DƢƠNG VĂN TOÀN
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua lịch sử của kinh tế thế giới, chúng ta thấy rằng với bất kỳ
nền kinh tế nào, phát triển hay suy thoái đều do tổ chức quản lý quyết
định. Ngay sau cách mạng tháng mƣời Nga năm 1917, LêNin đã khẳng
định: “ Tổ chức quản lý là nhiệm vụ chủ yếu và trung tâm của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, trong đó nhiệm vụ nhà nƣớc trên hết và
trƣớc hết đƣợc quy lại thành nhiệm vụ thuần tuy kinh tế ”1. Sự biến động
của nền kinh tế nƣớc ta trong nhiều năm qua cũng đã chứng tỏ tầm quan
trọng của tổ chức quản lý.
Là một doanh nghiệp- phần tử có vai trò quyết định mạnh mẽ tới sự
phát triển của nền kinh tế nhất định chịu sự chi phôí của quy luật đó.
Trong môi trƣờng hội nhập của nền kinh tế nƣớc ta hiện nay vai trò của
quản lý trong các doanh nghiệp cần đƣợc coi trọng và thức hiện hiệu quả
hơn hết. Mọi quyết định quản lý đều đƣợc xác định bởi tiêu chuẩn cuối
cùng là hiệu quả kinh tế và nó tác động trực tiếp đến lợi ích của từng cá
nhân. Chính vì vậy các doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn và không
ngừng nâng cao hiệu lực quản lý của mình là một nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng.
Xuất phát từ nhận thức trên và sự tìm hiểu sâu sắc về công tác quản
lý tại công ty xây lắp – vật liệu xây dựng trong thời gian thực tập vừa
qua, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý ở công ty xây lắp – vật liệu xây dựng “ .
Vấn đề quản lý có thể đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều giác độ khác
nhau, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập này em
xin đề cập tới hiệu lực trong qúa trình quản lý với bốn chức năng cơ bản:
Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Em hy vọng với nội dung trong
chuyên đề này sẽ góp phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
1
Lê Nin toàn tập- Tập 36
1
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
Nội dung chuyên đề đƣợc thực hiên qua ba phần:
Chƣơng I: Tổng quan về quản lý và hiệu lực quản lý.
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý và hiệu lực quản lý của công
ty xây lắp vật liệu xây dựng.
Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý đối với công
ty xây lắp vật liệu xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa học quản
lý- Đại học KTQD đã trang bị vốn kiến thức cho em trong quá trình học
tập tại trƣờng. Đặc biệt là sự tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo
Đỗ Thị Hải Hà để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc Công ty Xây lắp – Vật
liệu xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập taị công
ty.
2
DƢƠNG VĂN TOÀN
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ.
I. NHỮNG KHÁI NIỆM.:
1. Định nghĩa quản lý.
1.1. Khái niệm quản lý:
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “ quản lý”. Thông
thƣờng, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển,
động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự
tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó
nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý
phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”1.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu quản lý kinh tế là sự tác động
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý trong qúa trình tiến hành các
hoạt động kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế – xã hội đã đặt ra. Nhƣ
vậy nội hàm khái niệm quản lý kinh tế đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những
nhà quản lý cấp trên. còn đối tƣợng quản lý hay còn gọi là khách thể quản
lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dƣới, cũng nhƣ các tập thể,
cá nhân ngƣời lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang
tính hai chiều và đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh
đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh…
- Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý cấu thành hệ thống quản lý.
Một nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem nhƣ một hệ thống với hai
phân hệ chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Trong nhiều
trƣờng hợp mỗi phân hệ có thể đƣợc coi nhƣ một hệ thống phức tạp.
1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
3
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
- Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế hệ thống chức
năng, nguyên tắc, phƣơng pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý
kinh tế, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và bảo đảm nguồn lực
thông tin, vật chất cho các quyết định quản lý đƣợc thực thi.
- Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà
trƣớc hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế
phục vụ lợi ích con ngƣời.
1.2. Nội dung của quản lý kinh tế.
Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau. Những loại công việc quản lý nay mang tính độc lập tƣơng đối,
đƣợc hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Đó
có thể coi là những nhiệm vụ mà quản lý cần làm và cũng là nội dung của
chức năng quản lý. Phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi: các
nhà quản lý phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản lý,
cũng là để hiểu rõ nội dung của chức năng quản lý.
Hiện nay, các chức năng quản lý thƣờng đƣợc sem sét theo hai
cách tiếp cận.
Nếu xét theo quá trình quản lý thì nội dung quản lý có thể hiểu là:
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Nếu theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức thì những lĩnh vực của
quản lý gắn liền với các hoạt động sau đây:
- Quản lý lĩnh vực Marketing.
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
- Quản lý sản xuất.
- Quản lý tài chính.
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lƣợng.
-
Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối
ngoại…
4
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
Đó chỉ là những nội dung cơ bản theo hoạt động của tổ chức. Tuỳ vào
lĩnh vực, quy mô và địa bàn hoạt đông, trong các tổ chức có thể còn tồn
tại những chức năng khác nữa.
Nhƣ đã khẳng định từ đầu, trong chuyên đề này chúng ta chỉ tìm
hiểu nội dung của quản lý theo quá trình quản lý với những nhiệm vụ cơ
bản, chung nhất đối với mọi nhà quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành
nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trƣờng xã hội. Dĩ nhiên sự phổ
biến đó không có nghĩa là đồng nhất mà chính sự vận dụng và sử dụng
phƣơng thức tác động khác nhau đã làm nên tính đa dạng, muôn hình vạn
trạng cho quản lý và tạo nên sự khác biệt ở mỗi tổ chức.
1.2.1. Lập kế hoạch:
Đây là nội dung quan trọng nhất, là chức năng đầu tiên của quản
lý. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà quản lý, các lý thuyết khoa học
quản lý khẳng định nhƣ vây. trên góc độ gia quyết định, lập kế hoạch là
một loại gia quyết định đặc thù để xác định một tƣơng lai cụ thể mà các
nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta có thể hình dung
lập kế hoạch là dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý nhƣ
những nhánh phụ từ dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là
chức năng khởi đầu và quan trọng nhất đối với các nhà quản lý.
Lập kế hoạch là một công việc phức tạp, có bắt đầu và kết thúc rõ
ràng. Lập kế hoạch là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng đƣợc
với những biến động diễn ra trong môi trƣờng của mỗi tổ chức. Trên ý
nghĩa này, lập kế hoạch đƣợc coi là quá trình thích ứng với sự không chắc
chắn bằng việc xác định các phƣơng án hành động để đạt đƣợc những
mục tiêu cụ thể của tổ chức, những yếu tố không chắc chắn có nguông
gốc rất đa dạng. Loại yếu tố không chắc chắn thứ nhất gọi là không chắc
chắn về trạng thái. Chúng liên quan đến một môi trƣờng không thể dự
đoán đƣợc. Loại thứ hai là không chắc chắn về sự ảnh hƣởng, tức là sự
ảnh hƣởng của những biến đổi của môi trƣờng là không thể lƣờng trƣớc
5
DƢƠNG VĂN TOÀN
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
và lƣợng hoá chính xác. Một loại yếu tố khác không chắc chắn nữa là
không chắc chắn về hiệu quả. Tức là trƣớc những vấn đề gặp phải tổ chức
có thể đƣa ra những giải pháp, phản ứng nhƣng không thể lựa chọn hậu
quả sẽ đi đến đâu.
Tóm lại, lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa
chọn các phƣơng thức và giải pháp để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Nếu
không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức va khai
thác con ngƣời và các nguồn lực khác của tổ chức một hiệu quả, thậm trí
không có đƣợc một ý tƣởng rõ ràng về cái họ cần và tổ chức khai thác nó.
Không có kế hoạch, nhà quản lý và nhân viên của họ làm việc không có
sự định hƣớng, mất dần cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu của mình, không biết
khi nào và ở đâu họ phải làm gì. lúc đó việc kiểm tra trong tổ chức rất
phức tạp vì không có hệ tiêu chuẩn để so sánh. Ngoài ra trong thực tế,
những kế hoạch tồi, hoặc xây dựng tốt mà không đƣợc thực hiện đến nơi
đến chốn sẽ ảnh hƣởng xấu đến tƣơng lai của toàn bộ tổ chức.
Để hiểu rõ thêm quá trình của một kế hoạch và các loại kế hoạch
thƣờng dùng trong tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp. Chúng ta sẽ
xem xét các nội dung sau:
a)Quá trình kế hoạch
Một quy trình chung cho một kế hoạch là thực sự cần thiết. Nó là
sự tổng quát hoá từ nhiều loại kế hoạch khác nhau trong các tổ chức quản
lý. Các lý thuyết khoa học quản lý đã thống nhất một quy trình nhƣ sau:
Khẳng
định sứ
mệnh
Xác định
mục tiêu
Xây dựng
phƣơng án
Nghiên cứu
và dự báo
Thể chế hoá
kế hoạch
Xây dựng
phƣơng thức lựa
chọn phƣơng án
Lựa chọn
phƣơng án
hợp lý
6
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
a1) Khẳng định sứ mệnh:
Nhƣ vậy công việc đầu tiên của lập kế hoach. Là khẳng định sứ
mênh. Đây là việc làm cần thiết với các nhà quản lý ở đó họ phải đƣa ra
quan điểm và hệ tƣ tƣởng xuyên xuốt trong mọi hoạt động của tổ chức.
Những mục tiêu định tính và dài hạn mà tổ chức hƣớng tới. Việc làm nay
nhằm mục đích hƣớng các bộ phận, phân hệ trong tổ chức hoạt động vì
mục tiêu chung nhất quán với mục tiêu tối cao của tổ chức. Qua đó khiến
từng cá nhân và nhóm làm việc gắn mình với ý niệm của tổ chức và để họ
hiểu rằng việc làm của họ, kế hoạch mà họ tham gia là hƣớng tới cái gì và
họ đang đƣợc gì và có trách nhiệm nhƣ thế nào với mục tiêu ấy. Từ đó tạo
tính thống nhất xuyên suốt quá trình kế hoạch.
a2) Nghiên cứu và dự báo.
Đây là công việc đƣợc tiến hành bởi các chuyên gia hoặc các nhà
quản lý trực tiếp làm. họ cần thu thập thông tin bên trong và bên ngoài tổ
chức để xem tổ chức đang đối mặt với cái gì cần phải làm gì và có thể
làm gì? đây là công việc khó khăn và phức tạp bởi vì nó là bƣớc đệm để
một kế hoạch đƣợc xây dựng với những con số cụ thể và nếu nghiên cứu
và dự báo thiếu chính xác có nghĩa là kế hoạch cũng đổ vỡ chúng ta cứ
hình dung việc dự báo thời tiết đƣa ra thông tin sai lệch rằng: biển lặng
gío nhẹ trong khi các con tầu lần lƣợt ra khơi và hứng chịu bão táp. Tất
nhiên lập kế hoạch ngoài tính khách quan vốn có nó còn mang tính chủ
quan, có thể dừng hoặc chuyển hƣớng, cân đối lại nhƣng hậu quả cũng
chẳng tốt đẹp gì. việc nghiên cứu và dự báo phải tạo đƣợc cơ sở thông tin
cho xác định mục tiêu và tổ chức thực hiện kế hoạch. Trong nhiệm vụ này
cần phải xác định nghiên cứu dự báo cái gì? Các thông tin có đƣợc là các
thông tin về nguy cơ và cơ hội tổ chức, từ đó có thể rút ra các giải pháp
giảm bớt sự đe doạ đồng thời phát huy tận dụng các cơ hội và điểm mạnh
7
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
bên trong. Một nguyên tắc chung đƣợc đƣa ra là tận dụng cơ hội và hạn
chế rủi ro.
a3) Xác định mục tiêu:
Sau khi đã có những thông tin từ nghiên cứu và dự báo, việc xác
định mục tiêu đƣợc tiến hành. Tức là xác định kết quả cuối cùng mà tổ
chức mong muốn đạt tới. Nó đƣợc tạo ra trên cơ sở những cái cần phải có
và cái có thể có của tổ chức. Một mục tiêu đƣợc coi là đúng đắn khi nó
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải cụ thể:
- Nói về vấn đề gì.
- Giới hạn thời gian.
- Kết quả lƣợng hoá đƣợc.
+ Phải linh hoạt: Đáp ứng đƣợc sự biến động của môi trƣờng.
+ Có tính định lƣợng: Thể hiện bằng các con số đã tính toán và
cân đối kỹ lƣỡng.
+ Tính khả thi: Những mục tiêu đƣa ra tổ chức có thể đảm bảo
tính thực hiện đƣợc.
+ Tính nhất quán: Giữa các bộ phận, các cấp thì mục tiêu khó nhất
quán, đó là thực tế không tránh khỏi nhƣng điều quan trọng là giảm thiểu
tác động xấu, do đó các mục tiêu đề ra chấp nhận đƣợc và đƣợc coi là hợp
lý.
Khi xác nhận mục tiêu cần phải xem xét mối tƣơng quan giữa các
yếu tố sau:
-
Chủ sở hữu: Họ quan tâm tới giá trị gia tăng và lợi nhuận
-
Công nhân viên: Họ quan tâm tới tăng thu nhập, đƣợc đảm
bảo việc làm và chăm sóc phúc lợi.
-
Khách hàng: Đòi hỏi các tiêu chuẩn cho sản phẩm dịch vụ
nhƣ chất lƣợng, giá cả, dịch vụ đi kèm. Một xu hƣớng là nhu cầu, đòi hỏi
8
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
của khách hàng càng cao theo sự phát triển của tri thức,khoa học, hiểu
biết cuộc sống của họ và công nghệ cần phải ra đời để phục vụ điều đó.
-
Xã hội: Nhìn chung là cần đến yếu tố môi trƣờng sinh thái,
giá trị xã hội phải đƣợc đảm bảo.
Vì thế việc đề ra mục tiêu là một phần của quy trình xác định,
thiết lập tƣơng quan lực lƣợng giữa tổ chức với các yếu tố bên ngoài.
Bản chất của quá trình xác định mục tiêu là phân tích lựa chọn
mục tiêu riêng ƣu tiên cho từng giai đoạn phát triển.
a4) Xây dựng phƣơng án
Trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, các phƣơng án giải quyết
đƣợc xây dựng. Tìm ra các phƣơng thức thực hiện mục tiêu, các giải pháp
và công cụ cho thực hiện mục tiêu.
Các giải phấp đƣa ra trên những mô hình lý thuyết, những tri thức
kinh nghiệm từ những kế hoạch tƣơng tự mà các tổ chức đã làm hoặc
mình đã làm, ý kiến của các chuyên gia các nhà khoa học để có thể xây
dựn sáng tạo ra các phƣơng án có kế hoạch.
Thực tế đứng trƣớc một vấn đề có rất nhiều phƣơng án giải quyết
khác nhau. Nhà quản lý cần phải biết lựa chọn lấy những phƣơng án đƣợc
cho là khả quan để so sánh đánh giá. Thông thƣờng nên có ba phƣơng án
để lựa chọn, nhiều hay ít đều không tốt. Nhiều phƣơng án sẽ dẫn tới khó
ra quyết định, chồng chéo và ô hợp khó đƣa ra phƣơng án ƣu việt. Trong
khi ít phƣơng án sẽ dẫn tới thiếu thông tin. Trong công việc này đòi hỏi
ngƣời lập có đủ năng lực kinh nghiệp và cả bản lĩnh để có thể mạo hiểm
đƣa ra phƣơng án đƣợc coi là mới. Các phƣơng án đƣa ra phải trên cơ sở
đầy đủ thông tin và kịp thời chính xác.
a5) Phân tích lựa chọn phƣơng án
Để có thể phân tích và đi đến lựa chọn phƣơng án tốt nhất đòi hỏi
các nhà quản lý phải xây dựng đƣọc hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ lựa
9
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
chọn. Những chỉ tiêu này là các số liệu tính toán khoa học cùng với kinh
nghiệm và đã đƣợc thử nghiệm.
Những chỉ tiêu đó có thể là các yếu tố môi trƣờng kinh doanh hoặc
những yếu tố của môi trƣờng tổ chức, mục đích, mục tiêu của tổ chức.
Dựa trên tiêu chuẩn thống nhất này các phƣơng án đƣa ra ra đƣớco sánh
đánh giá trên phƣơng diện tính khả thi, tính hiệu quả, sức cạnh tranh, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, quy mô nguồn lực…
Phƣơng án tối ƣu đƣợc lựa chọn không phải hẳn là phƣơng án thoả
mãn tất cả các yếu tố nói trên mà thƣờng đó là phƣơng án thoả mãn nhiều
nhất những yếu tố đó.
a6) Thể chế hoá kế hoạch.
Từ phƣơng án tối ƣu đƣợc lựa chọn các nhà quản lý sẽ đƣa vào
thực tế thông qua thể chế hoá. Thực chất là làm pháp lý hoá bằng các văn
bản pháp quy để đảm bảo tính thực hiện. Qúa trình kế hoạch đi vào thực
tế không tránh khỏi sự phản ứng bất lợi và để đảm bảo việc thực hiện
đƣợc thông suất thì phải đảm bảo bằng công cụ pháp lý.
Thƣờng thì chủ thể lựa chọn phƣơng án tối ƣu và chủ thể quyết
định thể chế hoá kế hoạch là đồng nhất. Nhƣng trong trƣờng hợp có sự
khác nhau thì đôi khi phƣơng án đƣợc thể chế hoá và phƣơng án lựa chọn
đƣa ra là khác nhau. Điều này phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ngƣời
quản lý.
b) Các loại hình kế hoạch trong doanh nghiệp.
Để thực hiện đƣợc công việc quản lý của mình, doanh nghiệp cần
rất nhiều kế hoạch dƣới các hình thức khác nhau. Theo hình thức thể hiện
thì một doanh nghiệp thƣờng có những loại hình doanh nghiệp sau:
b1) Kế hoạch chiến lƣợc.
Đây là loại kế hoạch dài hạn của tổ chức nó mang những nội dung
sau:
+ Quan điểm đƣờng lối, chức năng nghiệp vụ của tổ chức
10
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
+ Mục tiêu, mục đích của tổ chức
+ Các giải pháp, công cụ để thực hiện mục tiêu.
Với những kế hoạch này thƣờng đƣợc quyết định bởi nhà quản lý, lãmh
đạo cấp cao.
b2) Chính sách.
Chính sách là những hƣớng dẫn quy định về tƣ duy và hành động
khi ra quyết định trong những hoạt động cơ bản. Một chính sách đƣa ra là
để giải quyết một vấn đề cụ thể, nó thể hiện những giải pháp công cụ nhất
định và là loại kế hoạch sử dụng thƣờng xuyên. Một chính sách thƣờng
mang những đặc điểm sau:
+ Thể hiện hệ thống giá trị cũng nhƣ quan điểm của tổ chức. Chính
sách lƣơng cao, chính sách tuyển dụng… là một trong nhiều chính sách
đặc trƣng của một doanh nghiệp.
+ Các chính sách bao giờ cũng có sự tự do và sáng tạo, phạm vi
của tự do và sáng tạo còn tuỳ thuộc vào cấp độ, chức vụ của quản lý,
năng lực của nhà quản lý và cảm nhận thức của đối tƣợng quản lý.
+ Một chính sách đƣa ra là để giải quyết vấn đề, để mang tính chất
thƣờng xuyên, lặp đi lặp lại. Nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện, tiết
kiệm thời gian công sức để tập chung vào nguồn lực, tìm giải pháp thực
hiện cho các vấn dề thƣờng xuyên xuất hiện, tập trung sức lực giải quyết
các vấn đề lần đầu xuất hiện hoặc phức tạp khó khăn hơn.
Trên những đặc điểm đó ta thấy rằng một chính sách tốt nhất, hiệu
quả sẽ giải quyết đƣợc nhiều vấn đề cho doanh nghiệp và cần phải tập
trung xây dựng những chính sách đặc trƣng cho tổ chức của mình.
b3) Thủ tục.
Là loại chính sách xây dựng một lần và sử dụng nhiều lần. Thủ tục
đề ra một cách chính xác và chi tiết một chuỗi các hành động cần làm
theo trình tự cụ thể thời gian hoặc cấp bậc quản lý để đạt đƣợc mục tiêu
11
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
cụ thể. Chính vì có tính quy tắc nên thủ tục không có phạm vi sáng tạo
cho nhà quản lý.
b4) Quy tắc.
Cũng giống nhƣ thủ tục quy tắc hàm chứa nội dung với những điều
đƣợc làm và không đƣợc làm. Nhƣng sự khác biệt giữa quy tắc và thủ tục
đó là quy tấc không quy định trình tự công việc theo thời gian nhƣ thủ
tục.Có thể coi thủ tục nhƣ một dòng chuỗi các quy tắc nhƣng có những
quy tắc không nằm trong bất kỳ thủ tục nào. Ví dụ một doanh nghiệp đặt
ra một quy tắc đó là chỉ phát lƣơng vào ngày thứ hai tuần đầu tiên trong
tháng, điều đó không nằm trong một thủ tục nào.
b5) Chƣơng trình.
Đó là một số những chính sách, thủ tục, quy tắc và những nhiệm vụ
đƣợc giao. Các bƣớc tiến hành, những thủ tục có thể huy độngnhằm thực
hiện những mục tiêu quan trọng mang tính đốc lập tƣơng đôí.
Một đặc điểm về những mục tiêu của một chƣơng trình đó là nó
mang tính độc lập tƣơng đối và những mục tiêu ƣu tiên. Những mục tiêu
này chỉ đƣợc chịu trách nhiệm ở một bộ phận nhƣng đòi hỏi sự phối hợp
của nhiều bộ phận khác nhau. Để thực hiện mục tiêu đó thì một chƣơng
trình đòi hỏi huy động nguồn lực lớn và đƣợc xác định phân bố cụ thể: Ai
là ngƣời quản lý, ai phối hợp, ngân sách nhƣ thế nào và giới hạn thời gian
thực thi.
Một chƣơng tình lớn thì bao gồm nhiều chƣơng trình nhỏ, hỗ trợ
các chƣơng trình mục tiêu là cơ sở để hình thành một phƣơng thức quản
lý mới có hiệu quả cao gọi là quản lý theo chƣơng trình mục tiêu. Phƣơng
pháp quản lý này đƣợc phát triển rộng rãi trong các doanh nghiệp vì nó
phát huy tính sáng tạo và chủ động của cấp dƣới.
b6) Ngân quỹ.
Là loại hình kế hoạch đƣợc lập với những nội dung về ngân sách
hoặc nội dung phi tiền tệ nhƣ: lao động bất động sản…nhƣng đƣợc số hoá
12
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
cụ thể. Có nhiều loại hình ngân sách khác nhau, chúng ta sẽ tìm hiểu một
số loại ngân quỹ mà các doanh nghiệp thƣờng phải sử dụng.
-
Ngân quỹ tài chính: Nêu cụ thể số tiền mà tổ chức dự định chi tiêu
cho năm ngân sách hoặc một giai đoạn cụ thể và đƣợc lấy từ những
nguồn cụ thể nào. Ngân quỹ tài chính bao gồm:
+ Bảng kê khai thu nhập dự kiến
+ Bảng kê khai lƣu lƣợng tiền mặt
+ Bảng cân đối
-
Ngân quỹ hoạt động: Chỉ ra giá trị bằng tiền cho các hàng hoá và
dịch vụ mà tổ chức dự kiến sẽ sử dụng trong năm ngân sách. Những ngân
quỹ này bao gồm:
+ Ngân quỹ doanh thu: Dự đoán lƣợng hàng bán ra trong tƣơng lai
+ Ngân quỹ chi phí: Liệt kê những hoạt động chính của đơn vị và
lƣợng tiền đƣợc phân chia cho từng hoạt động đó.
+ Ngân quỹ tiền mặt: Xác định lƣợng tiền mặt để chi tiêu cho những
hoạt động cụ thể.
+ Ngân quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản: Thƣờng là rất lớn phục vu cho
nhu cầu phát triển lâu dài.
Trong các loại ngân quỹ trên khó xác định nhát là ngân quỹ doanh
thu vì nó phụ thuộc vào giá cả thị trƣờng, một yếu tố luôn biến động.
Trên đây là những loại hình kế hoạch thông dụng tong các tổ chức,
doanh nghiệp. Các kế hoạch đó mang tính độc lập tƣơng đối, nó độc lập
vì đƣợc xây dựng để thực hiện những mục tiêu riêng biệt nhƣng lại hƣớng
tới mục tiêu tối đa của tổ chức và đôi khi nhiều loại kế hoạch cùng đƣợc
đƣa ra bởi một chủ thể quản lý vì thế sự độc lập này là tƣơng đối. Trong
quá trình triển khai cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng điệu giữa các kế
hoạch để giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực từ sự mâu thuẫn giữa các mục
tiêu trong từng kế hoạch.
1.2.2 Tổ chức
13
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
“Tổ chức là hoạt động quản lý mang tính chuyên môn hoá nhằm
thiết lập một hệ thống các vị trí, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận sao
cho các cá nhân và bộ phận đó phối hợp đƣợc với nhau thực hiện mục
tiêu hiệu quả nhất”1.
Đây là chức năng thứ hai của nhà quản lý sau chức năng lập kế
hoạch, bao gồm các hoạt động:
+ Phân tích chiến lƣợc, mục tiêu chiến lƣợc của tổ chức rồi phân
chia các hoạt động của tổ chức thành các loại hoạt động chuyên môn hoá.
Từ đó chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động nói trên.
+ Xác lập vị trí các cá nhân và mối quan hệ giữa họ tức là xác lập
cơ chế làm việc, hình thành cơ cấu bộ máy và đƣợc đảm bảo bằng nhân
lực cho hoạt động.
Việc tổ chức là do các nhà lãnh đạo, quản lý quyết định nhƣng
cũng phải dựa trên những cơ sở khoa học, những thuộc tính cơ bản và
nguyên tắc riêng có của tổ chức.
a) Các thuộc tính cơ bản của tổ chức.
Tìm hiểu nội dung này giúp nhà quản lý trả lời câu hỏi:Công tác tổ
chức phải nhƣ thế nào, mang những yếu tố gì?
a1) Chuyên môn hoá theo chiều ngang.
Đó là sự phân chia và phối hợp các hoạt động nhằm thiết lập các
phòng ban , các bộ phận, các khâu của quản lý trong tổ chức .
Cơ sở để tiến hành sự phân chia đó là:
+ Phân chia theo lĩnh vực hoạt động, có các chức năng quản lý theo
kĩ thuật.
+ Theo chức năng quản lý, theo sản phẩm, khách hàng và thị
trƣờng.
1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
14
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
+ Cũng có thể phân chia trên cơ sở sự hợp nhóm các hoạt động có
mối quan hệ gần gũi.
Việc chuyên môn hoá theo chiều ngang sẽ hình thành nên các hệ
bộ phận trong tổ chức tƣơng đối độc lập nhau, trong đó mỗi phân hệ, bộ
phận chịu trách nhiệm quản lý một lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu hoặc
mảng thị trƣờng, khách hàng chủ yếu của thị trƣờng, doanh nghiệp.
a2) Chuyên môn hoá theo chiều dọc
Đó là sự xác định và phân chia quyền hạn nhiệm vụ chính thức cho
từng cấp quản lý từ trên xuống dƣới trong tổ chức. Kết quả thu đƣợc là
một cơ cấu với một thủ trƣởng cấp cao duy nhất. Không có hoặc tồn tại ít
cấp quản lý ngang hàng với nhau.
Chính điều đó tạo ra sự thống nhất trong tổ chức, các vị trí, chức
năng và nhiệm vụ, trách nhiệm quyền lợi với những ngƣời cụ thể đƣợc
xác định.
Tạo ra dực kênh thông tin theo chiều dọc rõ ràng thống nhất .Ai
kiểm tra ai? Ai là ngƣời báo cáo… đã đƣợc xác định cụ thể rõ ràng.
Các quyết định đƣa ra đƣợc tổ chức thực hiện và có hiệu lực mạnh.
Với những doanh nghiệp có quy mô lớn thì chuyên môn hoá theo
chiều dọc là cần thiết nhằm đảm bảo thông suốt thông tin hai chiều, tuy
nhiên dễ dẫn đến quân chủ, tập quyền bảo thủ.
Một xu hƣớng chung đó là các nhà quản lý luôn không muốn chia
bớt quyền nhƣng vì khả năng bao quát, kiểm soát có hạn vì vậy cần phải
phân cấp, giữa chuyên môn hoá theo chiều ngang và dọc cần có sự liên hệ
và phối hợp lẫn nhau.
a3) Quyền hạn và mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức.
Theo khoa học quản lý thì quyền hạn là quyền tự chủ trong quá
trình ra quyết định và đòi hỏi sự tuân thủ thi hành quyết định gắn liền với
một vị trí, chức vụ quản lý nhất định trong cơ cấu tổ chức. Trong một tổ
chức, với mỗi cấp quản lý,quyền hạn đó có thể là:
15
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
- Quyền hạn trực tuyến: Cho phép cấp trên ra quyết định trực tiếp
với cấp dƣới.
- Quyền hạn tham mƣu: Là quyền tham gia ý kiến, tƣ vấn, hỗ trợ cố
vấn chứ không ra quyết định. Với quyền hạn này ngƣời quản lý điều tra,
khảo sát , nghiên cứu , phân tích đƣa ra ý kiến tƣ vấn cho nhà quả lý trực
tuyến
- Quyền hạn chức năng :Là quyền đảm bảo trao cho chức năng ra
quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của hoạt động quản lý
khác. Với quyền hạn này thì phạm vi chức năng chuyên môn và cần đƣợc
giớii hạn trong khuôn khổ chức năng chuyên môn và cần chỉ rõ ai là
ngƣơi đƣợc uỷ quyền cũng là để xác định rõ ràng chức năng của họ .
Trong tổ chức giữa các loại quyền hạn , mức độ quyền hạn đƣơng
nhiên có quan hệ với nhau . Sự liên kết đó là phức tạp và định tính nhƣng
có thể phân loại nhƣ sau:
- Tâp quyền: Là sự tập trung quyền lực vào một cấp cao nhất, mọi quyết
định do một chủ thể đƣa ra.
- Phân quyền: Đó là nhà quản lý cấp cao chấp nhận trao bớt quyền
cho cấp khác của tổ chức đựơc ra quyết định nhất định nào đó.
Mức độ phân chia quyền trong một tổ chức đƣợc thể hiện qua sự độc
lập của những ngƣời quản lý cấp dƣới trong việc ra quyết định, họ không
cần thông qua cấp trên và các bộ phận chức năng khác và các quyết định
đó có hiệu lực thi hành cao, ảnh hƣởng mạnh. Nó còn thể hiện qua việc
cấp dƣới đƣợc quyền ra các quyết định quan trọng đặc biệt ở những lĩnh
vực quan trọng nhƣ: nhân sự, tài chính.
Trên thực tế để mở rộng phân quyền mà vẫn đảm bảo tính thống
nhất của tổ chức, ngƣời ta sử dụng chế độ tham gia.ỏ đó cấp dƣới đƣợc
tham gia với tƣ cách là nhà phân tích chuyên môn và tác động đến quyết
định, tham gia vào tổ chức và thực hiện quyết định đồng thời chịu trách
nhiệm, đƣợc uỷ quyền .
16
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
a4) Sự phối hợp.
Phối hợp các bộ phận của tổ chức là quá trình liên kết hoạt động của
con ngƣời, những phân hệ và hệ thống riêng lẻ nhằm thực hiện các nhiệm
vụ của tổ chức. Bản chất là xây dựng củng cố quan hệ thông tin, quan hệ
truyền thông.
Mục tiêu của phối hợp là đạt đƣợc sự thống nhất trong hoạt động của
các bộ phận bên trong, bên ngoài của tổ chức.Trong cơ cấu tổ chức dễ
xảy ra mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá, mâu thuẫn mất
cân đối giữa kế hoạch toàn bộ tổ chức với kế hoạch các bộ phận và cá
nhân, hoạc mất cân đối về mặt cơ cấu tổ chức, quan điểm tƣ tƣởng, mất
cân đối hoạc bế tẵc về thông tin hoạc lợi ích là vấn đề thƣờng xuyên, xảy
ra mâu thuẫn. Vì thế công tác phối hợp là cần thiết. Cần phải xây dựng
kênh thông tin, ngang dọc, lên xuống phải đảm bảo thông suốt thông tin.
Duy trì mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong từng bộ phận,
mối liên hệ của tổ chức với môi trƣờng ngoài.
a5) Tầm kiểm soát.
Tầm kiểm soát là số lƣợng và bộ phận cá nhân mà nhà quản lý cố
thể quản lý trực tiếp và có hiệu qủa. Xét về thực chất nó là khả năng nhà
quản lý có thể quản lý đƣợc bao nhiêu.
Từ khái niệm trên tầm kiểm soát là có giới hạn nhƣng dễ thay đổi
và khó xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quy mô tầm kiểm soát.
Thƣờng thì công việc càng phức tạp thì càng cần sự phối hợp cao vì thế
thiết kế tầm kiểm soát hẹp và ngƣợc lại. Bên cạnh đó năng lực nhà quản
lý, sự thạo việc cấp dƣói, hệ thống thông tin ảnh hƣởng mạnh đến tầm
kiểm soát.
Nói đến tầm kiểm soát là xét chiều rộng của quản lý và nó tỷ lệ
nghịch với chiều dọc tức quản lý nhƣng xét theo cấp. Muốn cho đối
tƣợng quản lý làm đƣợc nhiều việc phải trao cho họ nhiều quyền và tầm
kiểm soát ở các công ty đa quốc gia họ sử dụng kế hoạch, chính sách
17
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
đƣợc xây dựng chặt chẽ, tính cụ thể hoá cao vì vậy tầm kiểm soát rộng và
rất hiệu quả.
b) Các nguyên tắc thiết kế tổ chức.
- Nguyên tắc xác định theo chức năng: Phân chia tổ chức thành các
chức năng theo lĩnh vực hoạt động sau đó các nhiệm vụ gắn liền với chức
năng và xác định các công việc hoạt động.
- Nguyên tắc giao quyền: Theo nguyên tắc này khi chúng ta xác định
chức năng nhiệm vụ và nhiệm vụ và công việc thì có sự đảm bảo quyền
hạn: Quyền ra quyết định, quyền sử dụng phân bổ các nhóm nguồn lực,
quyền thƣởng phạt, kiểm tra kiểm soát nhân viên của mình.
- Nguyên tắc bậc thang: Nguyên tắc này thể hiện phân chia cấp phải
đi đôi với quyền hạn. Cấp cao thì quyền nhiều, phậm vi ảnh hƣởng lớn và
ngƣợc lại. Phải đảm bảo cấp phải có quyền tƣơng xứng.
- Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh tức là cấp dƣới phải phục tùng
cấp trên tôn trọng quy trình ra quyết định và thi hành theo.
- Nguyên tắc đồng bộ: Tức là đảm bảo ai có quyền có cấp đến đâu thì
chịu trách nhiệm tới đó không chồng chéo, tuỳ tiện dẫn đến choán quyền
của nhau.
Trên đây là năm nguyên tắc cảu nội dung tổ chức, no đảm bảo cho tổ
chức xây dựng một cơ cấu chặt chẽ rõ ràng và gọn gàng hiệu quả.
1.2.3 Lãnh đạo.
“Lãnh đạo là hoạt động quản lý mang tính định hƣớng về chiến
lƣợc phát triển của tổ chức về mô hình cơ cấu tổ chức, về nhân sự trong
tổ chức”1.
Đó cùng là quá trình tác động lên con ngƣời theo hƣớng đạt đƣợc
mục tiêu của tổ chức, sự tác động đó có thể là khuyến khích động viên, kỷ
luật, thƣởng phạt, đề bạt…
1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
18
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
Với tƣ cách là một chức năng của quản lý thì lãnh đạo là quá trình
tác động tới con ngƣời để đạt đƣợc sự tuân thủ của con ngƣời đối với chủ
thẻe lãnh đạo, làm cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt đƣợc
mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo là quá trình gây ảnh hƣởng và dẫn dắt hành vi
của con ngƣời trong tổ chức thực hiện những mục tiêu chung đặt ra trong
kế hoạch.
a) Nội dung của lãnh đạo.
- Xác định động cơ làm việc của con ngƣời, họ hành động vì cái gì,
có thể là tổng hợp các động cơ nhƣng phải tìm động cơ chủ yếu và tác
động vào đó tạo hứng thú và ý thức làm việc.
- Xây dựng phƣơng pháp lãnh đạo ứng với động cơ làm việc đó: có
thể là phƣơng pháp kinh tế, pháp quyền, phƣơng pháp tâm lý giáo dục.
- Trên cơ sở phƣơng pháp lãnh đạo đã định hình, tiến hành thành lập
và quản lý nhóm làm việc đồng thời phối hợp họ làm phức hợp hiệu quả
làm việc.
- Trong quá trình phối hợp nhóm làm việc phải đồng thời giải quyết
các xung đột, mâu thuẫn về lợi ích…
- Để đảm bảo các quá trình trên đƣợc thực hiện và củng cố quyền uy
nhà quản lý phải biết giành quyền lực và gây ảnh hƣởng.
- Và cuối cùng để lãnh đạo tốt nhà quản lý cần mở rộng các môí
quan hệ đối ngoại thông qua hoạt động đàm phán, giao tiếp, hội nghị…
b) Tính chất của lãnh đạo.
- Trƣớc hết lãnh đạo là một chức năng cần thiết và tất yếu đối với
mọi nhà quản lý từ cấp cao đến cáap thấp.
- Là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý lãnh đạo có tác dụng
khởi động tổ chức và vận hành tổ chức với các con ngƣời khác nhau,
nhóm làm việc khác nhau nhằm hƣớng tổ chức tới mục tiêu.
19
CHUYấN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DƢƠNG VĂN TOÀN
- Lãnh đạo phải tôn trọng nguyên tắc tự nguyện và nhiệt tình,
ngƣời lao động cần đƣợc quan tâm tới con ngƣời mục đích cá nhân của
họ và tình cảm của họ.
c) Căn cứ để tiến hành lãnh đạo.
Điều quan trọng đầu tiên phải hiệu động cơ động lực làm việc của
con ngƣời thông qua lý thuyết về động cơ của con ngƣời. Điều đó đòi hỏi
nhà quản lý phải có kiến thức về quy luật tâm lý của con ngƣời. Từ đó tạo
ra nhiều điều kiện làm xuất hiện động cơ, duy trì động cơ làm việc và tạo
đƣợc sự thoả mãn cho con ngƣời khiến họ làm việc tích cực.
Nhà quản lý cần tìm hiểu lý thuyết về động lực, lý thuyết về nhu
cầu để nhận biết nhu cầu của họ trong công việc và tìm ra mối liên hệ với
động cơ làm việc nhằm đƣa ra biện pháp tác động tƣơng ứng.
Tiếp theo để lãnh đạo thì nhà quản lý phải có quyền lực thực tế. Cụ
thể là quyền ra quyết định, quyền phân bố định đoạt nguồn lực, quyền
thƣởng phạt, quyền kiểm tra.
Trên thực tế quyền lực thực tế chỉ có thể có đƣợc khi có quyền lực
chính thức từ vị trí vừa có ảnh hƣởng từ cá nhân. Nguồn lực con ngƣời là
rất đa dạng vì vậy cần hiểu đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của mình
và của ngƣời khác để cƣ xử hợp lý. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây
dựng và sử dụng quyền lực của mình hiệu quả .
1.2.4 Kiểm tra.
“Kiểm tra là tổng hợp các hoạt động xem xét theo dõi, đo lƣờng,
đánh giá, chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của tổ
chức là hoàn thành và có kết quả cao”1.
Đó là chức năng tất yếu của mọi nhà quản lý, mọi cấp quản lý từ
cao cho đến cấp chuyên môn, kiểm tra đƣợc thực hiện trong tất cả quá
trình quản lý.
1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
20
- Xem thêm -