Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG .................... 6
I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ................................ 6
1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ................. 6
1.1.1.Doanh nghiệp: ............................................................................ 6
1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp: .................................................... 6
1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng. ...................................................................................... 8
1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận ............................................ 8
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận............................................................... 11
1.2.3.Phân loại lợi nhuận:................................................................. 15
II/ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP.... 21
2.1.Phƣơng pháp xác định lợi nhuận: ..................................................... 21
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ......................................................... 21
2.2.1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ..................................................... 21
2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) ................................. 22
2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán ................................. 22
III/ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN ............................................. 23
3.1.Các nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận ................................................ 23
3.1.1.Các nhân tố khách quan: ......................................................... 23
3.1.2.Các nhân tố chủ quan: ............................................................. 25
3.2.Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận:............................................ 27
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ............................................. 29
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ..................................................................... 29
1.1.Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 29
1.2.Tố chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP thƣơng mại và tổng
hợp I Hà Tây ........................................................................................... 30
1.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................... 30
1.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: ........... 30
1.2.1.2.Chức năng của từng bộ phận ............................................ 30
1.2.2..Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản
lý công ty............................................................................................ 34
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: ...................................................... 34
II/ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ......................................... 36
2.1.Phân tích lợi nhuận của Công ty ....................................................... 36
2.1.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn: ............................................... 36
2.1.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009
........................................................................................................... 42
2.2.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần thƣơng mại và
tổng hợp I Hà Tây ................................................................................... 51
2.2.1.Kết quả đạt được: ..................................................................... 51
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân: ......................................................... 56
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CP THƢƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY ................... 59
I/ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
TỚI.............................................................................................................. 59
1,Mục tiêu của công ty: ........................................................................... 59
2,Phƣơng hƣớng: ..................................................................................... 60
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY............................. 60
1, Các giải pháp để tăng doanh thu ......................................................... 61
2, Giảm chi phí ........................................................................................ 65
3,Một số biện pháp tài chính: .................................................................. 67
4, Một số kiến nghị: ................................................................................ 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Năng suất - chất lƣợng - hiệu quả là mục tiêu phấn dấu của mọi nền sản
xuất, là thƣớc đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân cũng nhƣ từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc
dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội.
Trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung các doanh nghiệp không
chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh có hiệu quả mà có thái độ ỷ lại, trông chờ vào nhà nƣớc. Hiện nay nền
kinh tế thị trƣờng đã mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và
phát triển nhƣng để thực hiện điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến
chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà
biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tƣ,
lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đã trở
thành mục đích kinh doanh đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi
doanh nghiệp.Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao thu nhập cho cán bộ
công nhân viên và khuyến khích tăng năng xuất lao động, đồng thời lợi nhuận
lớn sẽ tăng phần đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc.Lợi nhuận không những
thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn là nguồn tài chính quan trọng
để tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động.Lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu và là cái đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều
vƣơn tới. Vì vậy việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi
nhuận, từ đó phân phối lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thƣờng
trực của các doanh nghiệp hiện nay.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần thƣơng mại và tổng hợp I Hà Tây cùng với những kiến thức đƣợc trang
bị trong nhà trƣờng và sự chỉ bảo hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.HỒ
PHƢƠNG và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em quyết định
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP
Thương mại và tổng hợp I Hà Tây ” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Với mục
đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trƣờng, đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty, từ đó nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận em xin đƣợc trình bày
thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần thương mại và
tổng hợp I Hà Tây.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
thương mại và tổng hợp I Hà Tây.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
I/ LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1.Doanh nghiệp:
Nền kinh tế thị trƣờng là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã
hội.Đồng thời, nó cũng khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi
tầng lớp xã hội tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của
cải và lợi ích xã hội.Doanh nghiệp là một trong những thành phần đóng vai
trò quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng.
Theo cách hiểu chung nhất,doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập,có tƣ
cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng nhằm
mục đích tăng giá trị tài sản chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trƣờng tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp nhƣ
DN nhà nƣớc,DN tƣ nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên
doanh,…hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, từ sản xuất
cho tới kinh doanh thƣơng mại.
1.1.2.Hoạt động của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là sản
xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu, trong giới
hạn cho phép của nguồn nhân lực hiện có nhằm thu đƣợc nhiều lợi nhuận
nhất, nâng cao thu nhập của ngƣời lao động và góp phần nâng cao thu nhập
quốc dân, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.Doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hội.Nhƣ vậy, doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển kinh tế đƣợc đo
lƣờng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP).Đồng thời, để sản xuất ra
hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào nhƣ: nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị hay các bán thành phẩm từ các nhà sản xuất khác và
đặc biệt là đội ngũ lao động đƣợc đào tạo,có chuyên môn, nghiệpvụ.
Để có thể tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều phải giải quyết đƣợc
ba vấn đề cơ bản, đó là: sản xuất cho ai? sản xuất cái gì?và sản xuất nhƣ thế
nào?
Sản xuất cho ai?
Doanh nghiệp luôn có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế.Mọi quyết
định sản xuất của doanh nghiệp cuối cùng đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu thị trƣờng, hay nói cách khác là nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.Một doanh nghiệp không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của tất cả khách
hàng do nhu cầu quá đa dạng, phong phú và luôn biến đổi còn khả năng của
doanh nghiệp chỉ có giới hạn.Do vậy, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện phân
đoạn thị trƣờng, tìm cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu để sản xuất
phục vụ yêu cầu của nhóm khách hàng đó.
Quyết định sản xuất cho ai ảnh hƣởng lớn đến kết cấu mặt hàng sản xuẩt
và tiêu thụ, quyết định khối lƣợng mặt hàng sản phẩm tiêu thụ từ đó tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quyết định sản xuất cái gì?
Nhu cầu thị trƣờng về hàng hóa, dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày
một tăng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Nhƣng trên thực tế, nhu cầu có khả
năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên muốn thỏa mãn nhu cầu lớn trong khi
khả năng thanh toán có hạn, xã hội nói chung và mỗi ngƣời tiêu dùng nói
riêng đều phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho mình.Tổng các nhu
cầu có khả năng thanh toán của xã hội, của ngƣời tiêu dùng cho ta biết đƣợc
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trƣờng.Nhu cầu này là căn cứ, là xuất
phát điểm để định hƣớng cho các chính phủ và các doanh nghiệp tính toán
khả năng sản xuẩt của nền kinh tế, của các doanh nghiệp và các chi phí sản
xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp, các chi phí sản xuất tƣơng ứng để lựa
chọn quyết định sản xuất cái mà thị trƣờng cần để có thể đạt đƣợc thu nhập
quốc dân và lợi nhuận tối đa.
Sản xuất nhƣ thế nào?
Có quyết định sản xuất cái gì, doanh nghiệp phải lựa chọn phƣơng thức
sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.Cụ thể hơn là phải lựa chọn và quyết định
sản xuất hàng hóa đó bằng nguyên vật liệu gì, thiết bị công cụ dụng cụ nhƣ
thế nào, công nghệ sản xuất ra sao nhằm đem lại sản phẩm có hàm lƣợng
công nghệ cao, chất lƣợng tốt nhất với giá cả thấp nhất có thể.
Quyết định sản xuất cái gì là sự lựa chọn và kết hợp tối ƣu các yếu tố đầu
vào của sản xuất.
Để đứng vững trên thị trƣờng doanh nghiệp luôn phải đổi mới kỹ thuật và
công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân, tăng cƣờng chất lƣợng quản
lý.Quyết định sản xuất nhƣ thế nào có ý nghĩa sống còn với doanh
nghiệp.Trong điều kiện nền kinh tế phát triển sôi động nhƣ ngày nay quyết
định này cần thiết phải đƣợc quan tâm.
1.2.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng.
1.2.1.Khái niệm và nguồn gốc lợi nhuận
Ở đâu ngƣời ta cũng nhắc đến lợi nhuận, đặc biệt đối với các doanh nhân
thì đó là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Lợi nhuận là vấn đề băn khoăn, trăn
trở của các nhà lý luận và thực tiễn.
Trƣớc hết, để nghiên cứu lợi nhuận cần hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận.Rất nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra: Lợi nhuận có từ đâu? tại sao ngƣời ta
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thu đƣợc lợi nhuận?Lợi nhuận có phải là kết quả của quá trình “mua rẻ, bán
đắt”?
Theo từng quan điểm và góc độ xem xét, các nhà kinh tế đƣa ra nhiều
quan điểm khác nhau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trƣớc Marx cho rằng “ cái phần trội lên trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.
Còn các nhà kinh tế học hiện đại nhƣ P.A Samuelson lại quan niệm “ lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi”
hay cụ thể hơn “lợi nhuận đƣợc định nghĩa là khoản chênh lệch giữa tổng thu
nhập và tổng chi phí của một doanh nghiệp”.Theo David Begg, Stanley Fisher
và Rudigev Dover Busch thì “lợi nhuận là lƣợng dôi ra của doanh thu so với
chi phí”.
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trƣờng phái khác nhau đã đƣa ra rất nhiều
ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
+Phái trọng thƣơng cho rằng:”Lợi nhuận đƣợc tạo ra trong lĩnh vực lƣu
thông”
+Phái trọng nông quan niệm :” Giá trị thặng dƣ hay sản phẩm thuần túy là
tặng phẩm vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra
sản phẩm thuần túy”.
+Phái cổ điển cụ thể là Adam Smith tuyên bố:”Lao động là nguồn gốc
sinh ra giá trị thặng dƣ”.Đồng thời, ông còn cho rằng:” Giá trị hàng hóa bao
gồm tiền công ,lợi nhuận và địa tô”. Còn David Ricardo thì cho rằng “giá trị
lao động của công nhân sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lƣơng cũng nhƣ
lợi nhuận và địa tô”.Nhƣ vậy, cả Adam Smith và Ricardo đều nhầm lẫn giữa
lợi nhuận và giá trị thặng dƣ.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tƣ sản cổ điển để lại,
kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, đặc biệt nhờ
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
có lý luận vô giá về giá trị hàng hóa sức lao động, Mác đã đi đến một cách
chính xác “ Giá trị thặng dƣ đƣợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ tƣ bản ứng
ra, mang hình thái biến tƣớng là lợi nhuận”.Mác đã đƣa ra công thức biểu thị
giá trị thặng dƣ của hàng hóa sản xuất ra nhƣ sau:
Gt = C + V + m
Trong đó: Gt là giá trị hàng hóa
C là chi phí sản xuất bỏ ra mua tƣ liệu sản xuất
V là chi phí thuê nhân công
m là giá trị thặng dƣ
Giá trị thặng dƣ, một phần của toàn bộ giá trị hàng hóa là lao động không
đƣợc trả công của công nhân nhập vào, là biểu thị của lợi nhuận.Nếu hàng
hóa bán ra theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận bằng phần
giá trị thừa so với chi phí sản xuất ra loại hàng hóa đó.
Ở nƣớc ta theo điều 3 luật doanh nghiệp ghi nhận “ Doanh nghiệp là tổ
chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng kí
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”. Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tƣ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.Điều đó chứng tỏ lợi
nhuận đã đƣợc pháp luật thừa nhận nhƣ là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, từ góc độ doanh nghiệp, theo cách hiểu chung nhất thì “lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đƣợc thu nhập đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp”.Lợi nhuận đƣợc tính cụ thể theo đơn vị thời gian thƣờng là một năm.
Tuy nhiên, nhà sản xuất vẫn thu đƣợc lợi nhuận khi bán hàng hóa dƣới
điều kiện giá bán đó cao hơn tổng chi phí đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa dịch
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vụ đó.Đồng thời, để có đƣợc lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, sáng
tạo, đổi mới, phải nhìn thấy cơ hội mà ngƣời khác bỏ qua, phát hiện ra sản
phẩm mới, tìm ra phƣơng pháp sản xuất tốt hơn để có đƣợc chi phí sản xuất
thấp.Nói cách khác, doanh nghiệp cần mạo hiểm đầu tƣ vào lĩnh vực đôi khi
là hoàn toàn mới mẻ, rủi ro cao.
Cũng có thể lợi nhuận doanh nghiệp thu đƣợc là do những lợi thế đặc biệt
mà những doanh nghiệp khác không có-lợi nhuận độc quyền.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định đƣợc rằng lợi nhuận của doanh nghiệp có
nguồn gốc từ ba nguồn chính: Lợi nhuận thực thu đƣợc do hoạt động sản xuất
kinh doanh, phần thƣởng từ sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro và lợi nhuận do
độc quyền.
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trƣờng khi mà các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, chế độ kinh
tế kinh doanh, thì lợi nhuận là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.Lợi
nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ riêng đối với mỗi doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.Ở đây chỉ đề cập tới ý nghĩa của
lợi nhuận đối với doanh nghiệp.Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của bộ phận sản phẩm thặng dƣ do kết quả của ngƣời lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Nó thể hiện kết quả của hàng loạt các công đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi bắt đầu tìm kiếm thị trƣờng, tiến hành
sản xuất kinh doanh cho tới khi tổ chức bán hàng.Nó phản ánh cả về mặt
lƣợng và mặt chất của quá trình kinh doanh, phản ánh chất lƣợng quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một thực thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhất định.Sau khoảng thời gian của một chu kỳ sản xuất nhất định, doanh
nghiệp thu đƣợc một khoản lợi nhuận, để nuôi sống bộ máy hoạt động và tiếp
tục quá trình tái sản xuất.Lợi nhuận là nguồn nuôi dƣỡng doanh nghiệp thể
hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.Lợi nhuận là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận có ảnh hƣởng lớn tới nguồn thu nhập của cán bộ công nhân
viên trong mỗi doanh nghiệp.Nhân viên trong doanh nghiệp có thu nhập cao
đủ đảm bảo đời sống vật chất và góp phần nâng cao đời sống tinh thần là rất
có ý nghĩa đối với toàn xã hội.Nhƣng bên cạnh đó, nó còn là động lực để tăng
năng suất lao động- một trong những nhân tố quan trọng nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện trích lập các quỹ nhƣ: quỹ
đầu tƣ phát triển, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Tình hình trích lập các quỹ trên là rất quan trọng, bởi lẽ, mỗi quỹ đều có
mục đích riêng nhƣng cuối cùng vẫn là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Quỹ đầu tƣ phát triển để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi
mới công nghệ, trang thiết bị, đồng thời dùng để góp vốn liên doanh,liên
kết,mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn cổ phần.
+ Quỹ dự phòng tài chính nhằm mục đích bù đắp phần còn lại của những
tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sau khi
đã bồi thƣờng của các tổ chức cá nhân gây ra thiệt hại.Quỹ dự phòng tài chính
có đủ mạnh thì mới có thể giúp cho doanh nghiệp bù đắp đƣợc những rủi ro
bất thƣờng xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh để ổn định sản xuất.
+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm nhằm tạo điều kiện trợ giúp những
khó khăn tạm thời đối với ngƣời lao động đã làm việc từ một năm trở lên bị
mất việc làm tạm thời, chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật do thay đổi công
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nghệ hoặc chuyển sang công nghệ mới đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho
cán bộ nữ của doanh nghiệp, tất cả đều nhằm mục đích giúp đỡ ngƣời lao
động nâng cao trình độ, tạo sự yên tâm, khích lệ ngƣời lao động làm việc để
tăng năng suất và hiệu quả lao động.
+ Quỹ khen thƣởng dùng để thƣởng
+ Quỹ phúc lợi nhằm mục đích để đầu tƣ xây dựng hoặc sửa chữa, bổ
sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trong và ngoài doanh
nghiệp.Đồng thời còn dùng vào mục đích chi cho công nhân viên, cán bộ
quản lý có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thƣởng hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc
giao nhằm động viên khích lệ tinh thần làm việc.Đồng thời quỹ này còn đƣợc
dùng với mục đích thƣởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh
nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng,
đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.cho các
hoạt động thể thao văn hóa, phúc lợi tập thể nhằm nâng cao năng lực lao động
cũng nhƣ trình độ văn hóa chung của toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho ngƣời lao động của doanh
nghiệp khi đã nghỉ hƣu, mất sức lao động, lâm vào hoàn cảnh khó khăn,
không nơi nƣơng tựa, xây nhà tình nghĩa từ thiện nhằm mục đích tạo mối
quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo sự
tin tƣởng an toàn tuyệt đối cho ngƣời lao động trung thành với doanh nghiệp,
coi kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp cũng là kết quả hoạt động của
chính bản thân họ.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
ngƣời lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở phân phối đúng đắn.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có lợi nhuận không chỉ tác động tích cực
đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đứng trên quan điểm kinh tế học, khi doanh nghiệp làm cho mình lớn mạnh
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cũng là lúc doanh nghiệp góp phần làm cho toàn bộ nền kinh tế vững
mạnh.Nhƣ vậy, khi doanh nghiệp phấn đấu tạo ra và tạo ra càng nhiều lợi
nhuận cho mình cũng là lúc doanh nghiệp góp phần phát triển nền kinh tế
quốc dân, hoạt động đó đƣợc thể hiện rõ ở những điểm sau:
Thứ nhất, để đạt đƣợc mục tiêu gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phấn đấu
tăng mức sản lƣợng tiêu thụ, tức là tăng của cải vật chất cho xã hội, doanh
nghiệp cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cá biệt, tức là đã tiết kiệm hao phí
lao động để sản xuất ra một sản phẩm.Đây là những đóng góp không nhỏ của
doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, để đáp ứng nhu cầu gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng,
doanh nghiệp thực hiện việc tái sản xuất mở rộng.Điều này tạo ra thu hút
thêm lực lƣợng lao động vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra một
cơ hội làm việc cho một lực lƣợng lao động không nhỏ để đáp ứng các yếu tố
vật chất đầu vào của quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Nhƣ vậy,doanh
nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc giảm thất nghiệp cho xã hội.Bên cạnh
đó, việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên là việc thƣờng xuyên, liên
tục của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp đã góp phần nâng cao mức sống
cho xã hội.
Thứ ba,lợi nhuận đạt đƣợc ngày càng nhiều thì phần đóng góp của doanh
nghiệp từ lợi nhuận đối với nhà nƣớc ngày càng lớn ( thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp).Đây là khoản thu không nhỏ của ngân sách nhà nƣớc, tạo ra
nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Đối với bên thứ ba là những ngƣời có quan hệ với doanh nghiệp nhƣ nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tƣ..Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả,có lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng đi vay thêm vốn từ các
ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tƣ,tạo lập tín dụng thƣơng mại với các
nhà cung cấp.
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhƣ vậy, có thể nói lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Việc các doanh nghiệp phấn đấu để hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình ngày càng có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều
là điều kiện mà không chỉ doanh nghiệp mong muốn mà cả nền kinh tế quốc
dân cũng mong muốn nhƣ vậy.Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng không chỉ riêng đối với bản thân doanh nghiệp mà cả nền kinh tế.Vì
vậy, có thể nói lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng.
1.2.3.Phân loại lợi nhuận:
Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đối tƣợng đƣợc các nhà lý luận
cũng nhƣ các nhà thực tiễn quan tâm.Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng nên lợi nhuận đƣợc hình
thành từ nhiều bộ phận.Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của từng bộ phận là cơ sở
để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận.Xét theo nguồn hình thành, lợi
nhuận của doanh nghiệp chia thành ba bộ phận chính nhƣ sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thƣờng
Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng đại số của ba đại lƣợng trên.
Tùy từng doanh nghiệp cụ thể mà tỉ trọng mỗi loại khác nhau nhƣng nói
chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỉ trọng lớn.Tuy
nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ,
ngân hàng thì lợi nhuận hoạt động tài chính lại chiếm tỉ trọng lớn hơn.Nói
chung, tỷ trọng từng bộ phận phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh đặc điểm của nền kinh tế thị trƣờng cũng ảnh hƣởng không nhỏ
tới cơ cấu bộ phận này.Tại những nền kinh tế thị trƣờng phát triển ở trình độ
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cao, các hoạt động tài chính năng động, hiệu quả thì mảng tài chính doanh
nghiệp sẽ phát triển với các hoạt động đa dạng về tài chính.Do vậy, tỷ trọng
lợi nhuận hoạt động tài chính cao hơn và ngƣợc lại với nền kinh tế phát triển
ở trình độ thấp, bộ phận này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Về nguyên tắc khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp ngƣời ta phân
tích tất cả các bộ phận cấu thành.Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng ở nƣớc ta hiện nay với các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng
chủ yếu.
a,Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuân thụ đƣợc do tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp
theo quy định (trừ thuế TNDN). Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp, đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận từ HĐSXKD = Doanh thu thuần – Tổng chi phí
PHĐSXKD= DT thuần – (GVHB + CPQL + CPBH)
Hoặc có thể xác định :
PHĐSXKD= DT thuần - ZTBSP
Trong đó:
-PHĐSXKD
: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT thuần : Doanh thu thuần
- GVHB
: Giá vốn hàng bán
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- CPBH
: chi phí bán hàng
- CPQL
: Chi phí quản lý
- ZTBSP
: Giá thành toàn bộ sản phẩm
-Xác định doanh thu thuần
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xác định là số tiền bán
sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp thu đƣợc trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ DT
Trong đó:
-Tổng doanh thu là tổng giá trị đƣợc thực hiện do việc bán sản phẩm,hàng
hóa, cung ứng dịch vụ đã hoàn thành.
-Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu hàng bán: là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng bao gồm chiết khấu thanh toán ( do khách hàng thanh toán nhanh), chiết
khấu thƣơng mại ( do khách hàng mua nhiều).
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền tính trên tổng tiền thu trả cho khách hàng
ngoài hóa đơn hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ hàng hóa kém
phẩm chất, không đúng quy cách…
+ Hàng bán bị trả lại : là số hàng đã đem đi tiêu thụ nhƣng bị khách hàng
từ chối, trả lại do không tôn trọng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
+ Các khoản thuế phải nộp nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên…
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Xác định tổng chi phí
Tổng chi phí ứng với số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ đƣợc xác định:
Chi phí bán
Giá vốn
Tổng chi phí =
hàng
bán
+
hàng phân bổ
cho lƣợng hàng
Chi phí quản lý
+
phân bổ cho
lƣợng hàng tiêu
tiêu thụ
thụ
Trong đó:
-Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm X Số lƣợng đơn
vị sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã sử dụng để hoàn
thành đơn vị sản phẩm đó
Riêng đối với doanh nghiệp thƣơng mại
Chi phí trực tiếp thu
Giá vốn hàng bán =
Giá mua hàng bán +
mua, bảo quản, sơ chế,
vận chuyển cho lƣợng
hàng đã tiêu thụ đó
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhƣ chi phí công cụ dụng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài , chi bằng tiền khác nhƣ chi phí tiếp khách,
tiếp tân, giao dịch, khoản trợ cấp cho ngƣời lao động, khoản trích nộp để hoàn
thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các khoản chi khác.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn xác định một chỉ tiêu khác là lãi
gộp.Lãi gộp đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán.
b, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa
các khoản thu và các khoản chi của các hoạt động tài chính và các khoản thuế
(nếu có)bao gồm : hoạt động cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, mua bán
ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi nhuận đƣợc
chia từ phần vốn góp liên doanh.
Lợi nhuận từ
Thu nhập
hoạt động tài =
hoạt động
chính
Chi phí hoạt
động tài
-
tài chính
chính
-
Thuế
( nếu có)
Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động sau:
+ Hoạt động cho vay liên kết: góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi,lãi cho vay,thu
từ hoạt động mua bán chứng khoán…
+ Hoạt động nhƣợng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính.
+ Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải
là hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên.
+ Hoàn nhập số dƣ dự phòng giảm giá chứng khoán.
Chi hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp
nhằm nâng cao mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Nó bao gồm các khoản chi
nhƣ:
+ Chi phí liên doanh, liên kết.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+Chi phí cho thuê tài sản.
+Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+Chi phí mua bán trái phiếu,tín phiếu, cổ phiếu,kể cả các khoản tổn thất
(nếu có).
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tỷ giá hiện
hành.
…..
c, Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập
và chi phí của hoạt động khác và các khoản thuế (nếu có), bao gồm:khoản
phải trả nhƣng không trả đƣợc do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ
nay thu hồi đƣợc, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, khoản
phải thu vật tƣ, tài sản thừa sau khi trừ đi hao hụt mất mát, khoản chênh lệch
do thanh lý nhƣợng bán tài sản, dự phòng phí thu khó đòi, tiền trích bảo hành
sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
chƣa tính trƣớc đƣợc hoặc khó tính đến nhƣng ít có khả năng thực
hiện.Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hay khách quan của
doanh nghiệp đƣa tới.
Lợi nhuận từ
hoạt động
Thu nhập
=
khác
hoạt động
Chi phí
hoạt động
-
khác
khác
-
Thuế
(nếu có)
-Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không
định trƣớc đƣợc hay những khoản thu không thƣờng xuyên xảy ra bao gồm:
+Thu từ bán vật tƣ,hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ lao động
đã phân bổ hết giá trị.
20