Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế đã
được khẳng định. Trong xu hướng đó, hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất
là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố cũng như từng bước hoàn
thiện bộ máy quản lý, quy trình sản xuất … để có thể sản xuất ra các sản
phẩm có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng loại của các đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trường cho thấy, những sản phẩm giành được thắng lợi
trong cạnh tranh là nhờ vào hai ưu thế: Chất lượng và Giá cả. Muốn tồn tại
các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng
sản phẩm đồng thời phải hạ được giá thành sản phẩm. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, đây là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận- mục tiêu cuối
cùng của mọi doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm, việc đầu tiên là
doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất
là cơ sở của giá thành sản phẩm, quyết định sự cao thấp của giá thành. Căn
cứ vào những chi phí bỏ ra và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện giá thành, từ đó có biện pháp giám sát, kiểm tra các
khoản mục chi phí bất hợp lý, kiểm soát chi phí tới mức thấp nhất, trên cơ
sở đó để hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý chi phí, hạ giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Hợp tác xã
Công nghiệp Long Biên, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số
giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm tại HTX Công nghiệp Long Biên”.
Phùng Thị Thanh Hương
1
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm có hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại HTX
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm
Em xin chân thành cảm ơn Ths - Nguyễn Thị Thu Hà cùng Ban Lãnh
Đạo, các cô chú các phòng ban trong HTX Công nghiệp Long Biên đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, Ngày… tháng…năm 2005
Phùng Thị Thanh Hương
2
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI HTX CÔNG NGHIỆP LONG BIÊN
I. Giới thiệu về HTX Công nghiệp Long Biên
1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX
2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX Công nghiệp Long Biên
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - qui trình công nghệ sản xuất của HTX
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
5. Đặc điểm vốn của HTX
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
III. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại HTX
Công nghiệp Long Biên
1. Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở HTX Công nghiệp Long
Biên
2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại HTX Công
nghiệp Long Biên
IV. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại HTX
1. Những mặt đạt được
2. Những mặt tồn tại
Phùng Thị Thanh Hương
3
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI HỢP TÁC XÃ
CÔNG NGHIỆP LONG BIÊN
I. GIỚI THIỆU VỀ HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP LONG BIÊN
1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX
HTX Công nghiệp Long Biên là đơn vị kinh tế tập thể được thành lập
từ ngày 01/07/1959 theo quyết định số 02/QĐ của HTX Công nghiệp Đồng
Xuân thuộc UB Hành chính Thành phố Hà Nội. HTX Công nghiệp Long
Biên có trụ sở tại 15A Hàng Cót nay là phường Hàng Mã- Quận Hoàn
Kiếm- Hà Nội.
Tiền thân của HTX Đồng xuân chuyên sản xuất bột lọc do cụ Doãn
Văn Đắc làm chủ nhiệm. Được một thời gian ngắn do nhu cầu thị trường về
bột lọc giảm sút nên HTX Đồng xuân sát nhập với HTX Tân Dân và chuyển
sang sản xuất tiện gỗ, các suốt sợi phục vụ cho ngành dệt. Năm 1962 HTX
sát nhập với HTX Công nghiệp Long Biên Liên hiệp HTX thủ công nghiệp
Hoàn Kiếm quyết định chính thức lấy tên là HTX Công nghiệp Long Biên
chuyên sản xuất các loại bao bì.
Năm 1993 chấp hành chỉ thị số 32/CT-UB ngày 05/08/1992 của
UBND thành phố Hà Nội về việc sử lý vốn tự có của HTX. HTX đã tổ chức
Đại hội xã viên và quyết định xây dựng mô hình HTX cổ phần với tổng số
cổ phần ban đầu là 100 cổ phần trị giá 500 triệu đồng với 8 cổ đông. Đại hội
đã thông qua phương án sản xuất kinh doanh mới và củng cố về tổ chức.
Qua tìm hiểu nhu cầu của thị trường về bao bì, Ban quản trị HTX đã quyết
định một luận chứng kinh tế, cải tiến công nghệ và đầu tư sản xuất bao bì
bằng chất liệu Polime để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 1997 thực hiện chủ trương chuyển đổi theo luật HTX được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30/03/1996
HTX tổ chức Đại hội chuyển đổi ngày 19/11/1997. Đại hội quyết định kết
Phùng Thị Thanh Hương
4
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
nạp thêm 9 xã viên mới nâng tổng số vốn điều lệ của HTX lên 5 tỷ (tất cả 17
xã viên và 102 cổ phần).
HTX đã mạnh dạn đầu tư một dây chuyền sản xuất bao bì của Đài loan
và xây dựng một nhà xưởng rộng 1.500m2/ 4.000m2. Với ngành nghề chủ
yếu là sản xuất kinh doanh bao bì bằng chất liệu polime (HDPE, LLD…) và
kinh doanh vật tư thiết bị ngành nhựa.
Hơn 40 năm hoạt động trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự biến
động của thị trường, HTX Công nghiệp Long Biên đã đứng vững và phát
triển. Với những thành tích đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh,
HTX đã được UBND Quận Hoàn Kiếm và Liên minh các HTX Việt Nam
nhiều lần tặng bằng khen, được các đồng chí lãnh đạo Đảng và nhà nước
đến thăm và động viên.
2. Chức năng và nhiệm vụ của HTX Công nghiệp Long Biên
Bước vào những năm đổi mới thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, lãnh đạo và tập thể xã viên HTX đã đồng lòng quyết tâm xây
dựng HTX thành một đơn vị vững mạnh, tiêu biểu của ngành bao bì và từng
bước hội nhập với sự phát triển nhanh chóng của ngành bao bì các nước
trong khu vực và thế giới. Để đạt được mục tiêu đó HTX đã tự trang bị máy
móc thiết bị sản xuất nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau:
- Sản xuất gia công kinh doanh các loại bao bì, giấy nhựa để đáp ứng
nhu cầu trong và ngoài nước các loại bao bì giấy gồm : Bao Kraff,
Duplex…, bao nhựa gồm : HDPE, LLD…
- Nghiên cứu tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc
biệt các kỹ thuật của Đài Loan. HTX còn hỗ trợ sản xuất cho các đơn vị bạn.
- Kinh doanh thương mại và dịch vụ gồm: Nhập khẩu và xuất khẩu các
mặt hàng công nghệ phẩm, vật tư thiết bị ngành giấy nhựa.
- Quản lý các nguồn vốn huy động, vốn vay để phát triển sản xuất và
vốn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân nhằm đầu tư và phát triển
HTX Công nghiệp Long Biên.
Phùng Thị Thanh Hương
5
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX
HTX Công nghiệp Long Biên là một doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, song để phù hợp với môi trường kinh doanh HTX đã không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình sao cho phù hợp với mục tiêu, chính
sách, chiến lược và ngành nghề kinh doanh nhằm kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức bộ máy của HTX được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức
năng
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của HTX Công nghiệp Long Biên
Đại hội xã viên
Ban quản trị
Chủ nhiệm HTX
P. KHVT
Kinh doanh
Tổ cơ điện
P. Tài chính
Kế toán
Tổ SX 1
Phùng Thị Thanh Hương
Phân xưởng
sản xuất
Tổ SX 2
6
P. Tổ chức
hành chính
Tổ SX 3
Tổ tái sinh
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Theo sơ đồ trên mỗi phòng ban có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể
như sau :
+ Đại hội xã viên: là bộ phận có quyền cao nhất của HTX được họp
thường kỳ mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập. Đại hội xã viên quyết
định những vấn đề phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và các kế
hoạch đầu tư và huy động vốn.
+ Ban quản trị HTX: là cơ quan quản lý điều hành công việc của
HTX do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Ban quản trị gồm: Chủ nhiệm HTX,
và các thành viên khác, nhiệm kỳ 4 năm. Ban quản trị có nhiệm vụ và quyền
hạn khá rộng như: chọn, cử kế toán trưởng; quyết định cơ cấu tổ chức các bộ
máy nghiệp vụ chuyên môn của HTX tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại
hội xã viên chuẩn bị báo cáo về kế hoạch kinh doanh; duyệt báo cáo quyết
toán tài chính để trình Đại hội xã viên.
+ Chủ nhiệm HTX: là người đại diện của HTX trước pháp luật, là
người chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc
được giao. Chủ nhiệm HTX có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Ban quản trị, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên và các quyết
định của Đại hội xã viên và quyết định của Ban quản trị.
+ Phòng kế hoạch vật tư kinh doanh: Có nhiệm vụ cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh triển khai
hoạt động kinh doanh phân phối sản phẩm.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh
các số liệu kế toán phát sinh, sao chụp chính xác tình hình tài chính của
HTX. Trên cơ sở các số liệu đã có tham mưu tài chính cho chủ nhiệm, cung
cấp các thông tin cần thiết và chính xác giúp cho chủ nhiệm đưa ra các quyết
định quản trị.
Phùng Thị Thanh Hương
7
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự và
giải quyết chế độ chính sách người lao động….
+ Phân xưởng sản xuất: được chia làm 5 tổ trong đó có tổ 1 tổ cơ điện
có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, 3 tổ sản xuất
chính có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bao bì (túi xốp) 1 tổ tái sinh
với nhiệm vụ tái tạo lại phế liệu của quá trình sản xuất …
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường:
Sản phẩm của HTX đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích
cỡ.
Túi xốp làm bằng hạt nhựa HDPE, LLD, hạt tái sinh để tạo ra túi xốp.
Túi xốp có nhiều kích cỡ như là 15x25, 17x27, 19x29…có nhiều kích cỡ
màu sắc đa dạng. Ngoài ra HTX còn sản xuất theo đơn đặt hàng như: túi xốp
siêu thị, hàng Rollcomi… Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành
công nghiệp nhựa ngày một tăng góp phần đẩy mạnh sự nghiệp “Công
nghiệp hoá và Hiện đại hoá” đất nước. Trong đó công nghiệp bao bì đã và
đang phát triển mạnh trên thị trường, ngày nay các nhà sản xuất đã thấu hiểu
tăng giá trị sản phẩm bao gồm tất cả các khâu đầu vào, chế biến
(sản xuất) đầu ra. Marketing, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng là các khái
niệm phổ thông trong nền kinh tế thị trường.
HTX đã tìm hiểu thị trường, định hướng chính xác mặt hàng sản xuất,
nắm được nhu cầu của thị trường và dự đoán cầu trong các năm tới. HTX đã
lập dự án đầu tư chiều sâu sản xuất các loại bao bì công suất 2.000 tấn/năm.
Trong cơ chế thị trường hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức, doanh nghiệp
tư nhân cùng sản xuất chung một mặt hàng. Vì vậy tính cạnh tranh cao.
HTX đã nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản
xuất cho phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng quy mô, phạm vi kinh
doanh. Để thực hiện sản lượng kế hoạch các năm, mấu chốt là phải khai thác
và mở rộng thị trường. Xác định chiến lược thị trường, có các biện pháp
Phùng Thị Thanh Hương
8
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
phối hợp tốt trong quá trình tiếp thị để mở rộng thị trường và tạo thế cạnh
tranh. HTX phải mở rộng hợp tác với các cơ quan, đơn vị bạn hàng, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ra các tỉnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - qui trình công nghệ sản xuất của
HTX
HTX Công nghiệp Long Biên hiện nay có một cơ sở sản xuất chính ở
Ngõ 162- Nguyễn Văn Cừ – Quận Long Biên- Hà Nội. Hoạt động sản xuất
chính là sản xuất túi xốp
Từ một HTX nhỏ bé với công nghệ lạc hậu, đến nay HTX đã xây dựng
một cơ sở vật chất tương đối hiện đại đúng với tầm vóc của một phân xưởng
sản xuất công nghiệp. Máy móc trang thiết bị của HTX đều được trang bị
dây chuyền sản xuất nhựa của Đài Loan. Đặc điểm kỹ thuật qui trình công
nghệ sản xuất nhựa của HTX là một công nghệ khép kín bán tự động và
tương đối hiện đại. Quá trình công nghệ sản xuất được chia thành 5 công
đoạn
(1). Từ nguyên vật liệu đầu vào là hạt nhựa HD (nguyên vật liệu chủ yếu)
và nguyên vật liệu phụ như: Hạt màu nếu sản phẩm cần pha màu được đưa
vào công đoạn pha chế. Công đoạn này đòi hỏi phải đảm bảo đúng yêu cầu
kỹ thuật như: tỷ lệ hạt màu phải đồng đều.
(2). Nguyên vật liệu đã pha chế được đưa vào công đoạn thổi màng. Công
đoạn này được coi là quan trọng nhất vì nó quyết định đến qui cách độ bền
kéo, định lượng của sản phẩm. Do đó công đoạn này phải được thực hiện và
đảm bảo đầy đủ các thông số kỹ thuật như: chế độ nhiệt và gió v.v…
(3). Từ công đoạn thổi màng sẽ được chuyển sang công đoạn in (định
hình) nếu như sản phẩm có yêu cầu in. Công đoạn này thể hiện nội dung in
ấn trên mặt túi, nó mang tính thẩm mỹ cao nên yêu cầu phải tuân thủ các
quy định như: pha mực, dung môi và chế độ hoạt động của máy.
(4). Từ công đoạn in được chuyển sang công đoạn cắt dán. Công đoạn này
có tác dụng cắt từ cuộn màng thổi hoặc in thành từng tập trên máy cắt tự
Phùng Thị Thanh Hương
9
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
động yêu cầu của công đoạn này là phải chính xác, tiết kiệm và có thể cho ra
sản phẩm cuối cùng là hàng cắt cuộn.
(5). Sản phẩm đã được cắt dán chuyển sang công đoạn cuối cùng là công
đoạn đột quai được thực hiện trên máy bán tự động. Yêu cầu quai phải cân
đối, đóng gói đồng thời cũng là KCS, có trách nhiệm loại bỏ những sản
phẩm không đạt yêu cầu và đóng gói không đúng qui cách sản phẩm cuối
cùng là túi nhựa, vải nhựa, dây nhựa sau khi được kiểm tra chất lượng sản
phẩm đạt yêu cầu sẽ được đóng gói và nhập kho. Nếu những sản phẩm
không đạt yêu cầu sẽ bị loại ra và làm phế liệu, phế phẩm. Phế liệu được
chuyển qua máy bằm, lọc chuyển thành hạt tái sinh. Hạt tái sinh lại tiếp tục
được pha màu và trộn thành hạt màu, hạt màu lại tiếp tục cùng với hạt nhựa
HD bắt đầu một qui trình sản xuất tiếp theo.
Sơ đồ 2: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất túi xốp
Hạt HD
Hạt tái sinh
Trộn hạt
Thổi màng
Định hình
Cắt dán
Hạt màu
Hạt tái sinh
Tái chế
Phế liệu
Đột quai
Kiểm tra
Đóng gói
Nhập kho
Phùng Thị Thanh Hương
10
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Bảng 1: Bảng trang thiết bị chủ yếu năm 2004
Tên
Đơn
Số
Năm
Nước
Tình trạng
Thiết bị
Vị tính
Lượng
Sản xuất
Sản xuất
Hiện nay
1. Máy trộn hạt
Cái
1
1970-1975
Đài Loan
Đang sử dụng
2. Máy thổi màng
Cái
10
1975-1980
Đài Loan
Đang sử dụng
3. Máy cắt dán
Cái
8
1990-1995
Đài Loan
Đang sử dụng
4. Máy đột dập
Cái
2
1992
Việt Nam
Đang sử dụng
5. Máy in
Cái
3
1995
Singapore
Đang sử dụng
6. Máy tái sinh
Cái
2
1992-1995
Đài Loan
Đang sử dụng
Nguồn : Phân xưởng sản xuất
Qua bảng 1 cho thấy máy móc trang thiết bị của HTX chủ yếu được
nhập từ Đài Loan tương đối hiện đại nhưng đặc thù của ngành nhựa máy
chạy 24/24 vì vậy tuổi thọ của trang thiết bị tăng nhanh do đó mà ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng sản phẩm của HTX. Đây là một trong những nhân tố
chủ yếu có tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
như là: tiêu tốn nhiều điện năng, nhiều phế liệu….
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Vốn, công nghệ và con người là điều kiện đầu tiên của mọi doanh
nghiệp, trong đó con người đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nắm bắt được vấn đề đó Ban Chủ
nhiệm HTX đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực. Với một tập thể
Phùng Thị Thanh Hương
11
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể
hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến cán bộ, công nhân trong HTX.
- Cơ cấu nhân sự:
Sử dụng hợp lý lao động và sử dụng một cách có hiệu quả là nhân tố
giúp cho HTX thực hiện được việc giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. HTX đang thực hiện từng bước xắp xếp, bố trí lao động cho phù
hợp hơn.
Dưới đây là bảng số liệu về cơ cấu Nhân sự của HTX trong 3 năm gần
đây
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của HTX
ĐVT: Người
Năm
Chỉ tiêu
2002
Số tuyệt
đối
Tổng lao động
2003
Số
Tỷ trọng
tuyệt
đối
2004
Tỷ
Số tuyệt
Tỷ
trọng
đối
trọng
70
100
76
100
81
100
70
100
76
100
81
100
- LĐ gián tiếp
24
34,29
26
34,21
30
37,04
- LĐ trực tiếp
46
65,71
50
65,79
51
62,96
2. Phân theo trình độ
70
100
76
100
81
100
- Đại học
4
5,71
7
9,21
9
11,11
27
35,53
30
37,04
1. Phân theo tính chất
LĐ
- Cao đẳng và trung cấp
25
35,71
- Lao động phổ thông
41
58,57
42
55,26
42
51,85
3. Phân theo độ tuổi
70
100
76
100
81
100
- Dưới 30
40
57,14
42
55,26
45
55,56
- Từ 31-45
20
28,57
24
31,58
26
32,09
- Trên 45
10
14,29
10
13,16
10
12,35
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Phùng Thị Thanh Hương
12
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động của HTX tăng dần.
Trong đó lao động trực tiếp chiếm trên 62% tổng số lao động toàn HTX, tỷ
trọng này phù hợp với HTX, bởi HTX là một doanh nghiệp sản xuất. Lao
động gián tiếp của HTX chiếm tỷ trọng trên 34%. Qua 3 năm lao động của
HTX tuy tăng ít nhưng số lượng lao động cũng được cải thiện, thể hiện ở
chỗ lao động có trình độ đại học hàng năm tăng dần, như năm 2002 là 4
người thì năm 2003 tăng lên là 3 người, chiếm tỷ trọng 9,21% và năm 2004
tăng lên 2 người so với năm 2003 chiếm tỷ trọng 11,11% trong tổng số lao
động. Trong đó lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp biến động năm
2003 so với năm 2002 tăng 8% (tăng 2 người), đến năm 2004 có biến tăng
hơn so với năm 2003 là 3 người chiếm 37,04% trong tổng số lao động trong
HTX. Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng trên 51% trong tổng số lao động
của HTX, trong 51% đó chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất của phân
xưởng. Tuy công nhân của HTX chủ yếu có trình trung cấp và lao động phổ
thông nhưng khi lao động được tuyển dụng vào HTX thì lao động phải học
nghề trong hai tháng đầu và hết hai tháng đầu HTX tổ chức thi tay nghề sau
đó chính thức ký hợp đồng đối với người lao động. Nhưng do trình độ của
cán bộ và công nhân của HTX còn ở mức trung bình vì vậy sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến mục tiêu của HTX, không đảm bảo được chất lượng sản phẩm và
tiết kiệm chi phí sản xuất cho HTX.
- Bố trí lao động trong các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng:
Việc bố trí sắp xếp lực lượng lao động của HTX rất gọn nhẹ với quy
mô vừa và nhỏ. Các phòng (bộ phận) có mối quan hệ rất mật thiết, nhất là
giữa các phòng ban với nhau hay nói cách khác là giữa các cấp quản trị
trung gian có sự hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung của HTX còn
giữa ban quản trị đối với các phòng ban hệ trực thuộc, mệnh lệnh và báo
cáo, đề xuất.
Phùng Thị Thanh Hương
13
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Bố trí lao động trong các bộ phận
ĐVT: Người
STT
1
2
3
Chức danh
Tên bộ phận
Số lượng
Ban Chủ nhiệm
P. TàI chính kế toán
P.KH
vật
tư
P.
Tổ
6
7
8
1
P. Chủ nhiệm
1
Tưởng phòng
1
Nhân viên
5
Nhân viên
chức
hành Trưởng phòng
chính
5
Chủ nhiệm
kinh Trưởng phòng
doanh
4
2004
2
6
1
7
6
1
7
Nhân viên
6
Phân xưởng sản xuất Quản đốc
2
Nhân viên
4
Thợ cơ
1
Thợ điện
1
Tổ 1
15
Tổ 2
15
Tổ 3
15
Tổ trưởng
1
Công nhân
5
Tổ cơ điện
Tổ sản xuất
Tổ tái sinh
Tổng số cán bộ CNV
tổng
6
2
45
6
81
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
5. Đặc điểm vốn của HTX
- Cơ cấu nguồn vốn của HTX
Nhìn vào bảng 4 cho thấy trong cơ cấu giá trị tổng nguồn vốn của HTX
qua 3 năm vốn cố định chiểm 1 tỷ trọng lớn nhất chiếm tới 57,37% năm
2002 trong khi đó vốn lưu động chỉ chiếm 42,63% tỷ trọng vốn cố định lại
có xu hướng giảm trong năm tiếp theo. Năm 2003 chiếm tỷ trọng 52,32%
giảm so với năm 2002 khoảng (-2,93% tương đương với 349 triệu đồng).
Sang năm 2004 vốn cố định lại tăng hơn so với năm 2003 khoảng 0,51%
Phùng Thị Thanh Hương
14
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
nguyên nhân là do HTX đầu tư thêm cơ sở vật chất là TSCĐ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của HTX qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
2004
2003
2002
Chỉ tiêu
GT
TT
GT
TT
GT
TT
Tăng
Tăng
giảm
giảm
2003
2004 so
so với
với
2002
2003
Tổng vốn
20.777
100
22.117
100
24.222
100
6,45
9,52
- Chia theo tính chất
20.777
100
22.117
100
24.222
100
6,45
9,52
+ Vốn CĐ
11.920
57,37 11.571
52,32
11.630
48,01
-2,93
0,51
+ Vốn LĐ
8.857
42,63 10.545
47,68
12.592
51,99
19,06
19,41
- Chia theo sở hữu
20.777
100
22.117
100
24.222
100
6,45
9,52
+ Vốn CSH
5.207
25,06
7.921
35,81
10.222
42,20
52,12
29,05
+ Nợ phải trả
15.570
74,94
14.196
64,19
14.000
57,80
-8,82
-1,38
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
HTX Công nghiệp Long Biên là một HTX cổ phần, vốn huy động do
các xã viên đóng góp với tổng số vốn cổ phần ban đầu của HTX (vốn CSH)
là 500.000.000đ năm 1993. Năm 1997 thực hiện chủ trương chuyển đổi theo
luật HTX, HTX đã tổ chức đại hội chuyển đổi ngày 19/11/1997 quyết định
kết nạp thêm 9 xã viên mới nâng tổng số vốn điều lệ của HTX lên 5 tỷ đồng,
hiện nay số vốn của HTX đã tăng lên gấp nhiều lần.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của HTX qua 3 năm có
sự biến động mạnh, năm 2002 tổng nguồn vốn ít nhất là 20.777 triệu đồng
hai năm còn lại thì tổng nguồn vốn của HTX đã được nâng lên. Nếu như
năm 2003 tổng vốn 22.117 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 6,45% tức
bằng 1.340 triệu đồng. Nhất là sang năm 2004 so với năm 2003 mức tăng là
Phùng Thị Thanh Hương
15
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
9,52% (tương đương với 2.105 triệu đồng). Đây là một tốc độ tăng trưởng
vốn của HTX trong 3 năm qua.
Nhìn vào bảng cho thấy nguồn vốn CSH của HTX chiếm 1 tỷ trọng thấp
5.207 triệu đồng trong năm 2002, nguồn vốn này chiếm 25,06%, năm 2003
tăng so với năm 2002 là 52,12% và đến năm 2004 so với năm 2003 tăng
29,05% chiếm tỷ trọng 42,20%. Nguồn vốn CSH có xu hướng tăng dần
qua các năm về mặt giá trị tỷ trọng và bình quân tăng 40,59%. Trong khi đó
nợ phải trả của HTX có xu hướng giảm qua 3 năm, đó là một điều đáng
mừng cho HTX vì số nợ phải trả giảm, năm 2003 so với năm 2002 giảm là
8,82%. Đến năm 2004 so với năm 2003 giảm 1,38%.
Qua đây cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
ngày càng tốt hơn và cũng thấy được trong cơ cấu tổng nguồn vốn của HTX
thì nguồn vốn cố định chiếm một tỷ trọng cao và giữ vai trò quan trọng và
đặc thù của HTX là hoạt động sản xuất ra sản phẩm cho nên vốn cố định để
hình thành lên tài sản cố định là rất lớn. Tuy nhiên, để xem xét tình hình làm
ăn của HTX có hiệu quả chúng ta cùng xem xét về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
Công nghiệp Long Biên
Các chỉ tiêu
So sánh 03/02
So sánh 04/03
ĐVT
2002
2003
2004
Mức
chênh
%
Mức
chênh
%
1.Tổng vốn
Tr
20.777
22.117
24.222
1.340
6,45
2.105
9,52
2.Tổng sản
lượng
Tấn
1.588
1.686
1.665
98
6,17
- 21
- 1,25
3.Tổng doanh
thu
Tr
39.700
42.150
42.457
2.450
6,17
307
0,73
4.Tổng chi phí
Tr
34.618
36.896
38.778
2.278
6,58
1.882
5,10
Tr
5.082
5.254
3.679
172
3,38
-1.575
Tr
939
1.000
1.050
61
6,50
50
5. Tổng lợi
nhuận
6. Nộp ngân
Phùng Thị Thanh Hương
16
29,98
5
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
sách
7.Tổng quỹ
lương
Nghìn
699.036
784.848
830.124
85.81
2
12,28
45.27
6
5,77
8. Tổng số LĐ
Ngườ
i
70
76
81
6
8,57
5
6,58
9. Mức lương
BQ
Đồng
9.986,2
32
10.326,94
7
10.248,4
44
340,7
15
3,41
-121
- 0,76
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX cho
thấy tổng vốn của HTX từ năm 1997 đến nay tăng gấp nhiều lần.
Năm 2003 tăng so với năm 2002 tăng 1.340 triệu đồng tức là 6,45% và đến
năm 2004 tiếp tục tăng so với năm 2003 là 2.105 triệu đồng tức tăng 9,52%.
Tổng sản lượng của năm 2003 so với năm 2002 tăng 6,17% (tức là 98 tấn),
năm 2004 so với năm 2003giảm 21 tấn (giảm là 1,25%). Doanh thu của
HTX tăng đều qua các năm với tốc độ tăng 2.450 triệu đồng năm 2003 so
với năm 2002 tăng là 6,17%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 307 triệu đồng
tức tăng 0,73%. Lợi nhuận của HTX năm 2003 so với năm 2002 tăng 172
triệu đồng tức tăng 3,38%, năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.575 triệu
đồng tăng. Lợi nhuận của HTX giảm là do chi phí nguyên vật liệu và chi phí
điện tăng… Chi phí của HTX năm 2003 so với năm 2002 tăng 2.278 triệu
đồng tức tăng 6,58% năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.882 triệu đồng, chi
phí tăng dẫn đến tổng chi phí tăng 5,10% so với năm 2003. Chi phí tăng dẫn
đến giá thành sản phẩm tăng, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của
HTX. Mức lương bình quân của lao động trong năm 2003 tăng so với năm
2002 tăng 340.715đ (tăng 3,41%), năm 2004 so với năm 2003 giảm
121.000đ (giảm 0,76%), mức lương bình quân của HTX giảm do sản lượng
của năm 2004 không đạt kế hoạch. Mức lương bình quân của HTX so với
mức lương của các doanh nghiệp khác thì mức lương của HTX là trung bình
khá. Có được kết quả như vậy do nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công
Phùng Thị Thanh Hương
17
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
nhân viên trong toàn HTX và khẳng định được vị thế của HTX trên thị
trường.
III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH TẠI HTX CÔNG NGHIỆP LONG BIÊN
1. Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở HTX Công nghiệp
Long Biên:
Kế hoạch giá thành là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất
kinh doanh của HTX. Hàng năm, HTX xây dựng kế hoạch giá thành cho sản
phẩm túi xốp theo khoản mục phấn đấu mà HTX có cơ sở đạt được do đã
được tính toán một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Kế hoạch giá thành được xây dựng chủ yếu căn cứ vào 2 nhân tố: sản lượng
kế hoạch và các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, hao phí lao động và chi phí khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản
lượng kế hoạch được phòng kinh doanh của HTX xây dựng trên cơ sở dự
đoán nhu cầu thị trường. Các định mức kinh tế – kỹ thuật do cán bộ kỹ thuật
của HTX tính toán và cung cấp. Việc xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm
của HTX hàng năm được tiến hành như sau:
Đối với chi phí nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở định mức
tiêu hao sản phẩm 1ĐVSP (1kg) VD: để sản xuất 1kg túi xốp màu
xanh lá cần: 0,45kg hạt HDPE; 0,5kg hạt LLD; 0,22kg hạt tái sinh;
0,005kg hạt xanh lá cây
Đối với khoản mục nhân công: HTX tính định mức tiền công cho 1kg
sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ là 500đ trên 1ĐVSP, trong đó 20%
chi phí tiền lương được trích để hình thành các quỹ nhằm chi phí trả
cho người lao động: thai sản, trợ cấp mất việc làm, tai nạn lao động,
hoạt động công đoàn…HTX thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho người lao động theo chế độ quy định. Như vậy, chi phí tiền lương
tính vào giá thành 1kg sản phẩm theo định mức còn 400đ trên 1kg.
Phùng Thị Thanh Hương
18
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Đối với khoản mục chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, khấu hao tài
sản cố định: chi phí sửa chữa máy móc thiết bị được dự trù trên cơ sở
chi phí thực tế chi cho năm trước, chi phí khấu hao TSCĐ: HTX thực
hiện trích khấu hao TSCĐ cho toàn đơn vị theo sản lượng sản phẩm
nhập kho mỗi 1ĐVSP sản phẩm qui định định mức là 1.000đ và chi
phí sửa chữa máy móc được tính 100đ trên 1kg sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí khác: đó là các khoản chi phí hành chính
về tiền nước, tiền điện thoại, văn phòng phẩm… được xác định trên
cơ sở chi phí thực tế phát sinh năm trước ( 2003 ).
Tổng hợp lại ta có bảng sau:
Phùng Thị Thanh Hương
19
MSV: 2001D728
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Chi phí sản xuất và giá thành kế hoạch theo khoản mục sản
phẩm túi xốp của HTX năm 2004
Sản lượng kế hoạch: 1.998 tấn
ĐVT: Đồng
Khoản mục
Chi phí tính
Thành tiền
cho 1ĐVSP
1. Chi phí vật liệu chính
16.150
32.267.700.000
2. Chi phí vật liệu phụ
2.306
4.609.386.000
3. Chi phí nhân công
400
799.200.000
4. Chi phí vận chuyển
100
199.800.000
5. Chi phí điện năng
1.000
1.998.000.000
6. Chi phí khấu khao TSCĐ
1.000
1.998.000.000
100
199.800.000
827,5
1.653.345.000
21.883,5
43.723.233.000
7. Chi phí sửa chữa máy móc, TB
8. Chi phí khác
Cộng
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Kế hoạch giá thành của HTX được lập theo khoản mục chi phí như trên
là tương đối phù hợp với điều kiện quy mô của đơn vị khoản mục chi phí vật
liệu được lập trên định mức kinh tế kỹ thuật một cách khoa học, đảm bảo
tính chính xác về định mức tiêu hao, có cơ sở thực hiện được, góp phần cho
kế hoạch giá thành có tính khả thi.
Tuy nhiên, chỉ tiêu giá thành kế hoạch ở đơn vị được xây dựng trên cơ sở
bao gồm những khoản mục trên toàn đơn vị (phân xưởng sản xuất, bộ phận
quản lý). Do đó, giá thành sản xuất cũng là giá thành toàn bộ... Thêm nữa
khoản mục chi phí sửa chữa máy móc thiết bị mang tính chủ quan nên đơn
vị dự trù trên cơ sở thực tế chi cho năm trước sẽ không chính xác vì chi phí
đó thường có xu hướng tăng nên do tuổi thọ máy móc tăng nên dự trù kế
hoạch như vậy sẽ thấp hơn chi phí thực tế đơn vị phải chỉ ra khoản mục này.
Phùng Thị Thanh Hương
20
MSV: 2001D728
- Xem thêm -