MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ & HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH ................................................................................................5
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh ......................................................................................5
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ...................................................................................5
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh...............................................................................6
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...........................................8
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm
cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải taxi ....................................................................8
1.2.2 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
kinh đoanh dịch vụ vận tải taxi ...........................................................................10
1.2.2.1 Nhóm các yếu tố đầu vào ....................................................................10
1.2.2.2 Nhóm các yếu tố đầu ra .......................................................................11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành dịch vụ vận tải taxi ...................................................................................15
1.2.3.1 Môi trường vĩ mô ................................................................................15
1.2.3.2 Môi trường vi mô ................................................................................18
1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh: ............................ 21
1.2.5 Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu............................................................. 21
1.2.5.1 Chiến lược khác biệt hóa .....................................................................21
1.2.5.2 Chiến lược dẫn đầu về chi phí ............................................................. 22
1.2.5.3 Chiến lược tập trung vào trọng điểm ...................................................23
CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG ......25
CẠNH TRANH VỀ DỊCH VỤ TAXI TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN MAI LINH NAM TRUNG BỘ & TÂY NGUYÊN TẠI THÀNH PHỐ
NHA TRANG...........................................................................................................25
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MAI LINH NAM
TRUNG BỘ & TÂY NGUYÊN...............................................................................25
I. Giới thiệu khái quát về Công ty...........................................................................26
1.1 Giới thiệu chung về tổng Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ
& Tây Nguyên....................................................................................................26
1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển đơn vị.........................................26
1.3. Chức năng và nhiệm vụ : .............................................................................29
1.4 Giới thiệu chung về trung tâm taxi Mai Linh Khánh Hòa............................. 35
1.4.1 Sơ lược về trung tâm taxi Mai Linh Khánh Hòa ....................................35
1.4.2 Công tác điều hành................................................................................36
2. Những thuận lợi và khó khăn, phương hướng phát triển trong thời gian tới: ...38
2.1. Thuận lợi .....................................................................................................38
2.2. Khó khăn .....................................................................................................39
2.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Tập đoàn ..........................39
II. Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp .............40
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn:....................................40
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ taxi Mai Linh Nha
2.1 Môi trường vĩ mô : ....................................................................................42
2.2 Môi trường vi mô ......................................................................................47
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty ................................................52
2.3.1 Công tác xây dựng và phát triển thương hiệu ......................................52
2.3. 2 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ........................................................54
2.3.3 Các đối thủ cạnh tranh của Công ty.....................................................56
2.4 Đánh giá các yếu tố đầu vào......................................................................57
2.4.1 Tiềm lực tài chính...............................................................................57
2.5 Đặc điểm về các dòng xe và trình độ công nghệ ........................................61
2.6 Tình hình nguồn nhân lực :........................................................................62
2.7 Đánh giá các yếu tố đầu ra ........................................................................68
2.8. Bảng đánh giá các yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty ........84
2.9 Những mặt đạt được và những hạn chế của Công ty.................................85
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO DỊCH VỤ TAXI MAI
LINH TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................................... 87
I. Ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats)................87
II. Các chiến lược được lựa chọn............................................................................88
1. Tiếp tục gìn giữ, phát huy và khai thác thương hiệu Mai Linh ........................88
2. Chăm sóc tốt các điểm tiếp thị rộng hiện có và mở rộng các điểm tiếp thị ......88
3. Đi trước, đón đầu sự thay đổi của giá xăng và có chính sách hợp lý................88
4. Quan tâm hơn nữa đến các thị trường: sân bay, khách hàng trong dân ............89
5. Cắt giảm chi phí quản lý .................................................................................89
6. Ổn định cơ cấu nhân sự ..................................................................................89
III. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ taxi Mai Linh.........89
IV. Một số kiến nghị .............................................................................................. 96
Kết luận .....................................................................................................................98
Phiếu điều tra.............................................................................................................99
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 104
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Một số yêu cầu phổ biến với các chiến lược chung: ......................................23
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008-2009 ..........................40
Bảng 3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Công ty ( EFE) ........................... 51
Bảng 4 : Số lượng xe của các hãng taxi tại thành phố Nha Trang năm 2010 ..............56
Bảng 5 : Tình hình vốn của Công ty...........................................................................57
Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ......................................................................59
Bảng 7 : Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..............................................60
Bảng 8 : Số lượng lao động của tập đoàn từ năm 2007 đến năm 2009........................62
Bảng 9 : Chất lượng lao động của Tập đoàn............................................................... 64
Bảng 10 : Tình hình thu nhập của người lao động của taxi Mai Linh Nha Trang........65
Bảng 10: Dòng xe của Công ty ..................................................................................69
Bảng 12: Bảng giá đi taxi của Mai Linh Nha Trang và các hãng taxi .........................72
Bảng 13 : Danh sách điểm tiếp thị độc quyền ............................................................ 75
Bảng 16: Doanh thu và thị phần của taxi Mai Linh Nha Trang và các hãng taxi tại
thành phố Nha Trang. ................................................................................................ 79
Bảng 17: Tình hình lợi nhuận của taxi Mai Linh và hãng Emasco.............................. 80
Biểu 18: Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác ..................81
Bảng19 : Đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ của công ty (IFE) ........................... 82
Bảng 20: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ......................................................................84
Bảng 21: Ma trận SWOT ........................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 : Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Micheal Porter .............................. 18
Hình 2. Các chiến lược cạnh tranh chung .....................................................................21
Hình 3: Sơ đồ tổ chức Mai Linh Nha Trang........................................................... 35
Hình 4: Thị phần thị trường năm 2009 ..................................................................79
LỜI MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, khi nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì vấn đề cạnh tranh càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp
vận tải nói chung và vận tải taxi nói riêng cũng nằm trong quy luật chung đó.
Trước những năm 1975 hoạt động kinh doanh taxi đã hình thành, hoạt động đã
xuất hiện ở những thành phố lớn như: Sài Gòn, Hà Nội,…
Từ những năm 1991, hòa nhập với thời kỳ nền kinh tế đất nước đạt mức tăng trưởng
cao ( 1991 – 2000), việc mở cửa, hội nhập quốc tế, đời sống dân cư được cải thiện rõ
rệt. Hoạt động kinh doanh taxi hành khách đã có mặt kịp thời phù hợp với nền kinh tế
thị trường.
Việc ra đời và phát triển của hoạt động taxi đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đúng hướng, đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập, thay đổi bộ mặt hoạt động
dịch vụ, tạo sự văn minh, tiện ích trong hoạt động vận tải, du lịch và góp phần làm
tăng tổng sản phẩm quốc dân. Bên cạnh đó, vấn đề quan trọng là hoạt động taxi đã tạo
công ăn việc làm cho một số lớn lao động tại địa phương.
Mai Linh taxi ra đời năm 2003 nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thị trường. Hơn
7 năm hoạt động ( 2003 – 2010) đến nay Mai Linh taxi là một trong những hãng taxi
có quy mô tương đối lớn, tạo được một thị trường ổn định, góp phần phát triển chung
cho hoạt động của doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo công ăn
việc làm cho hơn 1800 lao động.
Tuy nhiên, ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh vào lĩnh vực
này tạo ra một sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp.
Mai Linh taxi đang phải đứng trước sự cạnh tranh của nhiều hãng taxi khác trên thành
phố Nha Trang về phong cách phục vụ, chất lượng dịch vụ, uy tín đối với khách
hàng,…
1
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu : “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ taxi Mai Linh tại thành phố Nha
Trang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hóa lý thuyết về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch
vụ vận tải.
Nhận biết và đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu của công ty, đồng thời thấy
được các cơ hội và thách thức của môi trường bên ngoài. Từ đó đánh giá năng lực
cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực dịch vụ vận tải taxi tại thành phố Nha Trang.
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Mai Linh taxi trong
thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1: Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn
Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên ở Nha Trang.
Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
3.2: Phạm vi nghiên cứu:
Tuy thực tập tại một Công ty Cổ phần với nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhưng do
thời gian quá ngắn và kiến thức còn hạn chế nên tôi chỉ nghiên cứu về một vấn đề nhỏ
của Công ty đó là:” Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ
taxi Mai Linh tại Công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên
tại thành phố Nha Trang”.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1: Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
Được thu thập từ nhiều nguồn như: Công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh Nam
Trung Bộ & Tây Nguyên tại Nha Trang, internet,… Các dữ liệu gồm: các bảng báo
cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm), tình
hình nhân viên trong Công ty.
2
b. Dữ liệu sơ cấp
Thu dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số nhân viên trong Công ty như:
Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, nhân sự, …. Bên cạnh đó, phỏng vấn thêm một
số nhân viên lái taxi của các hãng khác cũng như nhân viên lái taxi Mai Linh tại Nha
Trang. Các cuộc phỏng vấn chủ yếu là đối thoại trực tiếp giữa tác giả với các đối
tượng phỏng vấn.
4.2: Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: phân các số liệu từ các bảng báo cáo
tài chính, so sánh qua các năm và tổng hợp đề đưa ra nhận xét.
Phương pháp chuyên gia: nhờ các chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực taxi để đánh
giá và cho điểm trong các ma trận.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích các ma trận SWOT, EFE, IFE, ma trận hình ảnh cạnh
tranh.
5. Những đóng góp của đề tài:
Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc phạm vi
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây
Nguyên tại Nha Trang, xem xét đánh giá năng lực cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
của Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp có thể áp dụng cho Công ty.
Phân tích những mặt được và chưa được của Công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh
Nam Trung Bộ & Tây Nguyên tại Nha Trang trong quá trình cạnh tranh.
Đề xuất những biện pháp cơ bản mang tính khả thi nhằm góp phân giúp taxi Mai
Linh Nha Trang nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó tạo động lực phát triển cho doanh
nghiệp.
Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành
6. Kết cấu của một luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Đồ án bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong dịch vụ vận tải.
3
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần tập đoàn Mai
Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên trong dịch vụ vận tải taxi tại Nha Trang.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên trong dịch vụ vận tải taxi tại
Nha Trang.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành hoặc phạm vi quốc gia vv… điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu
được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đó đối với một
doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, còn đối với một quốc
gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv…
Theo K. Marx; “Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là: “sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình”
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường”. Hai tác giả này cho cạnh
tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là: quan hệ kinh tế, ở
đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn
để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy
khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với
5
người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và
sự tiện lợi.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: chia làm 2 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): là hình thức cạnh tranh mà ở đó có
nhiều người bán và người mua, giá cả, số lượng hàng hóa sẽ do quan hệ cung- cầu trên
thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra trên thị trường đều phải đồng nhất với
nhau. Khi hoạt động trong thị trường này các doanh nghiệp phải bán sản phẩm của
mình theo giá thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Đây là hình thức cạnh
tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh, là hình thức cạnh tranh giữa
những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm đều mang
hình ảnh hay uy tín khác nhau. Ở đó các nhà sản xuất đủ mạnh để chi phối thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolisic Competition): Trên thị trường chỉ có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc
dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia làm 3 loại
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong giai đoạn này một số doanh nghiệp buộc phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị
phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
- Cạnh tranh của những người mua với nhau: Thường thì đây là cuộc cạnh tranh
trong khai thác các yếu tố đầu vào, mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu
trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng
hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua sẽ thể hiện các lợi thế của mình như là khả năng
tài chính, uy tín và các điều kiện khác, người bán sẽ so sánh các lợi ích mà những
người mua mang lại cho mình. Người mua nào mang lại lợi ích cao nhất sẽ được chọn.
Cạnh tranh này thường mang lại nhiều lợi ích cho người bán.
6
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Cạnh tranh diễn ra theo qui luật mua
rẻ bán đắt. Người bán luôn muốn bán sản phẩm của mình với giá cao, còn người mua
lại muốn mua sản phẩm của mình với giá thấp. Sự cạnh tranh được thể hiện trong quá
trình thương lượng, mặc cả với mức giá mà cả hai bên đều cho là mình có lợi để đi đến
quyết định mua bán.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành hai loại
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận cao
nhất. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những ngành đầu tư có lợi nhất để chuyển vốn từ ngành đầu tư ít lợi nhuận sang ngành
có lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất cùng kinh doanh một loại hàng hóa hoặc dịch vụ.
Trong một ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh mà quy mô và sức mạnh ngang nhau
thì sự cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên gay gắt. Kết quả cuộc cạnh tranh này làm
cho kỹ thuật phát triển.
* Căn cứ vào hình thức sử dụng trong cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition): Các chủ thể kinh tế sẽ dùng
những biện pháp cạnh tranh hợp pháp, được xã hội thừa nhận. Cạnh tranh một cách
công bằng và lành mạnh.
- Cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition): Các chủ thể kinh tế dùng
các thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phương bất chấp pháp luật, lương tâm, đạo
đức nghề nghiệp. Hình thức cạnh tranh này trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên
án.
7
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm
cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải taxi
a. Khái niệm
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay vẫn
chưa có một định nghĩa, tiêu thức để đo lường rõ ràng. Năng lực cạnh tranh được định
nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Nhưng trong đề tài này năng lực cạnh tranh
dùng để nghiên cứu trong phạm vi doanh nghiệp.
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên
cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong
việc duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần tạo ra thu nhập và phát triển bền vững
(Tuấn Sơn, 2006, Sức cạnh tranh, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội).
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay
nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản
phẩm đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ
cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện
mua bán (Tuấn Sơn, 2006, Sức cạnh tranh, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội).
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cao
trong khi năng lực cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp thấp. Đây là hai cấp độ có
phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của
hàng hóa có được là do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra, nhưng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hóa đó mà có,
mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa.
8
b. Những đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải taxi
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi được hiểu là :“ có hành trình và lịch
trình theo yêu cầu của hành khách, cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào km xe
lăn bánh, thời gian chờ đợi, có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải
được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách”.
Trong những năm qua tại các thành phố lớn, doanh nghiệp kinh doanh vận tải
bằng xe taxi phát triển rất nhanh, quản lý vận tải gặp nhiều khó khăn do cơ chế quản lý
chưa được hoàn thiện. Việc có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh dịch
vụ taxi dẫn đến số lượng xe taxi chính thức và không chính thức (taxi “dù“) đều tăng
lên, dẫn đến có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh, chèn ép giá, lừa dối khách đi xe.
Hà Nội có hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi từ khá lâu, trước đó là xe
xích lô, khi đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên thì có taxi xuất hiện, còn xích lô
thì chủ yếu phục vụ cho khách ở cự ly ngắn. Hiện tại Hà Nội có 103 hãng xe taxi hoạt
động trên dưới 9000 xe đăng ký, sức chứa của xe từ 4 – 7 chỗ, trong đó có 24 hãng lớn
( có 100 xe trở lên). Hàng năm, số lượng doanh nghiệp tăng khoảng 13%, phương tiện
tăng 15%. Cơ cấu doanh nghiệp: 60% doanh nghiệp tư nhân, 40% doanh nghiệp nhà
nước và liên doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có khoảng 10700 xe taxi thuộc 35 doanh nghiệp
(bao gồm cả 8 doanh nghiệp thuộc tập đoàn Mai Linh), chủ yếu là doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã với nhiều lái xe là người ngoại tỉnh.
Hiện tại, Hải Phòng có khoảng 1.500 xe taxi thuộc 24 doanh nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng của xe năm 2009 so với 2008 đến 46%. Đây là dấu hiệu tốt nhưng cũng phát
sinh các vấn đề về quản lý hoạt động của xe taxi, bến bãi đỗ, đón trả khách,… Đà
Nẵng có 195 xe thuộc 5 doanh nghiệp taxi, hầu hết là dưới 100 xe. Cần Thơ có 142 xe
thuộc 6 doanh nghiệp.
Tóm lại, vận tải hành khách bằng taxi tại các thành phố lớn đang phát triển với
tốc độ cao dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh;
lái xe có lúc nhàn rỗi nên dễ bị nhiễm thói hư, tật xấu. Việc phân vùng hoạt động, phân
bố điểm đón khách, bãi đổ xe,… chưa được tiến hành do thiếu kết cấu hạ tầng giao
thông hoặc một vài lý do khác. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm
9
sao bảo đảm được chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình, hoạt động đúng quy
định của pháp luật, đồng thời phải đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực, trình độ tổ chức
quản lý, công tác chăm sóc khách hàng, chăm sóc các điểm tiếp thị,…từ đó có thể giúp
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.2.2 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
kinh đoanh dịch vụ vận tải taxi
1.2.2.1 Nhóm các yếu tố đầu vào
Năng lực tài chính
Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của doanh nghiệp có tính
chất rất quan trọng, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là một doanh nghiệp
có quy mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh. Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm
bảo cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, đầu tư
được công nghệ tiên tiến làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm. Khi doanh
nghiệp tham gia thị trường với quy mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về chi phí, do
vậy rất khó có thể cạnh tranh với các đối thủ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ taxi thì vấn đề tài chính là rất quan trọng; tài chính có thể tạo lập điểm mạnh hay
điểm yếu cho doanh nghiệp. Khả năng tài chính ảnh hưởng rất lớn đến khả năng của
doanh nghiệp đối với việc xây dựng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà
yêu cầu cần có những khoản đầu tư thích hợp. Khả năng tạo lập vị thế tài chính của
một doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp lập kế hoạch cho sự phát triển của
nó như thế nào theo cách nhìn nhận của các ngân hàng và nhà đầu tư. Đối với ngành
dịch vụ taxi vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng, kinh doanh trong lĩnh vực này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn tài chính dồi dào. Nguồn tài chính mạnh mang lại
nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đầu tư vào những dòng xe mới,
mở rộng phạm vi hoạt động,…
Việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hay thấp thể hiện ở tỷ suất sinh lời, chỉ tiêu thường
được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh
doanh: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
10
đồng vốn bỏ ra, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Công thức tính: H = Tổng lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn kinh doanh
+ Nếu chỉ tiêu này thấp hơn đối thủ cạnh tranh chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp
khó khăn trong cạnh tranh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn so với đối thủ cạnh
tranh có nghĩa là doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi và có khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Nguồn nhân lực
Taxi là một sản phẩm thuộc loại hình dịch vụ. Do vậy thời điểm tiêu thụ là sản
xuất ra ở đâu thì tiêu thụ ngay tại đó nên yếu tố con người là không thể tách rời và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành công của sản phẩm, uy tín của sản
phẩm, nói cách khác nó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần lao động của người lao động là yếu tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực
vận tải taxi cần một đội ngũ lao động lành nghề, có những hiểu biết nhất định về
ngành nghề cùng với đó là những hiểu biết về xã hối sẽ là yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dịch vụ vận tải taxi phục vụ chủ yếu là khách
có lộ trình ngắn, đây là loại hình kinh doanh đòi hỏi nhân viên lái xe phải biết cách
giao tiếp với khách hàng, biết cách thức đón khách và chở khách, tiễn khách, cách thức
thanh toán, cách xử lý tình huống trong quá trình lái xe. Khách hàng chỉ biết đến sản
phẩm khi trực tiếp tiêu dùng nó. Vì vậy, chất lượng lao động là yếu tố quan trọng của
ngành dịch vụ taxi. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có những cán bộ quản lý cho đến
những giám đốc và những vị lãnh đạo cấp cao giỏi để đảm bảo hoat động có hiệu quả,
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ taxi của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nhóm các yếu tố đầu ra
Sản phẩm
Sản phẩm là một trong những yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào. Trong ngành vận tải taxi, sản phẩm
chính là những chiếc taxi. Việc đầu tư vào những dòng xe cao cấp với đủ tiện nghi, nội
thất, trang thiết bị trên xe theo hướng hiện đại, đa dạng hóa chuẩn loại xe để đáp ứng
11
các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng hoạt động
trên thị trường, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có thể được khách hàng tiếp
nhận nhanh chóng.
Sản phẩm bao gồm chất lượng bên trong và hình thức bên ngoài. Do đó, để đánh giá
khả năng cạnh tranh của sản phẩm cần tổng hợp nhiều yếu tố.
Giá cả
Giá là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của doanh nghiệp. Việc đưa ra
một mức giá hợp lý đối với một sản phẩm là điều rất cần thiết. Mỗi dòng sản phẩm sẽ
có những cách định giá khác nhau. Đối với hàng hóa bình thường thì giá bán dựa trên
chi phí. Nhưng với hàng hóa dịch vụ thì phải dựa vào thì dựa trên giá trị cảm nhận của
khách hàng, dựa vào cạnh tranh còn chi phí chỉ là nền của giá .
Đối với mỗi doanh nghiệp thì viêc định giá cho sản phẩm dịch vụ taxi của mình
đều phải phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu định giá phải xuất phát từ
mục tiêu doanh nghiệp và chất lượng định vị sản phẩm mà công ty đã lựa chọn.
Tuy nhiên đối với dịch vụ taxi thì việc đưa một mức giá còn phải thông qua hiệp
hội taxi để đưa ra mức giá hợp lý nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng và cũng
nhằm tránh sự chênh lệch giá giữa các hãng taxi với nhau và đặc biệt cách tính giá
cước cho loại hình vận tải taxi khác với các loại hình dịch vụ vận tải khác, giá sẽ được
chia theo các khoản mục: giá cước km đầu, giá cước của từng cự ly hay km tiếp theo,
giá cước theo chuyến, và giá cước thời gian chờ đợi tương ứng với mỗi khoản mục sẽ
có một mức giá cước khác nhau. Mỗi hãng sẽ qui định mức giá cước cho phù hợp với
mục tiêu của mình .
Như vậy công ty kinh doanh dịch vụ taxi không những phải có chính sách giá
đúng đắn phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp mà còn phải
tuân thủ đúng qui định về giá của hiệp hội taxi đưa ra.
Chính sách phân phối
Chính sách phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Với dịch vụ taxi chính sách phân phối hợp lý sẽ làm
cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp an toàn, đảm bảo được nhu
cầu đi lại của khách hàng trên mỗi tuyến đường, tránh được việc quá nhiều xe taxi
12
của cùng một hãng tập trung nhiều trên cùng một tuyến đường. Trong khi ở tuyến
đường khác nhu cầu đi lại của khách hàng cũng cần được đáp ứng lại bị bỏ ngõ.
Đặc biệt với lĩnh vực dịch vụ taxi, chính sách phân phối hợp lý cũng làm giảm
được sự cạnh tranh giành khách của các xe trong cùng một hãng hay của hãng
mình với hãng khác, điều này giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn, tận dụng hết nguồn lực và đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.
Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ taxi mang tính vô hình nên nếu không có
kênh phân phối hợp lý thì sản phẩm dịch vụ không được sử dụng. Các chính sách sản
phẩm, chính sách giá có liên quan chặt chẽ với kênh phân phối.
Trong quá trình xây dựng kênh phân phối doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều
phương pháp để xây dựng như :
- Căn cứ vào sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và khách hàng tiêu dùng cuối cùng
thì chính sách sản phẩm chia làm 2 loại:
+ Kênh phân phối trực tiếp.
+ Kênh phân phối gián tiếp.
- Căn cứ vào mối quan hệ giao dịch giữa người sản xuất và người mua hàng dẫn
đến chính sách phân phối được chia làm hai loại:
+ Chính sách phân phối tìm đến khách hàng.
+ Chính sách phân phối khách hàng tìm đến.
- Căn cứ vào hình thức bán hàng:
+ Chính sách phân phối theo hình thức bán lẻ.
+ Chính sách theo hình thức bán buôn.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa người sản xuất với người tiêu dùng:
+ Chính sách phân phối độc lập.
+ Chính sách phân phối dọc.
+ Chính sách phân phối ngang.
Trong kinh doanh dịch vụ taxi thì chỉ có 2 loại kênh phân phối là:
+ Kênh phân phối trực tiếp:
Người sản xuất → Người tiêu dùng.
+ Kênh phân phối gián tiếp.
13
Người sản xuất →
Các trung gian →
Người tiêu dùng.
Các trung gian ở đây chính là các điểm tiếp thị của Công ty kinh doanh dịch vụ
taxi, thường là các nhà hàng, khách sạn .
Vì vậy, nhà cung cấp dịch vụ taxi một mặt phải làm sao làm hài lòng được khách
hàng (là người đã từng sử dụng dịch vụ), và có nhiều biện pháp giúp khách hàng nhận
biết được sự khác biệt của hãng taxi mình với hãng khác, và mặt khác có những chính
sách ưu đãi với các điểm tiếp thị của Công ty mình, từ đó mới có thể thu hút nhiều
khách hàng đến với dịch vụ taxi do Công ty mình cung cấp.
Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều
hơn, nó như là một công cụ cạnh tranh quan trọng. Hoạt động marketing bao gồm các
hoạt động nghiên cứu thị trường, các hoạt động xúc tiến bán hàng như: quảng cáo,
khuyến mãi, quan hệ công chúng và các dịch vụ khách hàng…
Doanh nghiệp nào trong ngành đầu tư nhiều cho hoạt động Marketing thì sản
phẩm của họ sẽ được người tiêu dùng biết đến nhiều, tuy nhiên cùng với việc đầu tư
cho hoạt động marketing thì xây dựng chiến lược marketing hợp lý sẽ tạo được thương
hiệu mạnh và sản phẩm sẽ được khách hàng sử dụng nhiều hơn so với đối thủ cạnh
tranh, từ đó tạo được vị thế cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường.
Để đầu tư cho các hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn.
Hiện nay một số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành dịch vụ taxi đang trong tình
trạng thiếu vốn, nên hoạt động Marketing không được đầu tư nhiều. Trong khi đó thì
những doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh thì họ đầu tư rất nhiều vào các
hoạt động này, nên sản phẩm của họ ngày càng được người tiêu dùng biết đến và sử
dụng nhiều.
Thị phần
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này mà các doanh nghiệp trong ngành sẽ
biết mình đang ở vị trí nào trên thị trường. Có hai cách tính thị phần:
Thị phần thể hiện khả năng chiếm lĩnh, khai phá và thâm nhập thị trường, đồng thời
cũng phản ánh sự phát triển quy mô thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu
14
này khó đảm bảo tính chính xác do phạm vi nghiên cứu rộng và thường xuyên biến
động. Chỉ tiêu này bao gồm:
Thứ nhất là thị phần so với toàn bộ thị trường: Được tính bằng tỷ lệ giữa doanh
thu của doanh nghiệp trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Chỉ tiêu
này cho biết vị trí, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp
có khả năng chi phối thị trường hay chịu sự chi phối của thị trường.
Thứ hai là thị phần so với đối thủ cạnh tranh chính: Chỉ tiêu này tính bằng tỷ lệ
giữa doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trên doanh thu tiêu thụ của đối thủ cạnh
tranh chính. Nó phản ánh vị trí của doanh nghiệp, sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh chính.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành dịch vụ vận tải taxi
1.2.3.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của nền
kinh tế quốc gia. Ngày nay, những khía cạnh của môi trường kinh tế được xem xét,
phân tích trên từng khu vực để dự báo các xu hướng biến động nhằm ra các quyết định
chiến lược đúng đắn, thích nghi với môi trường. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh
giá môi trường kinh tế gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, lạm phát,
sự phát triển của các ngành kinh tế mới, thu nhập bình quân/ người/năm, ….
Đối các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì kinh tế phát triển sẽ kéo
theo nhiều ngành dịch vụ vận tải phát triển: hàng không, đường bộ, tàu thủy,… Khi
cuộc sống con người đã ăn no, mặc đẹp thì họ lại có nhu cầu muốn đi đây đi đó, mở
rộng tầm hiểu biết của mình. Dịch vụ vận tải là phương tiện chuyên chở con người và
hàng hóa. Nó gần như đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của con người, làm giảm khoảng
cách không gian, tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Dịch vụ taxi được xem là
một phương tiện phục vụ cho những chuyến đi ngắn nhưng lại mang lại cho khách
hàng một cảm giác thoải mái, dễ chịu,… so với những sản phẩm như xe buýt, xe gắn
máy hay xe xích lô.
15
Môi trường chính trị-pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và theo các hướng khác nhau. Bao gồm hệ thống
các quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các
xu hướng ngoại giao của Chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, khu vực và
trên thế giới. Chúng có thể tạo ra các cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuế, thuê nhân công, cho
vay của ngân hàng, quảng cáo,….
Sự ổn định về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh dịch vụ vận tải taxi cũng sẽ phát triển thuận lợi nếu được kinh doanh trong
một môi trường ổn định, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với những chính
sách, văn bản khuyến khích và tạo điều kiện cho ngành phát triển.
Do đó, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ và đầy đủ về các văn bản luật: Luật
Giao thông đường bộ (2008), Luật hợp tác xã (2003), Doanh nghiệp, Đầu tư (2005);
một số nghị định: nghị định 92/2001/NĐ-CP, nghị định 110 trước đây và nghị định
91/2009/NĐ-CP hiện hành của Chính phủ quy định về kinh doanh vận tải bằng ô tô để
hoạt động của doanh nghiệp đúng theo quy định của nhà nước, đồng thời cũng giúp
doanh nghiệp đề ra các chiến lược kinh doanh hợp lý.
Các yếu tố văn hóa, xã hội
Văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó với
nhau, do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là các quả các quá trình
hoạt động của con người trong cộng đồng các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ với
văn hóa. Yếu tố về văn hóa – xã hội được nghiên cứu ở đây bao gồm: Quan điểm về
mức sống, phong cách sống, tỷ lệ tăng dân số, thu nhập bình quân/người/hộ gia đình,
trình độ dân trí,….
Khi một hay nhiều các yếu tố thuộc quan điểm sống và mức sống thay đổi chúng
có thể tác động đến doanh nghiệp tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ khác nhau như: sở
thích vui chơi giải trí, thói quen trong chi tiêu, mối quan tâm của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm hàng hóa, thói quen sử dụng thời gian.
16
- Xem thêm -