Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lạng Sơn là một tỉnh thuộc vùng núi phía Đông Bắc Bộ,là nơi có điều kiện
tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên,văn hóa nhân văn phong phú. Lạng sơn còn là
tỉnh miền núi có hệ thống giao thông thuận lợi có đường biên giới chung với
Trung Quốc dài 253km, có 2 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu nghị và
cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng) 2 cửa khẩu quốc gia (Chi Ma, Bình Nghi) và 7
cặp chợ biên giới đã tạo điều kiện cho Lạng Sơn trở thành điểm giao lưu, trung
tâm buôn bán thương mại quan trọng của các tỉnh trong cả nước với Trung Quốc,
qua đó sang các nước Trung Á, châu Âu. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi
nhà nước đang thực hiện chính sách đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu,
thì Lạng Sơn càng có điều kiện để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt kinh tế
thương mại- du lich - dịch vụ .
Sự phát triển của kinh tế Lạng Sơn kéo theo sự phát triển của ngành ngân
hàng.Là một trong nhưng ngân hàng đầu tiên có chi nhánh tại Lạng Sơn,ngay từ
những buổi đầu,BIDV đã khẳng định vị thế của mình là một trong những ngân hàng
lớn mạnh nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam với việc chiếm lĩnh một
thị phần lớn trên tất cả các mặt của lĩnh vực ngân hàng.
Tuy nhiên,trong thời đại nền kinh tế thị trường tự do như hiện nay thì tại Lạng
Sơn,BIDV đang dần đánh mất thị phần của mình bởi vẫn giữ lối hoạt động theo cơ
chế cũ,ít đổi mới nên đã không còn phù hợp,trong khi các đối thủ xuất hiện ngày
càng nhiều,lại là những ngân hàng thương mại cổ phần nên cơ chế hoạt động linh
hoạt,năng động hơn,sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu của khách hàng tức thời để từ
đó từng bước chiếm lấy thị thị phần của BIDV cũng như những ngân hàng quốc
doanh khác.Trong tương lai,khi mà những dự án giao lưu văn hóa-kinh tế giữa Việt
Nam và Trung Quốc được hoàn thành và đi vào hoạt động thì sự cạnh tranh không
chỉ là với các ngân hàng trong nước mà là với một đối thủ có tiềm lực tài chính
mạnh hơn và khó đoán hơn rất nhiều thì việc không ngừng tìm hiểu,đổi mới để có
hướng đi đúng đắn,giữ vững vị thế là việc vô cùng quan trọng và phải nhanh chóng
bắt tay vào làm từ bây giờ.Chính từ những tình hình cấp bách đó mà trong thời gian
thực tập tại chi nhánh BIDV tại Lạng Sơn em đã quyết định chọn đề tài :
Trương Thùy Vân
1
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
”Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
BIDV Lạng Sơn” để góp phần đưa ra một số phương án cho chiến lược phát triển
ngân hàng những năm tới nhằm củng cố lại vị trí,giành lại thị phần và trở thành một
ngân hàng đứng đầu tại Lạng Sơn về cả thị phần hoạt động và chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
Nội dung bài viết của em được chia làm ba chương.
Chương 1:Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
Chương 2:Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng BIDV chi nhánh Lạng Sơn.
Chương 3:Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
BIDV chi nhánh Lạng Sơn.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm thực tiễn của em còn nhiều hạn chế nên báo cáo này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo, Ban Giám đốc ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Lạng
Sơn để em có thể hoàn thiện được chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, lãnh đạo ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh tỉnh Lạng Sơn và cô giáo hướng dẫn thực tập TS.Vũ Thị Tuyết Mai
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập.
Trương Thùy Vân
2
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái niệm về cạnh tranh.
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường
xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều
góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể
như sau:
- Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
- Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu
dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu
dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những
điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá,…) hoặc cạnh
tranh phi
giá cả (quảng cáo,…) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một
ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và
công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được
đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
Trương Thùy Vân
3
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
(1980).
1.2.Năng lực cạnh tranh.
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu
nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên
môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp
quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
-Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói
một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản
phẩm đó; năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc
độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều
kiện mua bán, v.v.....
-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh ( các
đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lợi và đạt được thông qua các hành vi
chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác
động tới môi trường thị trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận của công ty, cũng như
bằng các công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và sự sáng tạo sản phẩm-là những khía cạnh rất quan trọng của quá
trình cạnh tranh.
Theo Micheal Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn yếu tố :
(1) - Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người
( chất lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị
trường); các yếu tố về vốn... các yếu tố này có thể chia thành 2 loại: một là các yếu
tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động; hai là các yếu tố nâng cao như:
thông tin, lao động có trình độ cao . . .
Trương Thùy Vân
4
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó, yếu tố thứ hai có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định những lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công
nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải
được đầu tư một cách đầy đủ và đúng mức.
(2) - Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể
tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch
vụ của mình. Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để phát
triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được phát
triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên có
được lợi thế cạnh tranh.
(3) - Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ : sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường
tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, với sự phát triển của
công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài
chính 24/24 giờ trong ngày.
(4) - Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh : Sự
phát triển các hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức
trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm
hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong 4 yếu tố trên, yếu tố (l) và (4) được coi là yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, yếu tố (2) và (3) là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát
triển của chúng. Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ
hội và vai trò của Chính phủ. Vai trò của Chính phủ có tác động tương đối lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về
công nghệ, đào tạo, trợ cấp.
1.2.2.Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) .
”Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng mà do chính ngân hàng tạo ra
trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm cũng cố và mở rộng thị
phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất
lợi của môi trường kinh doanh”.
(Theo:http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com)
Trương Thùy Vân
5
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Năng lực cạnh tranh của NHTM được đánh giá qua các yếu tố: năng lực tài
chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành; mạng lưới
hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh; …trong đó, năng lực tài
chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết
định năng lực cạnh tranh của NHTM..
Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong ngành về cơ bản cũng giống
như năng lực cạnh tranh của các công ty sản xuất nhưng do sản phẩm của ngân
hàng là các sản phẩm dịch vụ, vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng có sự khác biệt so với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông
thường.
1.3.Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
1.3.1.Nguồn nhân lực
Con người là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như
ngân hàng nào. Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói
chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Nhân sự của một ngân
hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của ngân hàng, đồng thời cũng là cái
gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. So với các ngành khác, các phẩm chất quan trọng
đối với một nhân viên ngân hàng là sự trung thực, độ tin cậy, tính cẩn thận và tinh
thần sẵn sàng tiếp thu tư tưởng mới trong quá trình đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ
của khách hàng .
Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và trình
độ cao được tích luỹ theo thời gian. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên
viên ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của các
chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao của
một ngân hàng.
Vì vậy mà nhân sự chính là yếu tố hàng đầu quyết định khả năng tồn tại,phát
triển và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.3.2 Khả năng quản lý và cơ cấu tổ chức:
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám
Trương Thùy Vân
6
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết
của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với Ban giám đốc; số
lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình
kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực
quản lý sẽ quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng.
Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc cũng bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức phản ánh cơ chế phân bổ các
nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân
hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay
không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban
chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc . . . Hiệu quả của cơ chế
quản lý phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các phòng
ban, mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến
lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay
đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay những biến động trong môi
trường vĩ mô.
1.3.3.Vị thế và danh tiếng.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một ngân hàng nói riêng thì vị thế và
danh tiếng mà một nhân tố quan trọng quyết định sự tin tưởng,tín nhiệm của khách
hàng,từ đó thu hút khách hàng hơn so với các đối thủ.
Một ngân hàng có danh tiếng hơn,có vị thế hơn sẽ thực hiện tốt hơn các chiến
lược thu hút khách hàng của mình trong cạnh tranh so với những ngân hàng nôn
trẻ,chưa được nhiều sự tín nhiệm của khách hàng,đặc biệt là trong lĩnh vựa ngân
hàng thì những ngân hàng lơn hơn thường được khách hàng lựa chọn nhiều hơn do
tính chất của các dịch vụ khách hàng và mức độ an toàn của nó.
1.3.4.Năng lực tài chính.
Tiềm lực tài chính là yếu tố quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, đó
là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh. Một ngân hàng có tiềm lực tài chính
càng mạnh thì mức độ rủi ro, về phía khách hàng và về phía bản thân ngân hàng
càng giảm. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Trương Thùy Vân
7
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quy mô vốn và mức độ an toàn vốn: thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như:
quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (CAR - Capital Adequacy Ratio). Tiềm
lực về vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng
chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Ngoài ra, khả năng cơ cấu lại vốn, khả năng huy
động thêm vốn cũng phản ánh tiềm lực về vốn của ngân hàng.
- Chất lượng tài sản có: phản ánh "sức khoẻ" của một ngân hàng. Chất lượng
tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có,
mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa
dạng hoá của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn...
- Khả năng sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng,
đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức
sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối
của lợi nhuận sau thuế; tốc độ tăng trưởng lợi nhuận; cơ cấu của lợi nhuận; tỷ số
ROE; tỷ số ROA; các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí . . .
- Khả năng thanh khoản: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng
thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá các định tính về năng lực
quản lý thanh khoản của các ngân hàng, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh
khoản của các NHTM
1.3.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ ngân
hàng:
Hệ thống kênh phân phối thể hiện ở số lượng các chi nhánh, các đơn vị trực
thuộc khác và sự phân bố các chi nhánh trên lãnh thổ. Các công nghệ ngân hàng
hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của
một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Tuy
nhiên, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa khi mà các
dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển. Đi kèm với một mạng lưới
chi nhánh rộng phải là hiệu quả hoạt động của mạng lưới, thể hiện thông qua tính
Trương Thùy Vân
8
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát
hoạt động của các chi nhánh.
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một yếu tố tạo nên lợi thế
cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp
phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa
dạng hoá các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác
cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô . Tất nhiên, sự đa dạng hoá các
dịch vụ cần phải được thực hiện trong sự tương quan so với các nguồn lực hiện có
của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
1.3.6.Công nghệ:
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một
trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng của mỗi ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp
như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động
ATM... mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro... trong
nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các ngân hàng
cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng. Vì thế, năng lực
công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao
gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt
kỹ thuật cũng như kinh tế.
1.4.Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
1.4.1.Các nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh ngành.
Môi trường cạnh tranh ngành bao gồm các yếu tố trong và ngoài ngành tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp,nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh
trong ngành.Michael Porter đã đúc kết năm yếu tố cơ bản là :Khách hàng, các đối
thủ cạnh tranh trong ngành, các đối thủ tiềm ẩn,nhà cung cấp và sản phẩm thay thế.
Trương Thùy Vân
9
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.1 : Môi trường cạnh tranh ngành
Đối thủ tiềm ẩn
Đe dọa của các đối thủ
chưa xuất hiện
Cạnh tranh nội bộ ngành
Nhà cung cấp
Khách hàng
Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang có mặt trên thị
trường
Quyền lực đàm
phán
Nhà phân phối
Quyền lực đàm
phán
Thách thức của sản phẩm
Dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
1.4.1.1.Khách hàng.
Khách hàng của NHTM là những người có cầu về dịch vụ do NHTM đó cung
cấp.Khách hàng không chỉ là những khách hàng hiện tại mà còn phải tính đến cả
những khách hàng tiềm ẩn.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế,các sản phẩm,dịch vụ là
nhân tố đầu tiên quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.Trong một
thời kì nhất định, số cầu vừa tác động thực tiếp đến việc nghiên cứu quyết định
cung củaNHTM,lại vừa tác động đến mức độ và cường độ cạnh tranh giữa các
NHTM trong ngành.Những yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng sản
phẩm,sự nhạy cảm của khách hàng đối với lãi suất, giá cả…tác động trực tiếp và có
tính quyết định đến việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.Những
NHTM nào có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng sẽ giành thắng lợi trong
kinh doanh,ngược lại, NHTM nào không chú ý hoặc chú ý không đúng mức tới nhu
cầu của khách hàng sẽ phải chịu thất bại.
Trương Thùy Vân
10
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu của khách hàng là một phạm trù không giới hạn,doanh nghiệp nào
biết khai thác và biến nhu cầu của khách hàng thành nhu cầu của doanh nghiệp thì
sẽ nắm chắc phần thắng trong kinh doanh.
1.4.1.2.Các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Đối thủ cạnh tranh của một NHTM bao gồm tất cả các NHTM khác cũng
đang hoạt động kinh doanh cùng với NHTM đó trên cùng một khu vực thị trường.
Số lượng,quy mô,sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của NHTM.Theo Michael Porter, tám vấn đề sau sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh giữa các đối thủ: số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều
hay ít? Mức độ tăng trưởng của ngành nhanh hay chậm?chi phí luu kho hay chi phí
cố định cao hay thấp?các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hóa sản
phẩm hay chuyển hướng kinh doanh không?năng lực sản xuất của đối thủ cạnh
tranh có tăng hay không và nếu tăng thì khả năng tăng ở tốc độ nào?tính chất đa
dạng sản xuất-kinh doanh của cá đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào?mức độ kì vọng
của các đối thủ cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của họ và sự tồn tại của các rào
cản rời bỏ ngành.
1.4.1.3.Các đối thủ tiềm ẩn.
Các NHTM sẽ tham gia vào thị trường là các đối thủ mới xuất hiện hoặc sẽ
xuất hiện trên khu vực thị trường mà NHTM đó đang hoạt động.Tác động của các
NHTM này đối với hoạt động kinh doanh của NHTM đến đâu hoàn toàn phụ thuộc
vào sức mạnh cạnh tranh của NHTM đó.
Sự xuất hiện của cá đối thủ mới này làm thay đỏi toàn bộ bức tranh cạnh tranh
của ngành,dù thay đổi cục diện cạnh tranh kiểu nào thì sự xuất hiện của chúng cũng
làm gia tăng mức cạnh tranh của ngành.
Theo Michael Porter,những nhân tố sau tác động đến quá trình tham gia thị
trường của các đối thủ mới:Các rào cản thâm nhập thị trường,hiệu quả kinh tế của
quy mô,bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác,sự khác biệt hóa sản phẩm,yêu
cầu về vốn cho sự thâm nhập,chi phí chuyển đổi,sự tiếp cận đường dây phân
phối,các chính sách thược quản lí vĩ mô.
1.4.1.4.Nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào khác
Trương Thùy Vân
11
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau bao gồm cả người bán thiết bị nguyên vật liệu,người cấp vốn,người cung cấp
lao động cho NHTM.
Tính chất các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác
nhau đến hoạt động kinh doanh của NHTM.Thị trường mang tính chất cạnh
tranh,cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền sẽ tác động ở mức độ khác nhau tới
hoạt động mua sắm và dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của NHTM.Thị trường
có hay không có sự điều tiết của nhà nước cũng như mức độ, tính chất điều tiết cũng
tác động trực tiếp tới hoạt động của NHTM.Mặt khác,tính chất ổn định hay không
ổn định của thị trường cũng tác động trực tiếp,theo các hướng khác nhau tới hoạt
động mua sắm,dự trữ và tuyển dụng lao động của từng NHTM.
Theo Michael Porter,các nhân tố cụ thể dưới đây sẽ tác động trực tiếp và tạo
sức ép từ phía nhà cung cấp tới hoạt động mua sắm,dự trữ và tuyển dụng của doanh
nghiệp:Số lượng nhà cung cấp (nhiều hay ít),tính chất thay thế của đầu vào là dễ
hay khó,tầm quan trọng của yếu tố đầu vào cụ thể tới hoạt động của doanh
nghiệp,khả năng của các nhà cung cấp và vị trí quan trọng ở mức độ nào của doanh
nghiệp đối với các nhà cung cấp.
1.4.1.5.Sảm phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động tới quá
trình tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ của NHTM.Càng nhiều loại sản phẩm thay thế xuất
hiện bao nhiêu sẽ càng tạo sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp bấy nhiêu.
Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế,NHTM cần có các giải pháp cụ thể
như:Phải luôn chú ý đến khâu đổi mới kĩ thuật - công nghệ,phải có các giải pháp
đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để cạnh tranh với các sản phẩm thay
thế,luôn chú ý đến giải pháp khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ cũng như trong từng
giai đoạn cụ thể phải biết tìm và rút lui về phân đoạn thị trường hay thị trường phù
hợp.
1.4.2.Môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.4.2.1.Hoạt động marketing.
Có thể hiểu marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các ý tưởng liên
quan đến việc hình thành,xác định giá cả, xúc tiến và phân phối hàng hóa và dịch vụ
Trương Thùy Vân
12
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn cá mục tiêu của mọi cá nhân và tổ chức.Ngay
từ khi mới xuất hiện và cho tới ngày nay,hoạt động marketing luôn và ngày càng
đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của mọi doanh nghiệp.Hoạt động
marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu thì
doanh nghiệp càng có hteer tạo ra các lợi thế chiến thắng các đối thủ cạnh tranh bấy
nhiêu.
1.4.2.2.Nghiên cứu và phát triển ( R&D).
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo ra các sản phẩm
dịch vụ mới và hác biệt hóa sản phẩm,sáng tạo,cải tiến hoặc áp dụng khoa học công
nghệ,trang thiết bị kĩ thuật…khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản
để các NHTM có thể tạo ra sản phẩm dịch vụ phù hợp với cầu thị trường,đẩy nhanh
tốc độ đổi mới cũng như khác biệt hóa sản phẩm,sáng tạo hoặc ứng dụng hiệu quả
công nghệ,trang bị kĩ thuật mới để thay thế những thứ đã lạc hậu….điều này có tác
đổng rất mạnh đến các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2.3.Nguồn nhân lực.
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của NHTM,toàn bộ lực lượng lao
động của NHTM đều tham gia vào các quá trình hoạt động và mang tính chất quyết
định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực mà các
NHTM cần phải luôn đảm bảo chú trọng về số lượng và chất lượng và cơ cấu của
nguồn lao động.
1.4.2.4.Cơ cấu tố chức của doanh nghiệp.
Cơ cấu bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa,được giao những trách
nhiệm,quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức
năng quản lý của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo
của đội ngũ lao động,đến sự đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với môi trường
bên ngoài…nên tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trương Thùy Vân
13
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2.5.Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mọi giai
đoạn phát triển.Mọi hoạt động đầu tư,mua sắm,dự trữ,lưu kho…cũng như khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính
của nó
1.4.3.Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
1.4.3.1.Nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có ảnh hương mạnh mẽ và trực tiếp đến các ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh và phát triển.
Tỷ lệ tăng trưởng GDP,thu nhập bình quân đầu người,vốn đầu tư nước
ngoài,tỷ lệ lạm phát,lãi suất,chính sách tiền tệ,tỷ lệ thất nghiệ,chu kì của nền kinh tế
….là các nhân tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng.
Chính vì vậy mà trong quá trình hoạt động hay đưa ra kế hoạch,chiến lược
phát triển của mình,các ngân hàng cần xem xét ,dự đoán bối cảnh kinh tế để tìm ra
những hướng đi đúng đắn.
1.4.3.2.Nhân tố chính trị-pháp luật.
Chính trị, pháp luật tạo môi trường hoạt động cũng như những rào cản đối
với hoạt động của một ngân hàng thông qua các luật lệ đối với ngân hàng cũng như
những chính sách tài chính tiền tệ, trợ cấp, thuế khóa…tạo ra những thuận lợi cũng
như khó khăn trong quá trình hoạt động của cá ngân hàng.
1.4.3.3.Nhân tố văn hóa-xã hội.
Năng lực cạnh tranh của một ngành có thể chịu tác động rất nhiều bởi một số
yếu tố về văn hoá, xã hội. Những đặc điểm đó có tác động đến nhiều mặt của một
ngành và trong lĩnh vực ngân hàng các đặc điểm đó tác động nhiều nhất đến yếu tố
con người thông qua việc tác động đến nhu cầu và nguồn nhân lực.
Có thể kể đến những đặc điểm văn hoá, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động ngân
hàng như: lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng; thói quen tiêu dùng và tiết
Trương Thùy Vân
14
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
kiệm của người dân; trình độ dân trí và khả năng hiểu biết về các dịch vụ của ngân
hàng, thái độ đối với nghề nghiệp, sự biến động của dân số theo giới tính, tuổi,
thành phố, vùng, . .
1.5.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Trong thời buổi nền kinh tế tự do cạnh tranh như ngày ngay thì việc nâng cao
năng lực cạnh tranh là vẫn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và
của các ngân hàng nói riêng.
Sự xuất hiện của những đối thủ mới trong và ngoài ngành cùng với những đổi
mới trong chiến lược kinh doanh,lôi kéo khách hàng diễn ra từng phút,từng giờ
khiến cho tất cả các ngân hàng dù là ngân hàng thương mại cổ phần hay ngân hàng
thương mại quốc doanh đều không thể đứng yên mà không đổi mới.Đặc biệt,khi mà
nước ta đã mở cửa thị trường như hiện nay thì sự cạnh tranh không chỉ đơn giản là
trong nước mà còn với cả các đối thủ nước ngoài,là những kẻ có tiềm lực tài chính
và năng lực hoạt động mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều, thì việc
tìm ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ đơn thuần là nâng cao chất
lượng những gì đã có mà phải không ngừng sáng tạo,đổi mới,phát triển nhưng vẫn
phù hợp với văn hóa,phong tục,tập quán,có như vậy mới có thể vừa giữ được khách
hàng,vừa đánh bật được đối thủ.
Mặt khác,ngày nay khách hàng cũng khó tính hơn do có rất nhiều ngân hàng
cùng hoạt động,mỗi ngân hàng lại có những ưu và nhược điểm khác nhau nhưng
nhờ hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phát triển nên khách hàng có thể tìm
hiểu về vấn đề mình quan tâm từ rất nhiều nguồn để lựa chọn ra ngân hàng nào là
phù hợp nhất với yêu cầu của mình về chất lượng dịch vụ,mức độ an toàn và năng
lực tài chính.Vì vậy mà các ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện,đổi mới trên tất
cả các mặt để từ đó tạo sự vượt trội hơn so với các đối thủ,củng cố và chiếm được
sự tín nhiệm của khách hàng,tức là nâng cao khả năng cạnh tranh,có như vậy ngân
hàng mới có thể tồn tại và phát triển được.
Trương Thùy Vân
15
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH LẠNG SƠN
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng BIDV Lạng Sơn.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
(1).Giai đoạn Ngân hàng Kiến thiết ( 1957-1981):
- Ngày 01/7/1960 thành lập phòng Cấp phát Kiến thiết cơ bản, trực thuộc Ty
Tài chính tỉnh Lạng Sơn . Lúc này có 7 đến 10 cán bộ nhân viên, một số từ bộ đội
chuyển ngành, hầu hết chưa được đào tạo qua trường lớp.
- Tháng 05/1965, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hoàng Anh đã ký Quyết định số
128/TC –QĐTCCB thành lập Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Lạng Sơn (Chi
nhánh Ngân hàng Kiến thiết Lạng Sơn thành lập ngày 5/6/1965) và sát nhập phòng
Cấp phát Kiến thiết cơ bản thuộc Ty Tài chính tỉnh Lạng Sơn vào Ngân hàng Kiến
thiết.
Lúc này còn có Chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu vực Hữu Lũng - Chi
Lăng (làm nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư XDCB ở 2 huyện Chi Lăng, Hữu Lũng )
do. Tháng 6/1968 thành lập Chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu vực Văn Lãng Tràng Định ( quản lý và phục vụ vốn XDCB 2 huyện Văn Lãng và Tràng Định).
- Tháng 02/1976, hợp nhất 2 tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng, Chi nhánh Ngân
hàng Kiến thiết tỉnh Cao Lạng được thành lập và trụ sở đặt tại tỉnh lỵ Thị xã Cao
Bằng.
Ở Lạng Sơn có Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết khu vực thị xã Lạng Sơn (làm
nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư XDCB các công trình khu vực thị xã và các huyên
biên giới)
- Tháng 02/1979 tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng, Chi
nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Lạng Sơn được thành lập trở lại .
Thời kỳ này, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh đóng trụ sở tại Đồng Bành
huyện Chi Lăng - Lạng Sơn và thành lập Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết khu vực
Trương Thùy Vân
16
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
thị xã Lạng Sơn đồng thời với Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết khu vực Hữu Lũng
– Chi Lăng đã có từ trước.
(2). Giai đoạn Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng ( 1981-1988):
- Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ có Quyết định 259/CP chuyển Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, Chi nhánh
Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Lạng Sơn lấy tên là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng tỉnh Lạng Sơn.
- Năm 1985 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh chuyển từ Đồng
Bành về Thị xã Lạng Sơn và giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
khu vực Thị xã Lạng Sơn. Năm 1987 – 1988 thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng khu vực Na Dương với nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn XDCB
các công trình khu vực Lộc Bình, Na Dương và huyện Đình Lập.
- Tháng 8/1988 giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh, Chi
nhánh khu vực Na Dương, Chi nhánh khu vực Chi Lăng - Hữu Lũng. Thành lập
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn, công tác quản lý phục vụ vốn đầu
tư XDCB do Phòng Cấp phát Xây dựng cơ bản trong Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp tỉnh đảm nhiệm.
(3). Giai đoạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ( 1990 đến nay):
- Ngày 29/03/1990, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra Quyết
định số 20/NH/QĐ thành lập phòng Đầu tư phát triển trực thuộc Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng Việt Nam. Đến tháng 9/1990 Phòng Đầu tư phát triển tỉnh Lạng
Sơn được thành lập.
- Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 401/CT,
chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Theo Quyết định số 105 NH/QĐ ngày 26/11/1990 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phòng Đầu tư – Phát triển tỉnh được hoạt động
với tư cách Chi nhánh từ ngày 01/01/1991.
- Tháng 5/1991, Ban Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
được bổ nhiệm. Biên chế từ 15 cán bộ nhân viên tăng dần lên 26 cán bộ nhân viên
Trương Thùy Vân
17
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
và đi vào hoạt động với đầy đủ trách nhiệm là 1 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Lạng Sơn.
Đ/c Hứa Văn Cắt là Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển từ 15/5/1991
đến tháng 5/2003. Từ tháng 6/2003 chuyển về Hội sở chính giữ chức vụ Phó Chủ
tịch thường trực Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đ/c Vi Văn Việt - Phó Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
từ tháng 8/1991 đến tháng 10/1994 ( Chuyển sang Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh).
Đ/c Hà Thị Ngặm – Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Lạng Sơn từ năm tháng 10/1993 đến 5/2003.
- Mô hình tổ chức của chi nhánh theo Qui định của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( ngày 25/5/1991) gồm 4 phòng.
+ Phòng Nguồn vốn và quản lý kinh doanh
+ Phòng Tín dụng - Cấp phát
+ Phòng Kế toán – Tài vụ
+ Phòng Tổ chức – Hành chính và Kho quỹ.
Mô hình tổ chức của Chi nhánh hiện nay như sau:
* Ban Lãnh đạo:
- Đ/c Hà Thị Ngặm được bổ nhiệm Quyền Giám đốc Chi nhánh từ tháng
6/2003 và Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển từ tháng 7/2003
đến nay.
- Đ/c Bế Văn Ánh - Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Lạng Sơn từ tháng 6/2003 đến nay.
- Đ/c Vũ Văn Thu Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Lạng Sơn từ tháng 6/2003 đến 09/2008.
- Đ/c Trần Văn Dũng Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Lạng Sơn từ tháng 04/2009 đến nay.
* Các phòng tại Hội sở chi nhánh
Mô hình tổ chức cụ thể tại Chi nhánh (5 khối)
(1). Khối Quan hệ khách hàng.
Phòng Quan hệ khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân).
(2). Khối Quản lý rủi ro
Trương Thùy Vân
18
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Quản lý rủi ro.
(3). Khối Tác nghiệp.
- Phòng Quản trị tín dụng.
- Phòng Dịch vụ khách hàng (bao gồm cả bộ phận TTQT).
- Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ.
(4). Khối quản lý nội bộ.
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Tổ Điện toán: Ghép sinh hoạt hành chính chung với Phòng Kế hoạch - Tổng
hợp, nhưng công tác điện toán vẫn tách độc lập.
(5). Khối trực thuộc:
- Phòng giao dịch Thành Phố.
- Phòng giao dịch Đồng Đăng.
- Phòng giao dịch Tân Thanh.
- Phòng giao dịch Na Dương.
2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng các phòng ban.
2.1.2.1.Mô hình tổ chức của chi nhánh.
Trương Thùy Vân
19
Lớp: Kế hoạch 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 2.1:Mô hình tổ chức của chi nhánh
(Chi nhánh hỗn hợp)
- Theo quyết định 184
BAN GIÁM
ĐỐC
Khối DVKH
Khối Tín dụng
Khối QLNB
Khối trực thuộc
4 PGD
TP, ĐĐ, TT,
ND
Phòng TD
DVKH
KTNB
TĐ&QLTD
TTKQ
Tổ điện toán
Phòng
T.Định
Bộ phận
TTQT
Phòng
QLTD
Tài chính KT
TCHC
KHNV
- Mô hình mới (Chi nhánh hỗn hợp).
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quan
hệ khách
hàng
Phòng
QHKH
Khối QLRR
Phòng
QLRR
Khối tác
nghiệp
Khối trực
thuộc
Khối quản
lí nội bộ
Phòng QTTD
TCKT
DVKH
TCHC
Phòng QL và
DVKQ
4 P.GD
KHTHĐiện toán
BP TTQT
Trương Thùy Vân
20
Lớp: Kế hoạch 48A
- Xem thêm -