Một số gi
giảải ph
phááp nh
nhằằm nâng cao kh
khảả
năng th
thắắng th
thầầu của Công ty công tr
trìình
giao th
thôông 208
ƠNG I
CH
CHƠ
U TH
ẦU VÀ ĐẤ
U TH
ẦU XÂ Y L Ắ P
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẤ
ĐẤU
THẦ
ĐẤU
THẦ
u th
I. Tổng quan chung về đấ
đấu
thầầu.
ng đấ
u th
1. Sự ra đờ
đờii và ph
pháát tri
triểển của ho
hoạạt độ
động
đấu
thầầu.
Đấu thầu là một trong những phơng thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội loài ngời. Nó ra đời và phát triển cùng với phơng thức sản xuất phát triển dựa trên
chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh
tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và
CNTB nhà nớc vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh,
sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nớc t bản vừa là ngời đại diện, ngời bảo vệ cho giai cấp
t sản và vừa là ngời điều tiết quá trình sản xuất, vừa là ngời cung cấp vốn để nghiên cứu,
ứng dụng các thành tựu Khoa học - thuật. Nhà nớc điều tiết các chơng trình, các mục tiêu
phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế. Ngoài ra, nhà nớc
còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế
cần thiết cho xã hội, nhng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn, những mua sắm chi
tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh tế tài
chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nớc t bản đều có những luật
mua sắm công dới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm
nhng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi
Hiệp hội kỹ s t vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng đợc hoàn
thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc
tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới. Riêng ở Việt Nam thì sự hình thành của quy chế
đấu thầu nh sau:
- 12/2/1990 có quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban hành.
- 13/11/1992 có quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nớc.
- 3/1994 Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu xây lắp.
- 16/4/1994 Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam đã đợc ban hành (t vấn, công
trình xây lắp, máy móc thiết bị, đấu thầu dự án).
- 7/1996 quy chế này đợc sửa đổi, bổ sung (đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị thành
đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự
án).
- 1/9/1999 quy chế đợc sửa đổi lần 2 và gắn liền với nó là NĐ 88/1999.
- 05/5/2000 quy chế đấu thầu tiếp tục đợc bổ sung, hoàn chỉnh và NĐ 14/2000 đã ra
đời.
- 12/6/2003 NĐ 66/2003 đã ra đời và là nghị định mới nhất hiện nay.
- Hiện nay, quy chế đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở lồng ghép 3 nghị định: NĐ
88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003.
ng đấ
u th
2. Kh
Kháái ni
niệệm và đặ
đặcc điểm của ho
hoạạt độ
động
đấu
thầầu.
a. Kh
Kháái ni
niệệm.
- Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:
Đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc biệt, ngời muốn xây dựng công trình (ngời gọi
thầu) công bố trớc các yêu cầu và điều kiện để xây dựng công trình (ngời dự thầu) công bố
giá mà mình muốn nhận. Ngời gọi thầu sẽ lựa chọn ngời dự thầu nào phù hợp với điều
kiện của mình với giá thấp hơn.
- Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa:
Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc giao
cho làm hoặc bán.
- Quy chế đấu thầu hiện nay định nghĩa nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu. Ở
đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung
cấp cho bên bán những yêu cầu (trong Hồ sơ mời thầu). Sau một thời gian cụ thể, bên bán
phải trả lời ngời mua, bên bán phải nộp cho ngời mua bản chào hàng. Tất cả những điều
đó đợc thể hiện trong Hồ sơ dự thầu hay là đề xuất dự thầu.
Nguồn vốn là cơ sở để thực hiện đấu thầu. Đó có thể là nguồn vốn của nhà nớc hoặc
do nhà nớc quản lý. Đối với doanh nghiệp t nhân, tuỳ chủ đầu t quyết định, còn đối với
doanh nghiệp nhà nớc một phần nào đó phải thực hiện theo quy định. Hoạt động đấu thầu
này mang tính bắt buộc tuỳ theo tính chất của nguồn vốn và phụ thuộc vào môi trờng luật
pháp.
ng đấ
u th
b. Đặ
Đặcc điểm của ho
hoạạt độ
động
đấu
thầầu.
Mỗi phơng thức giao dịch trên thị trờng đều có các đặc điểm riêng khác nhau. Những
đặc điểm riêng đó sẽ tạo nên những nét đặc trng của chúng, quyết định đến quy trình tổ
chức ký kết, thực hiện các hợp đồng có liên quan. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các
đặc điểm riêng này một cách thấu đáo là một công việc không thể thiếu đợc của những
ngời tham gia đấu thầu. Hoạt động đấu thầu có một số đặc điểm sau đây:
ờng ch
ời mua và nhi
ời bán:
* Tr
Trêên th
thịị tr
trờ
chỉỉ một ng
ngờ
nhiềều ng
ngờ
Ngời mua trên thị trờng phần lớn thờng là những tổ chức, cơ quan, các chủ đầu t đợc
Chính phủ cấp tài chính mua sắm hàng hoá, dịch vụ, xây dựng công trình thờng. Nhng
cũng có những trờng hợp ngời mua thiếu vốn phải đi vay mà điều kiện đòi hỏi phải mở
thầu. Do có khó khăn về mặt nghiệp vụ, kinh nghiệm kinh doanh cho nên họ phải lợi dụng
sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để từ đó lựa chọn đợc ngời bán thích hợp nhất và có các
điều kiện giao dịch tối u nhất. Ngợc lại, các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đợc tự do
cạnh tranh với nhau để giành quyền cung cấp và kết quả của sự cạnh tranh đó đã làm cho
giá cả tiến gần lại với giá thực trên thị trờng, điều mà bất cứ ngời mua nào cũng mong đợi.
u th
ững điều ki
nh tr
ớc:
* Đấ
Đấu
thầầu ti
tiếến hành theo nh
nhữ
kiệện quy đị
định
trớ
Mặc dù đợc tự do cạnh tranh giành quyền cung cấp nhng các nhà thầu phải thực hiện
theo những điều kiện mà Bên mời thầu đã quy định trớc. Hay nói một cách khác, ngời mua
chỉ có một nhng họ đã nêu ra những điều kiện ràng buộc rất chặt chẽ, buộc các nhà thầu
phải tuân theo. Trong đấu thầu, các điều kiện tài chính, các điều kiện kỹ thuật thờng đợc
thể hiện trong Hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu một khi thoả mãn tốt nhất các điều kiện mà
Bên mời thầu đa ra mới mong có hy vọng trúng thầu, cá biệt có những trờng hợp các nhà
thầu đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện kỹ thuật, tài chính và uy tín, nhng vì không tìm đợc
đối tác liên doanh, liên kết nên đã không giành đợc hợp đồng. Và cũng có những nhà thầu
không tìm đợc nhà thầu theo quy định nên cũng không trúng thầu. Chính vì những lý do
nói trên trong đấu thầu thì thị trờng thuộc về phía mời thầu, họ “vừa là ngời bị động, vừa
là ngời chủ động” là nh vậy.
u th
nh th
ời gian và đị
* Tính đặ
đặcc bi
biệệt của đấ
đấu
thầầu còn th
thểể hi
hiệện trong vi
việệc xác đị
định
thờ
địaa điểm
mở th
ững vấn đề kh
thầầu và nh
nhữ
kháác có li
liêên quan.
Thời gian mở thầu phải đợc quy định trớc, thông thờng nó đợc thực hiện sau khi
thông báo mời thầu một số ngày nhất định. Khoảng thời gian này tuy ớc tính nhng ngời ta
phải tính toán sao cho hợp lý. Ngày giờ, địa điểm sẽ đợc xác định cụ thể trong Hồ sơ mời
thầu. Khi mở thầu các nhà thầu thờng phải có mặt nghe công bố tính hợp lệ của đơn chào
và ký vào một biên bản đã đợc chuẩn bị trớc. Bên mời thầu sẽ công bố công khai một số
chỉ tiêu cơ bản của Hồ sơ dự thầu.
u th
ời th
ứ
* Trong đấ
đấu
thầầu ngo
ngoàài Bên mời th
thầầu, nh
nhàà th
thầầu, còn có sự hi
hiệện di
diệện của ng
ngờ
thứ
ời t vấn.
ba, đó là ng
ngờ
FIDIC, WB, ADB đều cho rằng “kỹ s t vấn” là ngời đảm bảo hạn chế tới mức tối đa
các tiêu cực phát sinh. Những thông đồng thoả hiệp làm cho chủ dự án bị thiệt hại, vì vậy
ngời kỹ s t vấn phải có trình độ, năng lực chuyên môn để giúp chủ dự án giải quyết các
vấn đề kỹ thuật với các nhà thầu. Dịch vụ t vấn có thể chia thành:
- Làm báo cáo trớc khi đầu t.
- Các dịch vụ chuẩn bị để xác định và thực hiện dự án.
- Các dịch vụ giám sát, quản lý dự án.
- Giúp đỡ kỹ thuật (dịch vụ cố vấn, phát triển và lập kế hoạch, xây dựng, tổ chức, đào
tạo).
Tuỳ theo công trình dự án, Bên mời thầu thuê một hoặc một số loại hình dịch vụ
thích hợp. Muốn thuê đúng loại hình dịch vụ, Bên mời thầu thờng tìm đến các công ty t
vấn bằng giao dịch trực tiếp hay thông qua đấu thầu. Các thông tin quan trọng về công ty t
vấn chúng ta có thể tìm thấy tài liệu của ngân hàng về công ty t vấn hoặc là các nguồn
khác có liên quan.
u th
u th
3. Các nguy
nguyêên tắc đấ
đấu
thầầu và các lo
loạại hình đấ
đấu
thầầu.
u th
a. Các nguy
nguyêên tắc đấ
đấu
thầầu.
- Nguyên tắc hiệu quả về tài chính và hiệu quả về thời gian.
- Nguyên tắc cạnh tranh: nguyên tắc cạnh tranh tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh
tranh với nhau ở phạm vi rộng nhất có thể.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo đối xử nh nhau đối với các nhà thầu
tham gia dự thầu.
- Nguyên tắc minh bạch: đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhng khó thực hiện và
khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này nói rằng: trong quá trình thực hiện đấu thầu thì các hoạt
động diễn ra không đợc gây nghi ngờ cho các nhà thầu, Bên mời thầu và cơ quan quản lý.
u th
b. Các lo
loạại hình đấ
đấu
thầầu.
u th
* Đấ
Đấu
thầầu tuy
tuyểển ch
chọọn t vấn:
“T vấn” là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn do
Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự
án (sản phẩm của họ là chất xám). Đấu thầu tuyển chọn t vấn gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu t: trong giai đoạn này nhà t vấn có thể thực hiện các công việc sau: lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi; đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi; lập dự
toán (tổng dự toán), đánh giá dự toán (hoặc tổng dự toán).
- Thực hiện đầu t: nhà t vấn phải lập Hồ sơ mời thầu cho các phần công việc của dự
án; giám sát thi công công trình, giám sát cung cấp hàng hoá; có thể thực hiện những công
việc nh kiểm tra chất lợng công trình, kiểm tra chất lợng hàng hoá; luôn luôn phải đi kèm
việc xây lắp công trình với việc đánh giá tác động tới môi trờng; quản lý, điều hành các
hoạt động của dự án; t vấn về tài chính, thu xếp các khoản vay.
- Vận hành kết quả đầu t: các công việc mà t vấn phải làm là đào tạo nhân sự; kiểm
tra chất lợng sản phẩm, đánh giá sự tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng (nghiên cứu thị trờng);
xử lý ảnh hởng tới môi trờng; báo cáo kết quả của việc thực hiện dự án đầu t, chuẩn bị
những giấy tờ, thông tin cần thiết cho việc thanh lý dự án.
u th
* Đấ
Đấu
thầầu xây lắp: là công việc có liên quan đến xây dựng công trình, hạng mục
công trình; lắp đặt hệ thống điện, nớc của các công trình hoặc hạng mục công trình. Nhà
thầu xây lắp là những ngời quyết định chính đối với dự án.
u th
* Đấ
Đấu
thầầu mua sắm hàng ho
hoáá và các dịch vụ kh
kháác:
- Hàng hoá bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu... là
những thứ có thể cân, đong, đo, đếm. Bên cạnh đó còn có những thứ không thể cân, đong,
đo, đếm đợc nh nhãn mác hàng hoá, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghệ.
- Dịch vụ nh: bảo hiểm, sửa chữa và bảo dỡng máy bay.
ơng th
ức đấ
u th
4. Các ph
phơ
thứ
đấu
thầầu.
u th
a. Đấ
Đấu
thầầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Bao giờ ngời ta
cũng đánh giá đề xuất kỹ thuật trớc, đề xuất tài chính sau. Phơng thức này đợc áp dụng đối
với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đấu thầu tuyển chọn t vấn hầu nh không áp
dụng phơng thức này. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn có một số trờng hợp áp dụng. Phơng
thức này còn đợc áp dụng đối với những công trình xây lắp hoặc mua sắm máy móc thiết
bị không yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Trong phơng thức này giá cả của các nhà thầu đều đợc
Bên mời thầu nắm bắt và các nhà thầu cũng nắm bắt đợc thông tin này.
u th
b. Đấ
Đấu
thầầu hai túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi
hồ sơ riêng và có thể nộp cùng một lúc trớc khi đóng thầu.Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ
đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Hoặc các nhà thầu có thể nộp đề xuất kỹ thuật
trớc. Sau đó nếu ai đạt yêu cầu thì mới phải nộp đề xuất về kỹ thuật. Đề xuất kỹ thuật và
đề xuất tài chính nộp cùng lúc hay không nộp cùng lúc là do Bên mời thầu quy định trong
Hồ sơ mời thầu. Khác với phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ, phơng thức này chỉ đợc áp
dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn và đề xuất về tài chính của những nhà thầu không
đạt yêu cầu về kỹ thuật đợc giữ bí mật. Ưu điểm của phơng thức này là Bên mời thầu
không bị phân tán về giá cả trong quá trình đánh giá về đề xuất kỹ thuật.
u th
c. Đấ
Đấu
thầầu hai giai đoạn:
Đặc điểm của phơng thức này là ở giai đoạn đầu tiên, bên mời thầu yêu cầu các nhà
thầu nộp cho một đề xuất về kỹ thuật (có thể sơ bộ cha cần cụ thể lắm) và cha cần đề xuất
về tài chính. Sau đó, Bên mời thầu cùng làm việc với các nhà thầu xem các đề xuất kỹ
thuật còn những gì cha đạt yêu cầu, những thông tin cần bổ sung (Bên mời thầu làm việc
với từng nhà thầu). Ở giai đoạn hai, đối với những nhà thầu mà đề xuất kỹ thuật còn thiếu
sót nhng có thể sửa chữa đợc thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu về tiếp tục bổ sung và
hoàn chỉnh. Sau đó nộp cùng với đề xuất về tài chính trong cùng một túi hồ sơ (đề xuất tài
chính không có giá).
Phơng thức đấu thầu này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay (nhà thầu phải làm từ khâu thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, sau khi làm xong mới bàn giao cho Bên mời thầu),
một số dự án ở dạng BOT, BTO, BT
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
ứ nh
* Giai đoạn th
thứ
nhấất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật
và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
ứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ
* Giai đoạn th
thứ
nhất nộp Hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
u th
5. Tác dụng của đấ
đấu
thầầu.
Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh đợc sức sống tiềm tàng vốn có. Trong
tơng lai đấu thầu sẽ còn đợc sử dụng rộng rãi hơn. Thị trờng đấu thầu là nơi diễn ra sự mua
bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan hệ, các thành viên tham gia vào thị
trờng này đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình. Nhà cung cấp thờng tìm
cách bán hàng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có thể đợc. Ngợc lại, ngời
mua (chủ đầu t) với số tiền có hạn lại mong muốn thu đợc sự thoả mãn lớn nhất về sản
phẩm với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế, xã hội đều có lợi cho các bên liên
quan.
a. Đố
Đốii với Bên mời th
thầầu:
Bên mời thầu thờng là các cơ quan hành chính, các công ty không am hiểu thị trờng,
không có kinh nghiệm mua bán, vì vậy họ sử dụng đấu thầu nh một phơng thức mua bán
có hiệu quả nhất. Thị trờng đấu thầu là thị trờng thuộc về phía ngời mua hàng. Trên thị
trờng này chỉ có một ngời mua nhng có nhiều ngời bán. Trong trờng hợp đó, ngời mua do
nắm chắc đợc nhu cầu, điều đó cũng có nghĩa là họ nắm chắc đợc mối quan hệ giữa số
lợng, chất lợng, và giá cả nên đã tìm mọi cách để hớng tới sự tối đa hoá lợi ích kinh tế.
Mỗi hoạt động mua sắm ở đây, dù của một cơ quan hành chính hay của một công ty
kinh doanh cũng đều phải tuân theo một tiến trình nhất định mang tính logic. Các hoạt
động mua sắm thờng đợc tiến hành thông qua điều tra phân tích nhu cầu, xác định các chỉ
tiêu kỹ thuật, thơng mại, các điều kiện tài chính, tìm hiểu nguồn cung cấp, tiến hành giao
dịch, đàm phán ký hợp đồng và tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả. Trong hoạt động
đấu thầu các chỉ tiêu sau đây thờng đợc ngời gọi thầu xem xét đến:
- Giá cả.
- Chất lợng
- Độ tin cậy theo thời gian.
- Thời hạn sử dụng.
- Thị trờng và uy tín của ngời cung cấp.
- Chi phí bảo hành.
- Hiệu quả dịch vụ sau bán hàng.
- Độ bền và giá trị sử dụng còn lại.
Vì vậy, giá chào thấp nhất cha chắc đã trúng thầu. Việc mua bán đúng chất lợng
thờng tốn kém tiền bạc nhng nó đem lại sự tiết kiệm cho ngời mua (chi phí sửa chữa, thay
thế). Tối u hoá các hoạt động mua sắm qua đấu thầu là kết quả một chuỗi những quyết
định đợc nêu ra trên cơ sở các chỉ tiêu có thể mâu thuận nhau. Ngời ta ví hoạt động đấu
thầu nh một trò chơi, ở đó có luật lệ riêng.
b. Đố
Đốii với nh
nhàà th
thầầu:
Trong đấu thầu do giành đợc những hợp đồng lớn có khi lên tới cả tỷ USD nên các
nhà thầu cũng có lợi về nhiều mặt. Đối với xã hội uy tín của họ đợc nâng cao, giá cổ phiếu
trên thị trờng chứng khoán tăng, những nhà lãnh đạo công ty, hãng trúng thầu có điều kiện
tiến xa hơn trên con đờng danh vọng. Do tập trung cung cấp lớn trong một thời gian dài
nên các nhà thầu đã giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân công của mình, giúp họ có
điều kiện cải thiện đời sống, nâng cao trình độ kỹ thuật. Nh chúng ta đã biết, mỗi công ty,
mỗi hãng sau khi hoàn thành xong hợp đồng thì lực lợng công nhân d thừa không biết giải
quyết ra sao, ví dụ nh công nhân nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trớc đây. Nếu những công
ty đó mạnh, có uy tín, làm ăn có hiệu quả, họ giành đợc hợp đồng trong các cuộc đấu thầu
tiếp theo thì vấn đề nhân lực sẽ đợc giải quyết tốt đẹp.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng giúp cho nhà thầu có điều kiện thay
đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nh đã biết, Bên mời thầu trong Hồ
sơ mời thầu đã đòi hỏi các nhà thầu trong tơng lai phải cung cấp hàng hoá thiết bị đạt
những tiêu chuẩn nhất định hoặc sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Muốn có đủ
các điều kiện nh trên, các nhà thầu không còn con đờng nào khác là phải thay đổi cả về
chất, lẫn lợng. Ngoài ra, do giành đợc hợp đồng có giá trị cao các nhà thầu mới có điều
kiện lớn và càng đầu t lớn thì khả năng trúng thầu có thể sẽ ngày càng lớn hơn.
Đấu thầu không chỉ đem tới cho các nhà thầu các lợi ích kinh tế mà còn giúp họ nâng
cao uy tín trên thị trờng, giành đợc mỗi gói thầu nhà thầu có thêm một giấy chứng chỉ
hành nghề, có thêm thu nhập, bởi vì tất cả trong các thông báo mời thầu, Hồ sơ mời thầu
đều có yêu cầu các nhà thầu xuất trình giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm quyền về
việc thực hiện các dự án tơng tự. Các văn bản giấy tờ này là cơ sở để cho Bên mời thầu
tuyển chọn, so sánh về mặt kinh nghiệm, kỹ thuật.
Đấu thầu còn là điều kiện để nhà thầu mở rộng sự hợp tác quốc tế. Trong thực tiễn,
để đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu, các nhà thầu đôi khi phải tìm kiếm sự trợ giúp từ bên
ngoài về rất nhiều mặt. Ví dụ nh sự đảm bảo nguồn cung cấp vốn để xây dựng công trình,
xin bảo lãnh, liên doanh, liên kết. Các công việc trên sẽ không dễ dàng gì đối với các công
ty nhỏ, uy tín thấp, làm ăn không có hiệu quả. Càng mở rộng sự hợp tác thì năng lực của
các nhà thầu càng đợc nâng cao. Đó là sự đảm bảo lớn nhất cho khả năng thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt giành hợp đồng.
Ngoài những mặt thuận lợi, những mặt mạnh các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã
gặp không ít khó khăn, trở ngại:
- Một là, họ gặp phải sự phức tạp về thủ tục giấy tờ.
- Hai là, muốn có đủ điều kiện dự thầu phải có sự bảo lãnh của một ngân hàng nào đó
đợc chủ đầu t đồng ý.
ời t vấn:
c. Lợi ích đố
đốii với ng
ngờ
Trên thế giới đang tồn tại nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ t vấn. Các nhà đầu t,
những nhà gọi thầu đã triệt để sử dụng sức mạnh của các loại dịch vụ này. Các công ty t
vấn có thể do chủ đầu t lựa chọn hoặc do ngời tài trợ giới thiệu. Các công việc t vấn là các
công việc phụ thuộc chủ yếu vào con ngời. Ở những nơi mà ngời ta sử dụng công nghệ có
sẵn và việc đợc giao nặng về thiết bị, thì ngời ta thờng gọi hợp đồng đó là hợp đồng dịch
vụ hơn là hợp đồng t vấn. Việc sử dụng t vấn trong đấu thầu đã đem lại cho chủ đầu t rất
nhiều lợi ích. Ngợc lại, các công ty t vấn khi tham gia đấu thầu cũng đem lại cho họ rất
nhiều lợi thế:
ứ nh
-Th
Thứ
nhấất, các công ty t vấn thu đợc một khoản lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí
có liên quan.
ứ hai, các công ty t vấn tăng khả năng cung ứng các dịch vụ có chất lợng cao.
-Th
Thứ
Thông qua đấu thầu, các công ty này dần dần tích luỹ đợc kinh nghiệm trong t vấn, giám
sát, quản lý chất lợng công trình.
ứ ba, thông qua đấu thầu quốc tế, các công ty t vấn mở rộng đợc sự hợp tác quốc
-Th
Thứ
tế và họ càng có khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lợng cao hơn nữa.
u th
II. Tổng quan chung về đấ
đấu
thầầu xây lắp.
1. Kh
u th
Kháái ni
niệệm về đấ
đấu
thầầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu về xây
dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của Bên mời thầu trên cơ sở
cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
ức đấ
u th
2. Tr
Trìình tự tổ ch
chứ
đấu
thầầu xây lắp (Điều 33).
Quá trình tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo một trình tự nhất định do quy
chế đấu thầu quy định. Hiện nay, việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự
sau:
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
- Lập Hồ sơ mời thầu.
- Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu.
- Mở thầu.
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
Công việc đấu thầu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này do Bên mời
thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
- Công bố kết quả trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của quy
chế này) và ký hợp đồng.
* Ghi ch
ú: Nội dung của điểm b khoản 1 Điều 6 trong quy chế đấu thầu:
chú
Nội dung hợp đồng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
(chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu nớc ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký
với nhà thầu trong nớc mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt).
3. Hồ sơ dự th
thầầu xây lắp.
Nội dung của Hồ sơ dự thầu xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu
có).
- Văn bản thoả thuận liên danh (trờng hợp liên danh dự thầu)
- Bảo lãnh dự thầu
* Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
* Các nội dung về thơng mại, tài chính:
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
- Điều kiện tài chính (nếu có).
- Điều kiện thanh toán.
nh gi
nh gi
4. Ti
Tiêêu chu
chuẩẩn đá
đánh
giáá và đá
đánh
giáá Hồ sơ dự th
thầầu xây lắp.
nh gi
a. Ti
Tiêêu chu
chuẩẩn đá
đánh
giáá Hồ sơ dự th
thầầu (Điều 40).
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu phải đợc nêu đầy đủ trong Hồ sơ mời thầu, bao
gồm:
* Ti
Tiêêu chu
chuẩẩn về kinh nghi
nghiệệm và năng lực của nh
nhàà th
thầầu:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trờng
tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
Các nội dung quy định tại khoản này đợc đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
Nhà thầu phải đạt cả 3 nội dung trên thì mới đợc xem là đủ năng lực và kinh nghiệm tham
dự thầu.
* Ti
Tiêêu chu
chuẩẩn về mặt kỹ thu
thuậật:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị đợc nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy chữa
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến độ huy
động), nhân lực thi công.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên danh, liên kết và những nội dung
khác có yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu.
Sử dụng thang điểm (100 hoặc 1000) hoặc tiêu chí “đạt”, “không đạt” để xác định các
nội dung quy định tại khoản này.Tiêu chuẩn đánh giá cần quy định mức điểm tối thiểu về
mặt kỹ thuật nhng không đợc quy định thấp hơn 70% tổng số diểm về mặt kỹ thuật (đối
với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm tối thiểu quy định không thấp hơn 90%
tổng số điểm về mặt kỹ thuật) khi sử dụng thang điểm để đánh giá Hồ sơ dự thầu. Trờng
hợp sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” cũng phải quy dịnh rõ mức yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật.
Hồ sơ dự thầu có tổng số điểm đạt hoặc vợt mức điểm tối thiểu đối với phơng pháp
chấm điểm hoặc đạt các yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đợc coi là đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật.
nh gi
nh gi
* Ti
Tiêêu chu
chuẩẩn đa về một mặt bằng để xác đị
định
giáá đá
đánh
giáá, bao gồm:
- Chất lợng vật t sử dụng để thi công, lắp đặt.
- Chi phí vận hành, bảo dỡng, duy tu công trình.
- Những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng xây lắp
(nếu có).
- Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán).
- Điều kiện tài chính (nh thời gian vay, lãi suất vay...).
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
* Ngoài tiêu chuẩn đánh giá quy định trong Hồ sơ mời thầu không đợc bỏ bớt, bổ
sung hoặc thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình xét thầu
(K5-Đ1-NĐ66).
nh gi
b. Đá
Đánh
giáá Hồ sơ dự th
thầầu:
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau:
nh gi
* Đá
Đánh
giáá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các Hồ sơ dự thầu không đáp
ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của Hồ sơ dự thầu đối với Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu nếu cần.
* Đá
nh gi
Đánh
giáá chi ti
tiếết: Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu bao gồm hai bớc sau:
- Bớc 1: đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật đợc căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong Hồ sơ
mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá Bên mời thầu có quyền yêu
cầu các nhà thầu giải thích về những nội dung cha rõ, cha hợp lý trong Hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu nh về khối lợng, đơn giá.
- Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng
một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các
nội dung sau:
- Sửa lỗi.
- Hiệu chỉnh các sai lệch.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về những
đơn giá bất hợp lý và nếu căn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì đợc coi là sai
lệch để đa vào giá đánh giá của nhà thầu đó.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá
trúng thầu tơng ứng.
ủ yếu để nâng cao kh
III. Một số gi
giảải ph
phááp ch
chủ
khảả năng th
thắắng th
thầầu của các công ty
xây dựng.
1. Nghi
Nghiêên cứu kỹ Hồ sơ mời th
thầầu.
Chỉ có nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu mới xây dựng bản đề xuất kỹ thuật khả thi và
đề ra đợc các biện pháp thực thi có hiệu quả. Việc nghiên cứu thời hạn thực hiện công việc
để tìm cách rút ngắn thời gian hoàn thành, nghiên cứu các loại chi phí của từng hạng mục
nhằm xây dựng phơng án thanh toán, tính đơn giá cho chúng. Kinh nghiệm của một số nhà
thầu trên thế giới và ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng ngời ta phải chuẩn bị
nhiều phơng án dự thầu với các mức lợi nhuận khác nhau, sau này tuỳ theo tình hình mà
quyết định tham gia phơng án nào. Ngoài ra, ngời dự thầu còn hết sức chú ý tới từng hạng
mục dễ phát sinh chi phí để chào giá ở mức cao hơn so với công việc ổn định. Vốn là một
vấn đề hết sức quan trọng, các nhà thầu đã phải tìm mọi cách để giải quyết có lợi cho
mình, trong đó có biện pháp thực hiện thanh toán theo tiến trình giảm dần, trong khi đó
ngời gọi thầu lại muốn thanh toán phù hợp với tiến độ hoàn thành công việc.
nh gi
2. Xác đị
định
giáá dự th
thầầu hợp lý, hấp dẫn.
Khi xây dựng giá dự thầu các nhà thầu phải dựa vào các cơ sở có liên quan nh các
quy định của các nớc sở tại về cách tính đơn giá các hạng mục, các quy định về thuế, các
chính sách u đãi, các quy định về giá của Nhà nớc... Ngời dự thầu có thể tính toán và thực
hiện một cách tiết kiệm bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng của mình. Tức là nhà
thầu sẽ dựa vào cơ sở pháp lý đó để xây dựng một giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá
dự thầu mọi ngời không đợc bỏ qua các nguyên tắc tính thuế. Mặt khác, họ cũng phải nắm
đợc các nguyên tắc, phơng pháp tính giá trị hải quan để nắm bắt đợc những chi phí nào
đợc loại ra, những chi phí nào đợc tính vào giá trị tính thuế.
Với mỗi gói thầu, nhà thầu phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều
kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng.
u t trang thi
3. Đầ
Đầu
thiếết bị hi
hiệện đạ
đạii và công ngh
nghệệ ti
tiêên ti
tiếến.
Bên cạnh các công ty có mắu mặt của Việt Nam nh Tổng công ty CTGT 4, Tổng
công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn... còn có các công ty nớc
ngoài tham gia. Các công ty nớc ngoài thờng có nhiều u thế vợt trội so với các công ty của
Việt Nam. Do vậy, muốn giành đợc hợp đồng thì các công ty xây dựng của Việt Nam phải
thay đổi thiết bị, công nghệ.
Việc mua máy móc thiết bị có liên quan chặt chẽ tới tiền vốn. Không có vốn thì trở
thành nhà thầu phụ cũng khó đối với các công ty của Việt Nam, ngay cả khi các nhà thầu
chính nớc ngoài có thiện chí mong muốn họ hợp tác. Nguyên nhân làm cho các nhà thầu
phụ Việt Nam không phát triển là do chuyên môn hoá và hợp tác hoá cha cao. Mặt khác,
sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà thầu Việt Nam cũng là một nguyên nhân làm
cho thầu phụ kém phát triển, để giành đợc thầu họ đã không ngần ngại bỏ thầu giá thấp,
chấp nhận lỗ. Việc hỗ trợ, u tiên các nhà thầu trong nớc là một việc làm thiết thực cả trong
hiện tại lẫn tơng lai, trong đó có sự u tiên về vốn đầu t.
Do mua sắm thiết bị khó khăn về vốn nên con đờng thứ hai để thay đổi thiết bị công
nghệ là đi thuê mua của các công ty tài chính, một hoạt động mới ra đời và phát triển ở
Việt Nam thời gian qua. Mua máy móc thiết bị thì ngời mua sẽ có quyền chủ động trong
kinh doanh, còn thuê thì ngời đi thuê sẽ bị động trong việc sử dụng thiết bị vì phải đặt dới
sự kiểm soát của ngời cho thuê, nhng bù lại họ lại không bị khó khăn về vốn. Nhng con
đờng thuê thiết bị trong giai đoạn hiện nay sẽ thích hợp hơn cả so với các cách làm khác,
một biện pháp khả dĩ mà các nhà thầu Việt Nam có thể khai thác đợc.
ũ cán bộ làm công tác tổ ch
ức th
ực hi
4. Đà
Đàoo tạo độ
độii ng
ngũ
chứ
thự
hiệện các công vi
việệc có li
liêên
n đấ
u th
quan đế
đến
đấu
thầầu.
Các nhà thầu phần lớn là các nhà sản xuất, các nhà xây dựng... Do vậy, họ ít am hiểu
các quy định có liên quan đến đấu thầu, một công việc vừa mang tính hình thức nhng cũng
rất chặt chẽ và khoa học. Tham gia đấu thầu, các nhà thầu ngoài việc am hiểu kỹ thuật họ
còn phải có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề nghiệp. Muốn chuẩn bị Hồ sơ dự thầu tốt, tổ chức
thực hiện hợp đồng thắng lợi các nhà thầu phải có trong tay các chuyên gia giỏi về kỹ
thuật, kinh tế, pháp lý... Muốn có đợc những chuyên gia nh vậy thì cách tốt nhất là tổ chức
đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn, các
khoá đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nớc. Việc đào tạo, trang bị kiến thức trong bất kỳ
trờng hợp nào cũng không phải là thừa và phải coi đây là một loại hình đào tạo có hiệu quả
nhất.
ƠNG II
CH
CHƠ
ỰC TR
ẠNG ĐẤ
U TH
ẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY CÔNG TR
TH
THỰ
TRẠ
ĐẤU
THẦ
TRÌÌNH GIAO
ÔNG 208 GIAI ĐOẠN 2000 - 2003.
TH
THÔ
ới thi
I. Gi
Giớ
thiệệu chung về Công ty Công tr
trìình giao th
thôông 208.
1. Qu
Quáá tr
trìình hình th
thàành và ph
pháát tri
triểển của công ty công tr
trìình giao th
thôông 208.
Công ty công trình giao thông 208 là Doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng công ty CTGT 4 - Bộ Giao thông vận tải. Có trụ sở chính tại 26B Vân
Hồ 2 - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội thuộc sở giao thông Hà Nội,
đợc thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là đảm bảo giao thông thông suốt tất cả
các cửa ngõ vào Thủ đô Hà Nội mà lúc đó chủ yếu là các bến phà, cầu phao.
Năm 1971, công ty trực thuộc cục quản lý đờng bộ Việt Nam và đổi tên là Xí nghiệp
quản lý sửa chữa giao thông Trung ơng 208. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo giao
thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu bảo đảm giao thông trên phạm vi toàn quốc
khi có lệnh điều động. Ngoài ra còn đợc Bộ quốc phòng giao cho quản lý một số lợng lớn
máy móc thiết bị phao phà sẵn sàng ứng cứu khi có chiến tranh xảy ra, bên cạnh đó là duy
tu và bảo dỡng 125 km quốc lộ 1 từ Hà Nội đến Dốc Xây, Thanh Hoá.
Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành Phân khu quản lý đờng bộ 208 thuộc khu quản lý
đờng bộ 2. Nhiệm vụ là bảo dỡng các thiết bị phao phà, ứng cứu đảm bảo giao thông trên
toàn quốc khi có lệnh, tiến hành xây dựng các công trình cơ bản nhỏ. Đại tu, sửa chữa các
cầu đờng bộ, rải thảm bê tông asphalt, sửa chữa và làm mới một số cầu và đờng ở các tỉnh
phía Bắc, xây dựng các công trình dân dụng.
Tháng 7/1992, Phân khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi thành lập: Phân khu quản
lý đờng bộ 234 trực thuộc Khu quản lý đờng bộ 2 và Công ty sửa chữa công trình giao
thông 208 trực thuộc Cục quản lý đờng bộ Việt Nam có đăng ký kinh doanh 108842 ngày
19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội và giấy phép kinh doanh số 2233 do Bộ GTVT cấp
ngày 19/8/1994.
Từ năm 1995 đến nay Công ty đổi tên thành Công ty công trình giao thông 208 trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 theo:
Thông báo 132/TB ngày 29/4/1993 của Thủ tớng Chính phủ
Quyết định thành lập số 1103/ QĐ - TCCB ngày 6/3/1993 của Bộ Giao thông vận tải.
Đăng ký kinh doanh số: 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội
Giấy phép hành nghề số 173BXD/CSXD ngày 11/8/1998 do Bộ trởng Bộ Xây dựng
cấp.
Nhiệm vụ của công ty lúc này là đại tu, làm mới nâng cấp và mở rộng đờng bộ, xây
dựng cầu bê tông cốt thép. Sản xuất và rải thảm asphalt, lắp ráp cầu phao khi xảy ra lụt
bão. Phạm vi hoạt động của Công ty trên toàn quốc và nớc ngoài, thông qua đấu thầu dự
án.
ức qu
2. Cơ cấu tổ ch
chứ
quảản lý của Công ty.
* Gi
Giáám đố
đốcc công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền điều
hành cao nhất và chịu trách nhiệm trớc cấp trên, trớc pháp luật của nhà nớc về điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo các mặt
công tác.
* Ph
Phóó gi
giáám đố
đốcc Kinh doanh: Trực tiếp theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng kinh tế; trực tiếp chỉ đạo thanh quyết toán các công trình với chủ đầu t và thanh
quyết toán nội bộ.
* Ph
Phóó gi
giáám đố
đốcc nội ch
chíính: Phụ trách công tác nội chính, y tế, đời sống, hành chính
quản trị trong công ty.
* Ph
Phóó Gi
Giáám đố
đốcc kỹ thu
thuậật thi công: Trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra chất lợng
công trình trong toàn công ty; điều động bố trí vật t, thiết bị cho các công trình theo tổ
chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Ph
*Phòòng Hành ch
chíính tổng hợp: Tham mu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực hành
chính, quản trị, tổng hợp hoạt động của Công ty.
ức năng, nhi
ức cán bộ - lao độ
ng: Thực hiện các chế
* Ch
Chứ
nhiệệm vụ của ph
phòòng tổ ch
chứ
động:
độ chính sách về lao động, tiền lơng đối với ngời lao động của Công ty.
* Ph
Phòòng kỹ thu
thuậật: Lập phơng án thi công công trình; trực tiếp theo dõi kỹ thuật chất
lợng và công tác đảm bảo an toàn lao động khi thi công của tất cả các công trờng thi công.
* Ph
Phòòng vật t thi
thiếết bị: Đầu t mua sắm những máy móc thiết bị có hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng hữu ích những thiết bị hiện có.
* Ph
Phòòng dự án: Thu thập, xử lý thông tin liên quan đến công tác bỏ thầu, đấu thầu
toàn bộ công trình và quan hệ rộng rãi thờng xuyên trong nớc và nớc ngoài.
*Ph
*Phòòng tài ch
chíính kế to
toáán: Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo, kiểm tra, kiểm toán
nội bộ; tạo đủ vốn để sản xuất kinh doanh, ban hành và sử dụng vốn có hiệu quả.
* Ph
Phòòng kinh doanh: Tham mu, đề xuất phơng án sản xuất kinh doanh, chiến lợc
kinh doanh; trực tiếp xây dựng hồ sơ tham gia đấu thầu, theo dõi trúng thầu, quản lý các
hợp đồng thanh lý hợp đồng từ đầu đến khi kết thúc.
ững nh
n ho
ng đấ
u th
3. Nh
Nhữ
nhâân tố ảnh hởng đế
đến
hoạạt độ
động
đấu
thầầu của Công ty Công tr
trìình giao
th
thôông 208.
a. Tình hình tài ch
chíính của Công ty.
Năng lực về tài chính là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để Bên mời thầu
đánh giá Hồ sơ dự thầu. Đây là yếu tố luôn đợc khách hàng và các Bên mời thầu đa ra xem
xét trớc tiên. Bởi vì, vốn, đó là yếu tố đầu tiên, yếu tố khởi nguồn cho tất cả các hoạt động
của một công ty. Do đặc trng của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài, khối lợng công
việc lớn, các doanh nghiệp xây dựng thờng phải ứng trớc vốn để tiến hành thi công. Ngoài
ra, một trong các yêu cầu của Bên mời thầu là khả năng về vốn để đối ứng đối với thi công
công trình. Chính vì vậy, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu để huy động vốn cho sản
xuất.
Theo số liệu báo cáo năm 2003:
- Vốn pháp định:
+ Vốn cố định: 11,451,955,813 đồng
+ Vốn lu động: 70,276,772,304 đồng
Ngoài ra, tình hình tài chính của công ty còn đợc thể hiện qua bảng tóm tắt tài sản nợ
- có của công ty từ năm 2000 - 2003:
Bảng 1:
Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ từ 2000 - 2003
Đơn vị: triệu đồng
STT
Các th
thôông tin tài ch
chíính
Năm
2000
2001
2002
2003
1
Tổng tài sản có
53.583
54.27
70.13
81.73
2
Tài sản lu động
37.215
45.06
60.09
70.28
3
Tổng nợ phải trả
19.163
25.02
30.91
37.61
4
Nợ ngắn hạn
16.876
20.78
26.54
30.61
5
Nguồn vốn chủ sở hữu
34.419
29.25
39.22
44.12
7
Doanh thu
23.777
101.9
109.4
114.8
8
Lợi nhuận sau thuế
78.522
1.896
378
159
9
Lợi nhuận trớc thuế
599
2.621
703
996
(Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty từ 2000 - 2003)
Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của Công ty qua các năm ta có thể thấy hoạt động
kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển thể hiện ở nguồn vốn chủ sở hữu và doanh
thu ngày càng tăng. Năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu là 34.419 triệu đồng nhng đến năm
2003 nguồn vốn này đã tăng lên 44.12 triệu đồng (tăng 28,19%). Doanh thu cũng tăng từ
23.777 triệu đồng (năm 2000) lên 114.8 triệu đồng (năm 2003), tức là tăng 91.023 triệu
đồng. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng có lãi. Tuy nhiên, do Công ty mới
thành lập, kinh nghiệm còn hạn chế lại là một thành viên trong Tổng Công ty Công trình
giao thông 4 nên thờng chỉ tham gia đấu thầu với t cách là một nhà thầu phụ. Do đó, việc
kinh doanh còn tăng với tốc độ thấp. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng hiện nay Công ty đang
dần dần trở thành một Công ty độc lập về kinh tế, ít lệ thuộc hơn vào Tổng Công ty nên có
nhiều cơ hội tham dự thầu với t cách là một nhà thầu độc lập. Đây sẽ là một yếu tố thuận
lợi để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Vốn đầu t của Công ty đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự có
- Vốn tín dụng ngân hàng
Trong đó:
* Vốn ng
ngâân sách cấp: Thông thờng, khi giao cho Công ty một công trình hay một
hạng mục công trình nào đó thì Tổng Công ty sẽ cấp cho Công ty một lợng vốn nhất định
để thực thi công trình. Hoặc khi ngân sách đợc cấp xuống, Tổng Công ty sẽ có trách nhiệm
giao cho các Công ty con. Nh vậy, vốn ngân sách của Công ty đợc cấp thông qua Tổng
Công ty.
* Về vốn tự có của Công ty: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm vốn tài
sản cố định xe máy và vốn lu động tiền mặt. Nguồn vốn này đợc lấy từ một phần lợi nhuận
hàng năm của Công ty, một phần lấy từ quỹ khấu hao tài sản cố định.
* Về vốn tín dụng ng
ngâân hàng: Trong điều kiện nguồn vốn của Công ty còn hạn chế
thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đến nguồn vốn đầu t. Từ đó ảnh
hởng lớn đến sự phát triển của Công ty. Tình hình vay vốn tín dụng ngân hàng (Ngân hàng
đầu t và phát triển Hà Nội) của Công ty từ 2000 – 2003 đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Mức vay vốn tín dụng ng
ngâân hàng của Công ty từ năm 2000 - 2003
Đơn vị: nghìn đồng
STT
N ăm
Ch
Chỉỉ ti
tiêêu
1 Vay ngắn hạn
2000
9.298.496
2001
12.339.119
2003
2002
16.134.732 19.195.302
2 Vay dài hạn
3 Tổng cộng
1.386.871
10.685.367
2.412.229
14.751.348
2.570.264 2.741.656
18.704.996 21.936.958
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty từ 2000 - 2003)
Nh vậy, nguồn vốn vay từ ngân hàng ngày càng tăng thể hiện đợc vai trò to lớn của
các ngân hàng trong việc huy động vốn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, nó giải quyết đợc phần nào nhu cầu vốn đầu t của Công ty. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số
liệu trên ta thấy hầu hết nguồn vốn vay đợc từ ngân hàng là nguồn vốn vay ngắn hạn. Năm
2000 nguồn vốn vay ngắn hạn mới chỉ khoảng 9.298 triệu đồng thì đến năm 2003 số nợ
này đã tăng lên 19.195 triệu đồng (tăng 9.897 triệu đồng tơng ứng với tăng 106,44%). Đây
là một con số đáng phải quan tâm. Ta cũng biết rằng nguồn vốn này chỉ giải quyết đợc nhu
cầu vốn trớc mắt của Công ty. Còn về lâu dài, Công ty cần huy động vốn từ nhiều nguồn,
trong đó cần phải đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng với
lãi suất u đãi để phát triển hoặc thông qua Quỹ đầu t phát triển của thành phố khi Công ty
thi công các công trình nằm trong định hớng phát triển của thành phố. Hiện nay, công ty
cha chú trọng lắm đến nguồn vốn vay dài hạn thể hiện: Năm 2000 số vốn vay dài hạn là
1.387 triệu đồng nhng đến năm 2003 số vốn vay này mới chỉ lên tới 2.742 triệu đồng (tăng
1.355 triệu đồng) ít hơn so với số vốn vay ngắn hạn mà công ty vay từ Ngân hàng.
b. Ngu
Nguồồn nh
nhâân lực.
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần vào sự thắng
lợi của Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, thạo
việc, nhiệt tình để lập Hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục, tăng tính cạnh tranh trong đấu
thầu của công ty. Từ khâu thu thập các thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập Hồ sơ dự
thầu, dự toán dự thầu, ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các
phòng ban chức năng của công ty.
Bảng 3:
Ngu
Nguồồn nh
nhâân lực hi
hiệện có của công ty
Lo
Loạại chuy
chuyêên môn
Số lợng
ời)
(ng
(ngờ
Th
Thââm ni
niêên trong ngh
nghềề
(n
(năăm)
>5
>10
>15
I. Tr
Trìình độ đạ
đạii học và tr
trêên đạ
đạii
học
137
41
55
41
1. Kỹ s cầu đờng
41
12
14
15
2. Kỹ s xây dựng
3
1
3. Kỹ s kinh tế, cử nhân kinh tế
31
8
20
3
4. Kỹ s cơ khí, máy xây dựng
10
3
5
2
5. Kỹ s vật liệu xây dựng
5
1
3
1
6. Kỹ s các ngành kỹ thuật khác
47
16
13
18
II. Trung cấp và công nh
nhâân kỹ
ng ph
thu
thuậật, lao độ
động
phổổ th
thôông.
234
1. Trung cấp
23
6
10
7
2. Công nhân kỹ thuật
196
- Công nhân làm đờng bậc 3/7
35
21
14
- Công nhân làm đờng bậc 6/7
34
25
9
- Công nhân kỹ thuật bậc 5/7
33
19
14
- Công nhân vận hành máy bậc 6/7
94
35
29
3. Công nhân lao động phổ thông
15
15
2
30
( Nguồn Hồ sơ dự thầu của công ty năm 2003)
Nhìn vào bảng năng lực lao động của công ty ta có thể thấy số kỹ s trình độ đại học
và trên đại học tơng đối lớn: 137 ngời trong tổng số 371 cán bộ công nhân viên của công
ty (chiếm 36,93%). Trong số này, số kỹ s có thâm niên trong nghề lớn hơn 5 năm là 41
ngời (chiếm 29,92% số kỹ s của công ty), số kỹ s có thâm niên lớn hơn 10 năm chiếm
40,16% và số kỹ s có thâm niên nghề nghiệp lớn hơn 15 năm chiếm 29,92%. Ngoài ra,
trung cấp và công nhân kỹ thuật cũng chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn ( 63,07%). Đây cũng
là một nguồn lực rất quan trọng của công ty.
Có thể thấy rằng Công ty có một lực lợng lao động với chất lợng tơng đối cao, có sự
chuyên môn hoá theo ngành nghề, điều này tạo ra u thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
Công ty đã đợc các Bên mời thầu đánh giá là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm
trong thi công với một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, kỹ s, công nhân có trình độ chuyên môn
và tay nghề vững vàng, đủ khả năng tổ chức thi công các loại công trình. Trong vòng từ 3
- 5 năm trở lại đây Công ty đã tham gia xây dựng các công trình lớn nh: Cải tạo nâng cấp
QL 18A km168 – km192, Hợp đồng 4 Vinh - Đông Hà, Đờng mòn Hồ Chí Minh, Hợp
đồng R5 – QL10 (Hải Phòng)...
Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu nh vậy, song do phơng pháp quản lý của Công ty
còn cha linh hoạt, vẫn còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc nên làm giảm tính tích cực,
cũng nh tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính ngời lao động,
nhiều cán bộ công nhân viên có t tởng vụ lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đấy, không
quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể. Điều này làm cho lực lợng cán bộ quản lý xí
nghiệp, đội, chủ công trình cha chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, lực lợng công
nhân lành nghề không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì
thiếu việc làm. Do vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty
c. Máy móc thi
thiếết bị.
Năng lực về máy móc thiết bị là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các nhà thầu
khi tham gia dự thầu bởi nó không chỉ mang lại hiệu quả trong thi công xây dựng mà còn
là một thế mạnh của Công ty trong Hồ sơ dự thầu, nó chỉ cho chủ đầu t thấy nhà thầu có
đủ năng lực để thi công công trình hay không.
Với năng lực về máy móc thiết bị nh hiện nay, Công ty Công trình giao thông 208
hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra
một cách liên tục, độc lập, đáp ứng đợc yêu cầu về máy móc thiết bị của Bên mời thầu.
Tuy nhiên, với những máy móc thiết bị nh hiện nay Công ty chỉ có thể tham dự vào những
công trình có giá trị nhỏ và vừa ở thị trờng trong nớc. Còn đối với những công trình có giá
trị lớn hay các công trình đấu thầu ở nớc ngoài thì công ty cha đủ sức tham gia do năng lực
về máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu về công nghệ so với các đối thủ.
Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả cao thì công ty
cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng đợc
yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu hiện nay.
ững thi
Bảng 4: Danh mục và số lợng nh
nhữ
thiếết bị Công ty từ năm 2000 - 2003
Tên thi
thiếết bị
Máy đào 1.25m3
Máy xúc bánh lật
Máy san tự hành
Lu lốp
Lu bánh thép
2000
2
2
1
5
3
2001
4
2
3
5
3
2002
6
2
3
6
4
2003
6
3
4
7
5
- Xem thêm -