MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Kiến nghị
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình hình học ở bậc trung học phổ thông, các bài toán liên
quan đến góc trong không gian trong đó có bài toán tính góc giữa hai mặt phẳng
là một trong những nội dung quan trọng. Các bài tập về tính góc giữa hai mặt
phẳng thường gặp trong các đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng trước đây,
đề thi THPT quốc gia hiện nay, đề thi học sinh giỏi các cấp... Tuy nhiên, các
phương pháp về tính góc giữa hai mặt phẳng thường ít được đề cập đến trong
các tài liệu tham khảo về bài tập hình học không gian, một số tài liệu có trình
bày đến phương pháp giải dạng toán này nhưng chưa đầy đủ, chưa có hệ thống
hoặc các ví dụ minh họa chưa đủ sức thuyết phục. Hơn nữa, đây là dạng toán
khó đối với học sinh, học sinh bộc lộ nhiều hạn chế như học rất nhanh quên,
chưa hình thành được kỹ năng, kỹ xảo và không vận dụng được những kiến thức
đã học vào giải toán. Do đó đòi hỏi người học phải có khả năng tư duy, có trí
tưởng tượng trong không gian và vận dụng linh hoạt quan hệ vuông góc để tìm
ra cách xác định được góc trong từng trường hợp cụ thể.
Với thực thế ấy, để giúp học sinh có định hướng tốt hơn trong quá trình
giải bài toán tính góc giữa hai mặt phẳng, người giáo viên cần tạo cho học sinh
thói quen tiếp cận bài toán, khai thác các yếu tố đặc trưng của bài toán để tìm lời
giải. Trong đó việc hình thành cho học sinh kỹ năng quy lạ về quen, quy cái
chưa biết về cái đã có. Hơn thế nữa từ năm 2017 đến nay, môn toán đã được đổi
sang hình thức thi trắc nghiệm, việc hiểu và thành thạo các kỹ năng giải bài tập
càng cần thiết hơn. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao kỹ năng tính góc giữa hai mặt phẳng cho học sinh lớp 11 trường THPT
Hậu Lộc 4”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng, hệ thống cho học sinh phương pháp giải bài toán tính góc giữa
hai mặt phẳng thông qua các ví dụ minh họa nhằm trang bị cho học sinh một số
phương pháp cũng như kỹ năng giải quyết khi đối mặt với bài toán này, góp
phần phát triển tư duy cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, tổng kết một số kỹ năng tính góc giữa hai mặt phẳng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
1
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Định nghĩa
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai
đường thẳng lần lượt vuông góc với hai
mặt phẳng đó.
Nếu hai mặt phẳng song song hoặc trùng
0
nhau thì góc giữa chúng bằng 0 . [1].
2.1.2. Góc giữa hai mặt phẳng cắt
nhau
Giả sử hai mặt phẳng và cắt
nhau theo giao tuyến c. Từ điểm I bất
kỳ trên c , dựng trong đường thẳng
a vuông góc với c và dựng trong
đường thẳng b vuông góc với c .
Khi đó góc giữa hai mặt phẳng và
là
b . [1].
góc giữa hai đường thẳng a và
2.1.3. Diện tích hình chiếu của một đa
giác
Gọi S là diện tích của đa giác H trong
mặt phẳng P , S là diện tích hình chiếu
H của H trên mặt phẳng P và là
góc giữa hai mặt phẳng P và P thì
S ' S .cos
[1].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước khi áp dụng nghiên cứu này vào giảng dạy tôi đã tiến hành khảo sát
chất lượng học tập của học sinh hai lớp 11A6 và 11A8 trường THPT Hậu Lộc 4
với đề thi tự luận như sau:
2
KIỂM TRA 45 PHÚT
Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật. Biết
AB a, AD a 3 , cạnh bên SA ABCD và SA a . Tính góc giữa:
a) Hai mặt phẳng
SCD và ABCD .
b) Hai mặt phẳng
SCD
Sĩ
Số
Lớp
11A
6
11A
8
và SCD .
KẾT QUẢ THU ĐƯỢC NHƯ SAU
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL % SL % SL
Kém
%
39
1
2.6
7
17.9
17
43.6
11
28.2
3
7.7
40
3
7.5
13
32.5
14
35.0
9
22.5
1
2.5
Tôi nhận thấy đa phần học sinh làm được câu a), một số học sinh làm
được câu b). Tuy nhiên việc trình bày
bài còn chưa khoa học và chặt chẽ, kỹ
năng vẽ hình còn kém, tính toán còn
nhiều sai sót.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc
các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Tính góc giữa hai
mặt phẳng bằng cách sử dụng định nghĩa:
Bước 1. Dựng các đường thẳng a và b:
a
b
.
Khi đó góc giữa hai mặt phẳng , bằng góc giữa hai đường
Bước 2
thẳng a và b .
Ví dụ 1. Cho hình lập phương ABCD. ABC D . Tính
góc giữa hai mặt phẳng BA C và DA C . [7]
Phân tích: Nhìn vào hình vẽ ta có thể nhận thấy
AB ABC và AD ACD . Như vậy bài toán
quy về tính góc giữa hai đường thẳng AB và AD .
Lời giải
3
Ta có
AB AB
AB ABC .
AB BC
Chứng minh tương tự ta cũng có AD A CD .
Do đó góc giữa hai mặt phẳng BA C và DA C bằng góc giữa hai đường
thẳng AB và AD . Dễ có AB AD BD nên tam giác ABDđều. Suy ra
0
góc giữa hai đường thẳng AB và AD bằng 60 . Vậy góc giữa hai mặt phẳng
BAC và DAC bằng 600.
Nhận xét:
- Đây là bài toán cơ bản vận dụng trực tiếp định nghĩa. Các bước làm cụ thể
rõ ràng giúp cho học sinh có được cách trình bày lời giải ngắn gọn, đầy đủ,
chính xác.
- Việc sử dụng trực tiếp định nghĩa vào tính góc giữa hai mặt phẳng được
vận dụng vào giải các bài toán tương tự ở các ví dụ 2, 3 dưới đây.
Ví dụ 2. Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a . Cạnh
bên SA vuông góc với đáy và SA a 2.
Gọi H , K lần lượt là hình chiếu vuông góc
của A lên SB, SD . Tính góc giữa hai mặt
phẳng AHK và ABCD . [8]
Phân tích:
Ta đã có sẵn SA ABCD . Như vậy ta chỉ
cần tìm thêm một đường thẳng vuông góc
với AHK . Dễ dạng nhận thấy đó là SC.
Như vậy ta quy về tính góc giữa SC và SA.
Lời giải
Ta có BC SAB BC AH .
Mà AH SB AH SBC AH SC
AK SC
Tương tự ta cũng có
SC AHK
Mặt khác SA ABCD . Do đó góc giữa hai mặt phẳng AHK và ABCD
bằng góc giữa hai đường thẳng SC và SA , tức là góc ASC .
Dễ thấy AC a 2 nên tam giác SAC vuông cân tại A . Vậy ASC 45 .
Ví dụ 3. Cho hình chóp S . ABC có SA vuông góc với đáy, SA 2 BC và
4
BAC
120 . Hình chiếu vuông góc của A
lên các đoạn SB và SC lần lượt là M và
N . Tính góc giữa hai mặt phẳng ABC và
AMN .
Lời giải
Kẻ đường kính AD của đường tròn ngoại
tiếp ABC nên ABD ACD 90 .
BD BA
BD SAB
BD SA
Do
hay
BD AM và AM SB hay AM SBD AM SD .
SD AMN
Chứng minh tương tự ta được AN SD . Suy ra
SA ABC . Do đó góc giữa 2 mặt phẳng ABC và AMN bằng
Mặt khác
góc giữa SA và SD, tức bằng góc DSA .
BC 2 R sin A
AD.
3
2
Ta có
SA 2 BC AD 3 .
1
AD
tan ASD
3 ASD 30 .
SA
Vậy
Ví dụ 4. Cho hình chóp S . ABCD có đáy
ABCD là hình vuông cạnh a và
SA ABCD , SA x . Xác định x để hai
mặt phẳng SBC và SDC tạo với nhau
một góc 60 . [4]
Phân tích:
Đây là một bài toán thuộc thể loại có hình vẽ quen thuộc. Dễ dàng dựng được 2
đường thẳng cùng đi qua A và lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng SBC và
SDC . Cụ thể từ A kẻ AN SB thì AN SCD , kẻ
AM SCD . Từ đó góc giữa 2 mặt phẳng SBC và SDC
AN SD thì
bằng góc giữa
AM và AN.
Lời giải
5
Ta có SCD SAD , vẽ AN SD tại N AN SCD .
SAB SBC , vẽ AM SB tại M AM SBC .
Do đó góc giữa 2 mặt phẳng SBC và SDC bằng góc giữa AM và AN, tức
bằng góc MAN .
ax
SM MN
2
2
2
2
x
a
x
a
SB
BD
SB
SD
AM
AN
Ta có
,
,
SM .BD
MN
SB
x2
.a 2
2
2
x2
x2a 2
SM
MN x a
MN
x2 a2
x2 a2
x2 a2 .
AMN
MN AM
đều cho ta
x 2a 2
2
2
x 2 a 2 x a x 2 a 2 x 2
x a .
Nhận xét:
- Nhóm các bài toán tìm điều kiện để hai
mặt phẳng tạo với nhau một góc cho trước
cần yêu cầu học sinh nắm chắc cách xác định góc giữa hai mặt phẳng. Từ đó kết
hợp với giả thiết để tìm mối liên hệ giữa các yếu tố chưa biết với các yếu tố đã
biết.
- Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng xác định quy trình giải toán,
biết cách giải quyết các vấn đề nảy sinh một cách khoa học, hình thành học sinh
biết tương tự hóa, biết quy lạ về quen khi giải quyết những bài toán.
xa
2.3.2. Giải pháp 2: Tính góc giữa hai mặt phẳng khi 2 mặt phẳng cắt nhau:
“Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt nằm trong 2
mặt phẳng và cùng vuông góc với giao tuyến tại một điểm”.
Bước 1. Tìm giao tuyến d của và
Bước 2. Chọn điểm O trên d , từ đó:
Trong dựng Ox d .
Trong dựng Oy d .
Bước 3. Khi đó góc giữa hai mặt phẳng , bằng góc giữa hai đường
thẳng Ox, Oy .
6
Ví dụ 1. Cho hình lập phương ABCD. ABC D có tâm O . Gọi I là tâm hình
vuông ABC D và M là điểm thuộc đoạn
thẳng OI sao cho MO 2 MI . Khi đó
cosin của góc tạo bởi hai mặt phẳng
MC D và MAB bằng
6 85
A. 85 .
6 13
.
65
D.
[5]
7 85
B. 85 .
17 13
C. 65 .
Phân tích:
Ở ví dụ này, việc tìm ra 2 đường thẳng a, b lần lượt vuông góc với hai mặt
MC D và MAB là tương đối khó khăn. Hai mặt phẳng trên có 1
phẳng
điểm chung M và lần lượt chứa 2 đường thẳng song song là C D và AB nên
giao tuyến d của 2 mặt phẳng
song song với AB.
MC D
và
MAB
là đường thẳng qua M và
- Điểm mấu chốt của bài toán này là 2 tam giác MAB, MC D cân nên từ M d
dễ dàng tìm được các đường thẳng MP, MQ lần lượt thuộc hai mặt phẳng trên và
cùng vuông góc với giao tuyến d . Từ đó ta chuyển bài toán về tìm góc giữa hai
đường thẳng MP và MQ .
Lời giải
Không mất tính tổng quát, ta giả sử các cạnh của hình lập phương bằng 6.
Hai mặt phẳng ( MC ' D ') và ( MAB ) lần lượt chứa hai đường thẳng song song
C ' D ', AB nên giao tuyến của hai mặt phẳng này là đường thẳng qua M và song
song với AB .
Gọi P, Q lần lượt là trung điểm của C ' D ', AB . Các tam giác MC ' D ', MAB
cân ở M nên MP C ' D ', MQ AB .
Do đó nếu là góc giữa hai mặt phẳng ( MC ' D ') và ( MAB) thì
cos cosPMQ
Ta có IP 3, MI 1, OM 2, MJ 5
MP IM 2 IP 2 10, MQ MJ 2 JQ 2 34, PQ 6 2.
Áp dụng định lí côsin ta được
7
MP 2 MQ2 PQ 2
14
cos PMQ
2MP.MQ
340 .
MC D
Góc là góc giữa hai mặt phẳng
MAB ta có
và
14
7 85
cos cos PMQ
.
85
340
Vậy chọn phương án B.
Ví dụ 2. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi, có AB 2a và góc
BAD
120 . Hình chiếu vuông góc của S xuống mặt phẳng đáy ABCD trùng
với giao điểm I của hai đường chéo và
SAB và mặt phẳng ABCD .
A. 30°
SI
B. 45°
a
2 . Tính góc tạo bởi mặt phẳng
C. 60°
D. 90°
Phân tích:
Khi gặp bài toán xác định góc giữa mặt bên và mặt đáy, ta thường dựng một mặt
phẳng đi qua chân đường cao của hình chóp và vuông góc với giao tuyến của
mặt bên và mặt đáy của hình chóp đó. Ở đây từ tâm I của đáy ta dựng IH vuông
góc với giao tuyến AB . Khi đó góc cần tìm là góc SHI .
Lời giải
Ta có BAD 120 BAI 60
BI AB sin 60 a 3
Suy ra: AI AB cos 60 a
Gọi là góc giữa hai mặt phẳng SAB và ABCD .
Gọi H là hình chiếu vuông góc của I trên AB. Ta có: AB SHI AB SH
Do đó: SH , IH SHI
8
1
1
1
3
2 2 IH a
2
IA
IB
2
Xét tam giác vuông AIB có: IH
tan SHI
SI
1
SHI
30
HI
3
hay 30 .
Vậy chọn phương án A.
Nhận xét: Xuất phát từ bài toán cơ bản trên giáo viên có thể tạo ra điều kiện tốt
cho học sinh phát huy sáng tạo, sức tư duy, rèn luyện kỹ năng vận dụng các bài
toán cơ bản và phương pháp giải tương ứng để khai thác các bài toán tương tự ở
các ví dụ tiếp theo sau đây.
Ví dụ 3. Cho tứ diện SABC , hai mặt phẳng SAB và SAC vuông góc với
0
nhau, SA vuông góc với mp ABC , SB a 2, BSC 45 , ASB . Xác định
để hai mặt phẳng SCA và SCB tạo với nhau góc 60 0 . [3]
Phân tích:
Đối với một hình chóp, việc xác định góc giữa hai mặt bên ta thường nghĩ tới
việc dựng hai đường thẳng lần lượt nằm trên hai mặt bên đó và cùng vuông góc
với giao tuyến tại một điểm. Trong ví dụ này ta dựng một mặt phẳng qua A và
vuông góc với giao tuyến SC của 2 mặt phẳng SCA và SCB . Khi đó bài toán
trở về tìm góc giữa hai đường thẳng giao tuyến của mặt phẳng đó với 2 mặt
phẳng SCA và SCB .
Lời giải
Gọi H và K lần lượt là hình chiếu vuông góc của A lên SB, SC. Dễ chứng minh
được AH SBC AH HK , AH SC .
Do đó SC AHK . Suy ra AKH là góc giữa SCA và SCB .
0
Ta có AH SH .tan , HK SH .sin 45 .
Vậy hai mặt phẳng SCA và SCB tạo với
0
0
nhau góc 60 khi và chỉ khi AH HK .tan 60
SH .tan SH .
2
6
. 3 tan .
2
2
Ví dụ 4. Cho hình lăng trụ tam giác đều
ABC . ABC có AB 2 3 và AA 2 . Gọi M ,
9
N , P lần lượt là trung điểm các cạnh AB , AC và BC . Côsin của góc tạo bởi
ABC và MNP bằng
hai mặt phẳng
6 13
13
A. 65 .
B. 65 .
C.
17 13
65 .
18 13
D. 65 [6]
Lời giải
Gọi I , Q lần lượt là trung điểm của MN ,
BC . Gọi O PI AQ .
Khi đó
O ABC MNP
BC // MN
BC ABC , MN MNP
giao tuyến của
BC .
ABC
và
MNP
nên
là đường thẳng d qua O và song song MN ,
Tam giác ABC cân tại A nên
AQ BC AQ d .
Tam giác PMN cân tại P nên
PI MN PI d .
Do đó góc tạo bởi hai mặt phẳng AB C và
MNP là góc giữa AQ và PI .
5
IP
2.
Ta có AP 3 , AQ 13 ,
AP
2
OAP
∽
OQI
IQ
Vì
và
nên
2
5
2
2 13
OP IP
OA AQ
3
3 ;
3
3.
Gọi là góc giữa hai mặt phẳng AB C và MNP . Ta có
OA2 OP 2 AP 2
13
AOP
cos
2OA.OP
cos cos AQ, PI
65
.
Vậy chọn phương án B.
2.3.3. Giải pháp 3: Tính góc giữa hai mặt phẳng bằng cách sử dụng diện tích
hình chiếu của của một đa giác:
10
Bước 1: Xác định đa giác H nằm trong mặt phẳng và hình chiếu vuông
góc H ' của H trên mặt phẳng .
Bước 2: Tính diện tích S của đa giác H và diện tích S ' của đa giác H ' .
Bước 3: Tính góc giữa hai mặt phẳng và theo công thức
cos
S'
S .
Ví dụ 1. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B và
BA BC a; SA vuông góc với đáy, SA a . Góc giữa hai mặt phẳng
SAC
và SBC bằng
A. 30°
B. 45°
C. 60°
D. 75°
Phân tích: Ta dễ dàng xác định được giao tuyến SC SAC SBC nhưng
lại gặp khó khăn trong việc tìm một mặt phẳng vuông góc với SC, mất nhiều
thời gian tính toán…, không phù hợp với yêu cầu tốc độ của hình thức thi trắc
nghiệm. Đồng thời nhận thấy rằng việc xác định hình chiếu của B lên SAC và
tính diện tích hai tam giác SHC , SBC là khá dễ dàng nên ta vận dụng công
thức diện tích hình chiếu của đa giác đa giác để giải quyết.
Lời giải
Gọi H là trung điểm của AC BH AC .
Vì BH AC , BH SA BH SAC
SHC
SAC
là hình chiếu của
cos
SBC
lên
SSHC
SSBC
2
2
Ta có: AC BA BC a 2
SSHC
1
1 a 2 a2 2
SA.HC a.
2
2
2
4
Vì BC AB, BC SA BC SAB
BC SB SBC vuông tại B.
11
Khi đó:
SSBC
cos
Vậy
1
1
a2 2
2
2
SB.BC . a a .a
2
2
2
SSHC
S SBC
a2 2
1
24 60
a 2 2
2
.
Vậy chọn phương án C.
Ví dụ 2. Cho hình lăng trụ đứng ABC. A ' B ' C ' có đáy ABC là tam giác cân với
AB AC a , góc BAC
120 , BB ' a và I là trung điểm của CC ' . Tính
côsin của góc giữa hai mặt phẳng ABC và AB ' I .
Lời giải
Gọi M là trung điểm của BC BAM 60 .
sin MAB
BM
AB .
Xét ABM vuông tại M, có
a 3
BM sin 60 . AB
BC 2.BM a 3.
2
2
2
Ta có AB ' AB B ' B a 2,
IB ' IC '2 B ' C '2
Và
a 13
.
2
a 5
AI 2 AB '2 IB '2
2
AB ' I vuông tại A.
1
a 2 10
1
a2 3
S AB ' I . AI . AB '
SABC AM .BC
2
4
2
4 .
và
AI AC 2 IC 2
AB ' I cos
Mà ABC là hình chiếu của
S ABC
3
S ABI
10 .
Ví dụ 3. Cho hình lăng trụ đứng ABCD. ABC D có đáy là hình vuông cạnh a
và chiều cao AA 6a . Trên CC lấy điểm M, trên DD lấy điểm N sao cho
C M 2MD, DN 2 ND. Tính côsin của góc giữa hai mặt phẳng BMN và
ABCD .
12
20
A. 21 .
21
B. 21 .
22
C. 21 .
23
D. 21 .
Lời giải
Gọi là góc giữa hai mặt phẳng B MN
và ABCD .
a2
; DN 2a; C M 4a.
2
S BCD
Ta có
Lại có
BD a 2; BN BD2 DN 2 a 6.
BM BC 2 C M 2 a 17;
2
MN a 2 2a a 5.
S p p a p b p c
Theo công thức Hê-rông
ta tính được
2
a 21
S BMN
2 .
Do BDC là hình chiếu của BMN nên theo công thức hình chiếu ta có
S
21
cos BCD
S BMN
21 .
Vậy chọn phương án B.
Ví dụ 4. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh 2a, SA vuông góc với
mặt đáy. Gọi N là trung điểm của SA, mặt phẳng (NCD) cắt khối chóp theo một
2
thiết diện có diện tích S 2a 3. Tính góc giữa
mặt phẳng (NDC) và mặt phẳng (ABCD).
Lời giải
Gọi là góc giữa mặt phẳng (NDC) và mặt
phẳng (ABCD). Do CD / / AB nên (NCD) cắt
(SAB) theo giao tuyến MN / / AB MN là
đường trung bình của tam giac SAB. Khi đó thiết
diện là hình thang MNDC.
Gọi H là hình chiếu của M trên (ABCD) thì H là
a 2a
S AHCD
.2a 3a 2
2
trung điểm của AB và
.
13
Do tứ giác HADC là hình chiếu của tứ giác MNDC trên mặt phẳng (ABCD) nên
theo công thức hình chiếu ta có
S AHCD
3a 2
3
cos
2
S NMCD 2a 3
2 . Do đó 300 .
Nhận xét: Như vậy thông qua các ví dụ trên ta có thể nhận thấy việc sử dụng
công thức diện tích hình chiếu của một đa giác lên một mặt phẳng giúp giải
quyết vấn đề dễ dàng, rút gọn các bước tính toán để tìm ra kết quả cuối cùng mà
không cần cụ thể hóa việc xác định góc giữa hai mặt phẳng. Đó chính là tính ưu
việt của phương pháp này.
2.3.5. Giải pháp 4: Tính góc giữa hai mặt phẳng dựa vào khoảng cách:
Cho tứ
BCD
ACD , CD
diện ABCD , đặt là góc giữa mặt phẳng
và
là
giao tuyến của
BCD và ACD .
sin
d A, BCD
Khi đó ta có:
d A, CD
Chứng minh:
Gọi H, K lần lượt là hình chiếu của A trên
BCD
mặt phẳng
và CD . Khi đó
CD SHK HK CD, SK CD.
Vậy góc giữa mặt phẳng
là SKH .
sin
Do đó:
BCD
và
ADC
AH d A, BCD
.
AK
d A, CD
Ví dụ 1: Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật,
AD 2a, AB a . Hai mặt bên (SAB) và (SAC) cùng vuông góc với đáy. Cạnh
SA a 5. Tính sin của góc giữa hai mặt phẳng SAC và SCD .
14
Phân tích: Xét riêng vào tứ diện SACD , theo công thức đã chứng minh ở trên
d A, SCD
sin
d A, SC
ta có
, với là góc
SAC
giữa hai mặt phẳng
và SCD .
Như vậy bài toán quy về việc tính khoảng
cách từ A đến SC và đến mặt phẳng
SCD rồi áp dụng công thức nêu trên.
Lời giải
Gọi H , K lần lượt là hình chiếu của A lên
SD, SC và góc giữa hai mặt phẳng
SAC và SCD . Ta có:
SA. AD
2a 5
d A; SCD AH
.
3
SA2 AD 2
d A; SC AK
SA. AC
a 10
2 .
SA2 AC 2
Lại có SAC SCD SC
d A, SCD AH 2 2
sin
d A, SC
AK
3
.
Nhận xét: Trong nhiều bài toán, việc xác định định tính góc giữa hai mặt phẳng
là tương dối khó khăn. Khi đó giải pháp 4 tỏ ra vô cùng hiệu quả khi không cần
xác định cụ thể góc cần tìm nhưng vẫn định lượng chính xác góc giữa hai mặt
phẳng đó.
Ví dụ 2. Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và
B , SA vuông góc với mặt đáy, AB BC a, AD 2a . Nếu góc giữa SC và
0
mặt phẳng ABCD bằng 45 thì góc giữa hai mặt phẳng SAD và SCD
bằng
A. 60 .
B. 45 .
C. 30 .
D. 90 .
Lời giải
15
Vì AC là hình chiếu của SC trên mặt phẳng ABCD nên góc giữa SC và mặt
0
phẳng ABCD là góc SCA 45 .
Do đó tam giác SAC vuông cân tại A SA AC a 2 . Suy ra tam giác
ACD vuông tại C CD SAC .
Gọi I là trung điểm của AD . Dễ có ABCI là hình vuông nên IA ID IC .
Gọi H , K lần lượt là hình chiếu của A lên SC , SD .
Ta có CD AH , AH SC AH SCD . Suy ra
d A, SCD AH
AK
SA. AC
SA2 AC 2
AS . AD
a.
2 3
a
3 .
AS 2 AD 2
Ngoài ra
Lại có SAD SCD SD nên
d A, SCD AH
3
sin
600
d A, SD
AK
2
.
Vậy chọn phương án A.
Ví dụ 3. Cho hình chóp S . ABCD có đáy
ABCD là hình vuông cạnh a, tam giác SAB
đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với
đáy.Tính côsin của góc giữa hai mặt phẳng
SBC và SCD .
Lời giải
Gọi H, I lần lượt là trung điểm của AB, CD.
Khi đó SH là đường cao của hình chóp và
a 3
SH
.
2 Gọi K và P lần lượt là hình chiếu
vuông góc của H, B lên SI, SC. Suy ra
CD SHI CD HK
.
Mà SI HK HK SCD .
Do
BH / / SCD
nên:
d B, SCD d H , SCD
HK
SH .HI
SH 2 SI 2
a 21
7
16
SB SH 2 BH 2 a , SC SB 2 BC 2 a 2.
Tam giác SBC vuông cân tại B nên
Gọi
d B, SC BP
SC a 2
.
2
2
là góc giữa hai mặt phẳng SBC và SCD .
Ta có
SBC SCD SC . Khi đó:
sin
d B, SCD
d B, SC
42
.
7
Do sin 2 cos 2 1 cos 1 sin 2
7
.
7
Ví dụ 4. Cho tứ diện D.ABC có DA vuông góc với mặt phẳng (ABC). Hai mặt
0
phẳng (DBA) và (DBC) vuông góc với nhau, DB a 2 , BCD 45 , ADB
0
2 . Xác định góc để góc giữa hai mặt phẳng (DCA) và (DCB) bằng
600 . [7].
Lời giải
Do DBC DAB , ABC DAB
BC DAB
Gọi H , K lần lượt là hình chiếu của A trên DB, DC. Khi đó
AH d A, DBC , AK d A, DC
.
Theo giả thiết ta tính được
DA DBcos a 2 cos , AB DB sin a 2 sin , DC DB.sin 450 2a .
17
AC DC 2 AD 2 a 2 1 sin 2
AK
AD. AC
AD 2 AC 2
, AH DA.sin a 2 sin cos
a 2 cos .a 2 1 sin 2
2a 2cos 2 2a 2 1 sin 2
acos
1 sin .
2
Lại có SAC SBC SC
sin
d A, SCD
d A, SC
AH
a 2 sin cos
3
2 sin
sin600
AK
2
a.cos 1 sin 2
1 sin 2
3
3
3 1 sin 2 8sin 2 sin 2 sin
(do 0 ).
5
5
2
Nhận xét: Qua các ví dụ trên, ta nhận thấy việc tính góc giữa hai mặt phẳng
bằng cách sử dụng khoảng cách đã thể hiện tính ưu việt khi giải quyết triệt để
những bài toán định hướng liên quan đến mối quan hệ của góc giữa đường thẳng
và mặt phẳng với góc giữa hai mặt phẳng (như ở ví dụ 2), tính các giá trị lượng
giác của góc giữa hai mặt phẳng (như ở ví dụ 3), hay các bài toán định lượng về
góc ở mức độ vận dụng cao (như ở ví dụ 4).
2.3.6. Giải pháp 5: Bài tập tự luyện.
Mục đích:
- Cũng cố, khắc sâu kiến thức về tính khoảng cách từ một điểm bất kì đến
mặt bên của hình chóp.
- Rèn luyện kỹ năng vẽ hình, kỹ năng tính toán, tính cẩn thận và độ chính
xác khi làm bài cho học sinh.
Yêu cầu:
- Học sinh hoàn thành bài tập được giao trong một tuần.
Bài tập tự luận
Bài 1. Cho hình lập phương ABCD. ABC D có cạnh bằng a . Tính góc giữa hai
mặt phẳng BA C và DA C .
Bài 2. Cho hình lăng trụ ABC. ABC có mặt đáy là tam giác đều cạnh AB 2a .
ABC
Hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng
trùng với trung điểm H
0
của cạnh AB . Biết góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng 60 . Tính góc giữa hai
mặt phẳng BCC B và ABC .
Bài 3. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA
SBC
SCD
vuông góc với đáy và SA a . Tính góc giữa hai mặt phẳng
và
.
18
α
Bài 4. Cho lăng trụ tứ giác đều ABCD. ABC D . Một mặt phẳng hợp với
0
mặt phẳng đáy ABCD một góc 45 và cắt các cạnh bên của lăng trụ tại
M , N , P, Q . Tính diện tích thiết diện, biết cạnh đáy của lăng trụ bằng a .
Bài 5. Cho hình chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh đều bằng a . Tính côsin của
góc giữa một mặt bên và một mặt đáy.
Bài tập trắc nghiệm
Bài 6. Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a . Cạnh bên
SA vuông góc với đáy và SA a . Góc giữa hai mặt phẳng ( SBC ) và ( SCD )
bằng
0
0
0
300 .
B. 45 .
C. 90 .
D. 60 .
A.
Bài 7. Lăng trụ tam giác đều ABC. ABC có cạnh đáy bằng a . Gọi M là điểm
3a
AM
4 . Tang của góc hợp bởi hai mặt phẳng MBC
trên cạnh AA sao cho
và ABC là
2
3
1
A. 2 .
B. 2 .
C. 2 .
D. 2 .
Bài 8. Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a .
SA ABCD , SA x . Xác định x để hai mặt phẳng SBC và SCD tạo với
o
nhau góc 60 .
3a
a
x .
x .
2
2
A.
B.
C. x a .
D. x 2a .
Bài 9. Cho tam giác đều ABC có cạnh bằng a và nằm trong mặt phẳng P .
Trên các đường thẳng vuông góc với P tại B, C lần lượt lấy D, E nằm trên
a 3
BD
, CE a 3
P
2
cùng một phía đối với sao cho
. Góc giữa P và
ADE bằng bao nhiêu?
0
0
0
0
A. 30 .
B. 60 .
C. 90 .
D. 45 .
Bài 10. Cho hình hộp chữ nhật ABCD. ABC D có AB 2a , AD 3a ,
AA 4a . Gọi là góc giữa hai mặt phẳng ABD và AC D . Giá trị của
cos bằng
29
A. 61 .
27
B. 34 .
2
C. 2 .
3
D. 2 .
19
- Xem thêm -