TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
---------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh
Ngành : TCNH
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:
Trần Thị Lưu Tâm
Nguyễn Thị Hoài
49B2TCNH
085.402.7232
Vinh, tháng 3 năm 2012
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ ............................................................2
Lời nói đầu ......................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................4
5. Kết cấu báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp ..........................................4
Nội dung:
Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh thành phố Vinh..............................................................................5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................5
1.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng NN&PTNT TP
Vinh........................................................................................................5
1.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi
nhánh NH tại thành phố Vinh ................................................................5
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................5
1.1.2 Chức năng...................................................................................6
1.1.3 Nhiệm vụ...................................................................................7
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý.......................7
1.2.1 Đặc điểm hoạt động...................................................................7
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.................................................7
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Agribank..............................7
1.2.2.2 Chức năng của các phòng ban.............................................8
1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh..........................................10
1.3.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng...................................10
1.3.2 Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng......................................12
1.3.3 Tình hình kinh doanh ...............................................................15
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh .
2.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh........................................17
2.1.1 Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của NH đang triển khai đối
với KHCN......................................................................................................17
2.1.2 Vấn đề về quản trị rủi ro............................................................18
2.1.2.1. Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ......................19
2.1.2.2 Thực hiện chức năng phân tách giữa các phòng ban.........19
2.1.2.3. Quản lý rủi ro bằng nền tảng công nghệ IBM...................19
2.1.3 Kết quả hoạt động cho vay KHCN................... ........................19
2.1.3.1 Doanh số cho vay KHCN ................................................19
2.1.3.2 Doanh số thu nợ cho vay KHCN .....................................21
2.1.3.3 Dư nợ cho vay KHCN .....................................................22
2.1.3.4 Số lượng và lượt KHCN....................................................24
2.1.3.5 Cơ cấu cho vay KHCN......................................................25
2.2 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân............................26
2.2.1 Những kết quả đạt được............................................................26
2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ..............................................28
2.2.2.1 Một số hạn chế ...............................................................28
2.2.2.2 Nguyên nhân....................................................................30
2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành
phố Vinh.........................................................................................................32
2.3.1 Định hướng mở rộng cho vay KHCN tại NH Agribank...........32
2.3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh...................32
2.3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay KHCN.............33
2.3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại
NH Agribank chi nhánh thành phố Vinh.......................................................34
2.3.2.1 Hoàn thiện,phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN..34
2.3.2.2 Tăng cường chủ động tìm kiếm, lựa chọn KHCN.............36
2.3.2.3 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch.................37
2.3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình sử dụng
vốn...................................................................................................................38
2.3.2.5 Đẩy mạnh công tác Marketing Ngân hàng.......................38
2.3.2.6 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá KHCN.......................39
2.3.2.7 Nâng cao hiệu quả, phát triển và quản lý nguồn nhân
lực..........................................................................................40
2.4 Một số kiến nghị..............................................................................41
2.4.1 Kiến nghị với chính phủ...........................................................41
2.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước........................................43
2.4.3 Kiến nghi với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.........................................................................................................44
Kết luận ..........................................................................................................45
Tài liệu tham khảo...........................................................................................46
Nhật ký thực tập .............................................................................................47
Nhận xét của đơn vị thực tập .........................................................................49
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK,
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN&PTNT
CVKHCN
Cho vay khách hàng cá nhân
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
QHKH
Quan hệ khách hàng
UTĐT
Uỷ thác đầu tư
TCKT
Tổ chức kinh tế
TGCKH
Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH
Tiền gửi không kỳ hạn
TGTK
Tiền gửi tiết kiệm
-1-
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục
Trang
Sơ đồ 1.1 : tổ chức bộ máy quản lý
7
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
11
Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
13
Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
13
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
14
Bảng 1.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
15
Bảng 2.1: Doanh số cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các năm 20092011
19
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các
năm 2009-2011
21
Biểu đồ 2.1 : Thực trang doanh số thu nợ cho vay KHCN của NH
NN&PTNN TP Vinh năm 2009-2011
21
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
22
Biểu đồ 2.2 : Tình hình dư nợ trong cho vay KHCN
23
Bảng 2.4: Số lượng và lượt KHCN vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm
2009-2011
24
Bảng 2.5 : Cơ cấu cho vay KHCN tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
25
-2-
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm
cho các Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng
có hoạt động cho vay, tuy nhiên các Ngân hàng thường chú trọng cho vay
khách hàng doanh nghiệp mà chưa quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường
mà các cá nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết.
Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ
đây không chỉ bó hẹp trong việc “ ăn no, mặc ấm “ mà đã dần chuyển sang “
ăn ngon, mặc đẹp “ và còn rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây
tâm lý của các khách hàng cá nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu
cầu, hàng hoá trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng nhu cầu này thì các
Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân có nhu cầu,
giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá
trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống…Bên cạnh đó
ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại và
phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho ngân
hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Vinh và qua việc nghiên cứu những số liệu về tình hình cho
vay của ngân hàng, thấy được hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng, cũng là một trong những hoạt động tín dụng cơ bản, mang lại một
phần thu nhập cho ngân hàng nhưng những kết quả đạt được đó chưa xứng
đáng với quy mô có thể đạt tới, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại đây
vẫn gặp phải một số khó khăn. Để giải quyết những khó khăn này cũng như
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì trong thời gian tới ngân
hàng cần nghiên cứu và đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn
tồn đọng hiện có. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh “ để làm báo cáo
kết quả thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Khái quát về NH NN&PTNT thành phố Vinh
-3-
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với
KHCN của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố vinh
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm mở rộng hoạt
động CVKHCN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về CVKHCN.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
CVKHCN của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh từ 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh … đánh giá, phân
tích các thông tin, số liệu có liên quan đến các dịch vụ tài chính phục vụ
khách hàng cá nhân tại chi nhánh
5. Kết cấu báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp :
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Agribank) chi nhánh thành phố Vinh.
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh.
-4-
PHẦN 1:
Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
thôn (Agribank) chi nhánh thành phố Vinh.
1.1
nông
Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của NH NN&PTNT TP Vinh
1.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi
nhánh Ngân hàng tại TP Vinh
Tên gọi : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank of Agriculture and Rural
Development
Tên viết tắt : AGRIBANK
Trụ sở chính : Số 36 Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Trụ sở chi nhánh thành phố Vinh : Số 364 - đường Nguyễn Văn Cừ,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh có 7 phòng giao dịch
- Phòng Giao dịch Bến Thuỷ : Khối 9 phường Bến Thuỷ
- Phòng Giao dịch Chợ Vinh : Khối 3 phường Hồng Sơn
- Phòng Giao dịch Hưng Dũng : Khu Trung Tiến - Hưng Dũng
- Phòng Giao dịch Hưng Lộc : Xóm 13 - xã Hưng Lộc
- Phòng Giao dịch Lê Lợi : Phường Lê Lợi
- Phòng Giao dịch Hồng Sơn : Phường Hồng Sơn
- Phòng Giao dịch Nghi Phú : số 243, Đường Nguyễn Thái Học
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân
hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản - được
thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng ( nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh,
trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hình thành trên cở
sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW
được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vu Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng
Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông
-5-
nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
( NH NN&PTNT ) tại Thành phố Vinh được thành lập từ ngày 01/01/1996.
So với các chi nhánh khác trên địa bàn thì lịch sử phát triển của NH
NN&PTNT thành phố Vinh chưa phải là dài, lại ra đời trong hoàn cảnh đặc
biệt: kế thừa hoạt động kinh doanh của hội sở NH NN&PTNT Nghệ An về
nguồn vốn, sử dụng vốn, quan hệ với khách hàng. Đến nay, NH NN&PTNT
thành phố Vinh đã có 7 phòng giao dịch : Bến Thuỷ, Chợ Vinh, Hưng Dũng,
Hưng Lộc, Lê Lợi, Hồng Sơn, Nghi Phú.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái, bị ảnh
hưởng bởi nạn số đề, vỡ nợ, hoạt động trong điều kiện cuộc khủng hoảng tiền
tệ khu vực. Sáu tháng sau khi thành lập thì số dư nợ tín dụng từ trước để lại
phát sinh nợ quá hạn với tỉ lệ cao. Song bằng quyết tâm của ban lãnh đạo,
toàn thể cán bộ công nhân viên NH NN&PTNT thành phố Vinh , sự giúp đỡ
chỉ đạo tận tình của NH NN&PTNT cấp trên, cấp ủy chính quyền thành phố,
NH NN&PTNT thành phố Vinh đã từng bước khắc phục khó khăn làm lành
mạnh hóa dư nợ tín dụng, mở rộng cho vay và góp phần không nhỏ trong sự
tăng trưởng kinh tế của thành phố trong chính sách xóa đói giảm nghèo.
Trong nhiều năm qua NH NN&PTNT thành phố Vinh nhận được nhiều
giải thưởng do thủ tướng chính phủ ban tặng, là đơn vị xuất sắc của khu vực.
Năm 2009, NH NN&PTNT thành phố Vinh đạt giải thưởng là Doanh nghiệp
hội nhập và phát triển do ban tuyên giáo trung ương, bộ công thương báo điện
tử ĐCSVN và uỷ ban quốc gia hợp tác kinh tế quốc tế... trao tặng. Có thể nói
NH NN&PTNT thành phố Vinh ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của
mình trên thị trường.
1.1.2 Chức năng
Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh là Ngân hàng trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn khu vực.Tổ chức điều hành
kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Giám Đốc Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Thành phố Vinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc
Ngân hàng. Qua việc huy động vốn để cho vay cũng như tổ chức thanh toán
cho các thành phần kinh tế sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, chế biến, công
nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn thành phố
Vinh.
-6-
1.1.3 Nhiệm vụ
Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh có các hoạt động chủ yếu :
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ cho mọi đối tượng khách hàng
- Cho vay uỷ thác theo các chương trình của chính phủ trong và ngoài
nước
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại
tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh
- Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính
trong phạm vi toàn quốc và qua hệ thống mạng trên toàn thế giới
- Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao tiền tận nơi cho khách hàng,
thu chi phiếu tiền mặt và các hoạt động chi trả khác.
1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã
hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.
Với mô hình quản lí hiện nay của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố
Vinh: Đơn vị thành viên của mô hình tổng công ty nhà nước (NH NN&PTNT
VN), hoạt động ngân hàng tại địa bàn thành phố Vinh
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của NH Agribank
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh
có 7 phòng giao dịch. Tại chi nhánh tính đến ngày 31/12/2011 có 105 cán bộ
gồm một giám đốc phụ trách chung và hai phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ
trách ngân quỹ và 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh và
gồm các phòng ban sau:
Sơ đồ 1.1 : tổ chức bộ máy quản lý
a) Tổ chức điều hành ban giám đốc
-7-
Ban giám đốc
Giám đốc phụ trách chung
Phó giám đốc phụ
trách ngân quỹ
Phó giám đốc kế
hoạch kinh doanh
b) Tổ chức điều hành các phòng nghiệp vụ
Các phòng nghiệp vụ
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tín
dụng
Phòng kế toán ngân
quỹ
Thanh
toán
quốc
tế
Phòng hành chính
nhân sự
Tổ
chức
cán bộ
Hành
chính
quản
trị
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
điện toán
Phòng
thanh
toán quốc
Kiểm
tra
kiểm
soát
Phòng
Marketing
1.2.2.2 Chức năng của các phòng ban
+ Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc được thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQT của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc trong
-8-
chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công
và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
+ Phòng Kế hoạch: Đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc nghiên
cứu xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong
việc ra các quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng Nhiệm vụ phòng
ban:
+ Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thông qua các nghiệp vụ chuyên
môn là cho vay và đầu tư, tiến hành. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách
hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với
khách hàng.Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt
động, đảm bảo an toàn và hiệu quả.Tiếp nhận và thực hiện các chương trình,
dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác
nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ, ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn
cho Giám đốc về những lĩnh vực do phòng phụ trách.
+ Một phần phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán
ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật
thanh toán hiện đại. Phòng chuyên thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán
xuất nhập khẩu, mở L/C, chuyển tiền nước ngoài cho các cá nhân và các
Doanh nghiệp, thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có
chung biên giới, thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT và cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu...
+ Phòng kế toán có nhiệm vụ: Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán
kế toán, thanh toán. Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội tệ,
thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
+ Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ: Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban
khác cho khách hàng, lưu tiền mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho
vay đối với khách hàng của Ngân hàng.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên
dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
+ Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: được tách ra từ phòng hành chính nhân
sự (cũ) do yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại Ngân hàng
. Phòngcó nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối
quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn. Thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ, và các phong trào thi
đua khen thưởng.
+ Phòng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục vụ
cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự lãnh
-9-
đạo trực tiếp của Giám đốc NHNN&PTNT Vinh. Phòng được hình thành
ngay từ khi NHNN&PTNT Vinh đi vào hoạt động và đã có những đóng góp
quan trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn kịp
thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: Xây dựng
chương trình công tác bán hàng, hàng quý và đôn đốc các phòng ban thực
hiện theo chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp
luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Nông
nghiệp.Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư,
phương tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản, mua sắm văn phòng
phẩm…
+ Phòng vi điện toán có nhiệm vụ: Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ
và tín dụng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ: Kiểm tra công tác điều
hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, độ chính xác của báo cáo tài
chính và việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo quy
định của Nhà nước và ngành ngân hàng.Thực hiện giám sát việc chấp hành
các quy định của Ngân hàng Nhà nước nước đảm bảo an toàn trong hoạt động
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Thành phố
Vinh
1.3.1 Tình hình huy động vốn
Đối với bất kỳ NHTM nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn. Bởi lẽ vốn có vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của NH. Vốn
là nguyên liệu đầu vào cần thiết của 1 quá trình sản xuất, là cơ sở để tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh, khối lượng vốn, cơ cấu vốn sẽ quyết định quy mô
hoạt động, uy tín, năng lực thanh toán và khả năng cạnh tranh của NH trên thị
trường. Trong mọi nguồn vốn thì lượng vốn huy động là nguồn vốn chính đối
với hoạt động kinh doanh của NHTM, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh NH.
NHNN&PTNT TP Vinh đã chú trọng và quan tâm tới công tác phát triển
nguồn vốn. NH đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức khác
nhau để phục vụ các tiện ích cho khách hàng như: phát hành kỳ phiếu, tiết
kiệm với lãi suất nhiều kỳ hạn trả lãi trước, trả lại sau, tiết kiệm dự
thưởng...Đồng thời với những nguồn vốn lớn chi nhánh tổ chức đến tận nhà
và thực hiện tuyên truyền các dịch vụ tiện ích của NH để huy động nguồn vốn
từ các họ dân cư, vì đây là nguồn tiền có kỳ hạn và ổn định. Phối hợp với các
- 10 -
hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ đã thu hút được tiền gửi của
các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn thực hiện
thanh toán chuyển tiền trong nước qua mạng vi tính nhanh, chính xác và kịp
thời nên đã thi hút được một lượng lớn khách hàng mở tài khoản tại NH.
Song song với việc huy động vốn bằng các sản phẩm truyền thống, chi nhánh
còn thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi qua thanh toán không dùng tiền
mặt, thực hiện các dịch vụ NH như chi trả kiều hối, vận động khách hàng là
các tổ chức kinh tế, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn mở tài khoản tiền
gửi, phát hàng thẻ, ATM...
Nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV trong toàn chi nhánh
NHN0&PTNT thành phố Vinh đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt
động huy động vốn. Điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
So sánh
So sánh 2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2010 với 2009 2011 với 2010
+%
+%
Tổng nguồn vốn huy
853.597 922.410 68.813 8,06
923.483 1.073 0,12
động
791.337 876.150 84.813 10,72 876.741 591
0,07
*Nguồn vốn nội tệ
126.188 145.000 18.812 14,91 101.635 -43.365 -29,91
- Tiền gửi TCKT
734.538 83.038 12,75
- Tiền gửi tiết kiệm 595.162 651.500 56.338 9,47
-0,4
2.920 -80
-2,67
+ Tiền gửi TKKKH 3.012 3.000 -12
730.948 86.948 13,5
+ Tiền gửi TKCKH 587.266 644.000 56.734 9,66
-3.830 -85,11
+ Tiền gửi TK khác 4.884 4.500 -384 -7,86 670
- Các loại tiền gửi
69.987 79.650 663
0,95
40.568 -30.082 -42,58
khác
1,04
*Nguồn vốn ngoại tệ 62.260 46.260 -16.000 -25,7 46.742 482
702
724
22
3,13
406
-318
-43,92
- Tiền gửi TCKT
0,15
- Tiền gửi Tiết kiệm 61.458 45.456 -16.002 -26,04 45.523 67
- Các loại tiền gửi
100
80
-20
-20
813
733
916,25
khác
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NHNN&PTNT TPVinh)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy : Nguồn vốn huy động của NH ngày
càng tăng, đặc biệt là năm 2010, huy động được 922.410 triệu đồng tăng
8,06% so với năm 2009. Năm 2011 do nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định, lạm
- 11 -
phát còn cao, nợ xấu của các ngân hàng đang gia tăng nên số vốn huy động
được 923.483 triệu đồng chỉ tăng có 0,12% so với năm 2010.
Trong tổng nguồn vốn huy động được thì nguồn vốn nội tệ luôn chiếm vị
trí quan trọng trong NH. Nguồn vốn nội tệ có xu hướng gia tăng trong khi đó
nguồn vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế ở Mỹ và chính sách của NHNN quy định trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ
đối với cá nhân. Sự mất cân đối này là do nguyên nhân khách quan, không
phải do bản thân NH nên không đáng lo ngại.
Qua bảng 1.1 ta thấy tiền gửi tiết kiệm nội tệ tăng mạnh qua các năm.
Năm 2010 huy động được 651.500 triệu đồng, tăng 56.338 triệu đồng và tốc
độ tăng 9,47% so với năm 2009. Năm 2011 thì tăng 83.038 triệu đồng và tốc
độ tăng 12,75% so với năm 2010. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn nội tệ. Vì đây là loại tiền gửi có lãi suất cao, nguồn tiền
ổn định nên thu hút được các thành phần kinh tế gửi tiền vào NH. Qua đó
cũng khẳng định được vị trí của NH trong việc huy động nguồn tiền này.
Trong đó tiền gửi TKCKH ngày càng gia tăng: năm 2009 là 587.266 triệu
đồng đến năm 2011 là 730.948 triệu đồng thì tiền gửi TKKKH lại ngày càng
giảm: năm 2009 là 3.012 triệu đồng đến năm 2011 chỉ còn 2.920 triệu đồng.
Điều này cũng dễ hiểu vì do lãi suất tiền gửi TKCKH cao hơn lãi suất tiền gửi
TKKKH và NH có thể dùng nguồn tiền TKCKH để cho vay với tỷ lệ lớn do
thời gian ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ bị biến động do
ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mô như lãi suất, các quy định
của chính phủ hay ngân hàng trung ương … Do đó ngân hàng luôn theo dõi
tình hình biến động để có thể sử dụng triệt để nguồn vốn này, đồng thời phải
luôn có khoản tiền dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra khi khách hàng rút tiền.
Ngoài tiền gửi TK thì nguồn tiền gửi của các TCKT cũng chiếm 1 vị trí
không nhỏ trong nguồn vốn huy động nội tệ. Năm 2010 nguồn tiền này có xu
hướng tăng, tăng 18.812 triệu đồng và tốc độ tăng 14,91% so với năm 2009
nhưng đến năm 2011 lại có xu hướng giảm mạnh, giảm 101.635 triệu đồng so
với năm 2010. TCKT gửi tiền vào loại hình này để nhằm sử dụng các dịch vụ
thanh toán từ NH. Nhưng qua thực tế, có thể nhận ra NH đã không đáp ứng
được nhu cầu thanh toán của các TCKT này. Do vậy NH cần phải sử dụng
mọi biện pháp để nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này.
1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Với đặc điểm của một NHTM thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động
mang lại phần lớn thu nhập, đồng thời đảm bảo cho sự tồn tại, lớn mạnh và
phát triển cho NH NN&PTNT. Song nó cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi
ro nhất. Nhận thức được điều này, chi nhánh luôn quan tâm đến việc mở rộng
- 12 -
quy mô cho vay, đồng thời cũng đặc biệt chú ý đến chất lượng khoản vay.
Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh ngày một tăng lên qua các năm.
Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
So sánh
2010 với 2009 2011
+%
Tổng doanh số
871.525 1.006.749 135.224 15,52
cho vay
- Cho vay ngắn
703.655 849.676 146.021 20,75
hạn
- Cho vay trung
167.860 156.598 -11.262 -6,71
hạn
So sánh 2011
với 2010
+%
1.039.139 32.390 3,22
870.808
21.132 2,49
168.331
11.733 7,5
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh)
Qua bảng 1.2 ta thấy tổng doanh số cho vay của NH NN&PTNT
thành phố Vinh tăng qua các năm, nhất là năm 2010 với sự gia tăng 135.244
triệu đồng và tốc độ tăng 15,52% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì doanh
số cho vay tăng nhẹ với tốc độ 3,22 % so với năm 2010. Do thời điểm này, tỷ
lệ nợ xấu của các NH đang ở mức cao nên NH NN&PTNT thành phố Vinh đã
phải gia tăng việc thẩm định, kiểm tra đánh giá các khoản vay nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn vẫn là ưu tiên hàng
đầu cho NH nhằm hạn chế rủi ro và tạo thu nhập cho NH. Với doanh số cho
vay ngắn hạn từ 703.655 triệu đồng năm 2009 đến năm 2011 là 870.808 triệu
đồng.
Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
So sánh
2010 với 2009 2011
+%
So sánh 2011
với 2010
+%
Doanh số thu nợ 695.345 904.801 209.456 30,12 1.008034 103.233 11,41
- Thu nợ cho vay
594.594 770.538 175.944 29,59 852.414 81.876 10,63
ngắn hạn
- Thu nợ cho vay
100.751 134.263 33.512 33,26 155.620 21.357 15,91
trung hạn
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNTTP)
- 13 -
Nói đến doanh số thu nợ chính là một trong những mấu chốt quan trọng
trong hoạt động tín dụng làm cho ngân hàng thu được lợi nhuận. Trong 3 năm
liền ta thấy, doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể, năm 2010 ngân
hàng thu được 904.801 triệu đồng, tăng 209.456 triệu đồng với tỷ lệ tăng
30,12% so với năm 2009 là 695.345 triệu đồng. Năm 2011 doanh số thu nợ
đạt 1.008.034 triệu đồng, tăng 103.233 triệu đồng chiếm tỷ lệ tăng 11,41% so
với năm 2010. Trong đó:
Thu nợ cho vay ngắn hạn năm 2010 là 770.538 triệu đồng, tăng 175.944
triệu đồng, với tỷ lệ tăng 29,59% so với năm 2009. Năm 2011 thu nợ cho vay
ngắn hạn cũng tăng lên 81.876 chiếm tỷ lệ 10,63% so với năm 2010.
Thu nợ cho vay trung hạn năm 2010 là 134.263 triệu đồng tăng 33.512
triệu đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 thu nợ cho vay trung hạn là
155.620 triệu đồng, tăng 21.357 triệu đồng chiếm tỷ lệ 15,91% so với năm
2010. Ta thấy thu nợ cho vay ngắn hạn luôn đạt hiệu quả cao hơn so với thu
nợ cho vay trung hạn. Nên đây là vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để cho
ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
So sánh
2010 với 2009 2011
+-
%
So
2011
2010
+-
sánh
với
%
Tổng dư nợ
504.068 605.450
101.382 20,11 636.555
31.105 5,14
- Dư nợ vốn UTĐT
2.296
-475
-229
1.821
- Dư nợ VKD thông
501.772 603.629
thường
-20,69 1.592
101.857 20,3
634.963
-12,58
31.334 5,19
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNTTP Vinh)
Về dư nợ cho vay thì nhìn chung là dư nợ cho vay thông thường
tăng tương đối. Năm 2009, tổng dư nợ là 504.068 triệu đồng, trong đó dư nợ
vốn kinh doanh thông thường chiếm 501.772 triệu còn dư nợ vốn UTĐT chỉ
có 2.296 triệu đồng. Đến năm 2010 thì dư nợ cho vay thông thường tăng
101.857 triệu đồng với tốc độ 20,3%. Còn đối với dư nợ đầu tư ủy thác thì
năm 2010 lại giảm 475 triệu đồng so với năm 2009 , với tỷ lệ giảm 20,69 %.
Sang đến năm 2011 dư nợ ủy thác đầu tư giảm mạnh là 1.592 triệu đồng,
giảm 229 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 12,58 % so với năm 2010, trong khi đó thì
dư nợ vốn kinh doanh thông thường vẫn tiếp tục tăng đạt 31.334 triệu đồng.
- 14 -
Tóm lại, qua số liệu phản ánh về tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ tăng trưởng về doanh số cho
vay, doanh số thu nợ tăng tương đối. Chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động hiệu
quả.
1.3.3 Tình hình kinh doanh
Nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV trong toàn chi nhánh
NH NN&PTNT thành phố Vinh đã đạt được những kết quả khả quan trong
hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
So
2010
2009
+-
sánh
với
2011
%
93.835 109.849 16.014 17
Tổng thu tài chính
Tổng
chi
(chưa
71.534 87.078 15.544 22
lương)
Chênh lệch thu chi 23.322 22.771
So sánh 2011
với 2010
+-
%
154.467 44.618 41
101.241 14.163 16
53.226
(Nguồn: Báo cái kết quả kinh doanh năm 2009-2011 – NH Agribank tại TP Vinh)
Nhìn qua, ta thấy tổng thu tài chính của NH NN&PTNT thành phố
Vinh tăng dần qua các năm. Sở dĩ tổng thu tăng, nhất là năm 2011 là do NH
đã nâng cao các dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến sử dụng dịch vụ của NH.
Thật vậy, từ bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy, năm 2009 tổng thu
của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh là 93,856
triệu đồng . Đến năm 2010, tổng thu nhập đạt 109,849 triệu đồng, tăng 16.014
triệu đồng với tỷ lệ tăng 17% so với năm 2009.
Từ năm 2009 đến năm 2010, tổng nguồn chi ( chưa kể lương ) tăng
tương đối. Năm 2010 tổng chi là 87.078 triệu đồng tăng 15.544 triệu đồng so
với năm 2009, với tốc độ tăng 22 %. Và đến năm 2011, tổng chi là 101.241
triệu đồng, tăng 14.163 triệu đồng , với tốc độ tăng 16 % so với năm 2010.
Mặt khác, chênh lệch thu chi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong 3 năm qua không ổn định. Năm 2009, chênh lệch thu chi là 23.322 triệu
đồng, Nhưng đến năm 2010 thì chênh lệch thu chi là 22.771 triệu đồng.
Nguyên do là tổng thu tăng lên không đáng kể còn tổng chi thì tăng lên
nhanh. Vì vậy, Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp kịp thời để khắc phục
điều này. Đến năm 2011, Ngân hàng đã quản lý tốt được công tác thu chi của
- 15 -
mình nên nguồn thu của NH đã tăng lên đáng kể, chênh lệch thu chi là 53.226
triệu đồng.
Điều đó cho thấy được chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả đáng kể trong
thời gian gần đây, khẳng định được vai trò là tiền đề cho hoạt động khác của
chi nhánh chủ động trong kinh doanh và tăng trưởng lợi nhuận.
- 16 -
- Xem thêm -