập ngày 01/01/2000.Trƣớc
đây công ty là một trong ba cơ sở may của Công ty May Chiến Thắng.
- Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
- Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh20
- Xem thêm -