Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng no&ptnt long biên

.DOC
102
91
101

Mô tả:

Häc viÖn TµI CHÝNH ------------------------------- ®inh thÞ thanh Mét sè gi¶I ph¸p nh»m N¢NG cao chÊt lîng tÝn dông xuÊt nhËp khÈu t¹i chi nh¸nh ng©n hµng no&PTNT LONG BI£N chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH - NG¢N HµNG m· sè: 60.34.20 Ngêi híng dÉn khoa häc: Ts. HOµNG THÞ KIM THANH Hµ Néi - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong luận văn được lấy từ các báo cáo sơ kết, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh, chiến lược, định hướng của chi nhánh Ngân hàng No &PTNT chi nhánh Long Biên từ năm 2010 đến 2012. Hà nội, ngày 26 tháng 6 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Thị Thanh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................3 1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................................3 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại..........................................................3 1.1.2. Hoạt động tín dụng..................................................................................5 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.................9 1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU..............................................................................................................10 1.2.1.Sự cần thiết phát triển xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho XNK:.....10 1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tín dụng XNK:.........................12 1.2.3. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.....................................................20 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.........24 1.3.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XNK VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM....................30 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế............................................................................30 1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam..................................................................32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN...................................................................................................................33 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM:................33 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN.................................................................................................................35 2.2.1. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh:...............35 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh...................................................37 2.2.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Long Biên....38 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT LONG BIÊN......................................................49 2.3.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng XNK của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên.....................................................................................49 2.3.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động cho vay XNK bằng ngoại tệ:....................49 2.3.3. Thực trạng hoạt động tín dụng XNK tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên những năm gần đây....................................................54 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XNK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN...............................................................................70 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................70 3.1.1. Phương hướng hoạt động tín dụng XNK của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam trong thời gian tới:..........................................................................70 3.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Long Biên trong những năm tới:................................................................................................71 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XNK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN...................................................................................................72 3.2.1.Nhóm giải pháp trước mắt:.....................................................................72 3.2.2.Nhóm giải pháp lâu dài:.........................................................................76 3.3.KIẾN NGHỊ...............................................................................................85 3.3.1. Đối với Chính phủ:................................................................................85 3.3.2.Đối với ngân hàng nhà nước..................................................................86 3.3.3.Đối với NHNo&PTNT Việt Nam..........................................................86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................88 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ATM : Máy rút tiền tự động. BHXH : Bảo Hiểm Xã Hội BHXHVN : Bảo hiểm xã hội Việt Nam D/A : Nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán và nhận bộ chứng từ. DNNN : Doanh Nghiệp Nhà Nước. DN : Doanh Nghiệp. DSCV : Doanh số cho vay. D/P : Nhà nhập khẩu thanh toán và nhận bộ chứng từ GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐTV : Hội đồng thành viên KDNH&BL : Kinh doanh ngoại hối và bảo lãnh KH : Kế hoạch KTNQ : Kế toán ngân quỹ L/C : Thư tín dụng NHCS : Ngân hàng chính sách NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHNo : Ngân hàng Nông Nghiệp NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn PGD : Phòng giao dịch POS : Máy chấp nhận thẻ TCKT : Tổ chức kinh tế TGĐ : Tổng giám đốc TSBĐ : Tài sản bảo đảm TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên TNTD : Thu nhập tín dụng TNXNK : Thu nhập xuất nhập khẩu TTQT : Thanh toán quốc tế TW : Trung Ương XNK : Xuất nhập khẩu XDCB : Xây dựng cơ bản XLRR : Xử lý rủi ro VB : Văn bản WU : Western union WTO : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG TT 1 2 3 Bảng, Nội Dung biểu Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2010-2012 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay Bảng 2.3 Phân tích dư nợ tín dụng XNK Bảng 2.4 58 Trang 39 43 55 Doanh số 4 cho vay tín dụng 5 6 7 8 XNK Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Phân tích nợ xấu tín dụng XNK Hoạt động kinh doanh ngoại hối Phân tích lợi nhuận tín dụng XNK Phân tích chỉ tiêu chất lượng tín dụng XNK 60 61 62 63 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TT Biểu, sơ Trang đồ 1 2 3 4 5 Nội Dung Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Cơ cầu tổ chức Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Cơ cấu tổ chức Ngân hàng No&PTNT Long Biên Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ Tỷ trọng dư nợ XNK so với tổng dư nợ 03 năm 2010-2012 Doanh số cho vay XNK theo thành phần kinh tế 35 38 41 54 59 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, không một quốc gia nào có thể đóng cửa mà không gia nhập vào kinh tế thế giới, mặt khác tài nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu của mỗi quốc gia đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất trong nước mà cần phải nhập khẩu thêm các nguyên vật liệu của các nước khác trên thế giới. Thêm nữa, nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng đa dạng đòi hỏi không chỉ có sản xuất trong nước đáp ứng đủ mà cần có hàng hóa của các nước khác trên thế giới. Trước tình hình đó, việc XNK hàng hóa, dịch vụ là một nhu cầu tất yếu. Khách hàng tùy theo quan hệ cung cầu để nhập các mặt hàng cần thiết như: nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chi phí sản xuất cao. Mặt khác, khi tham gia kinh tế quốc tế chúng ta có thể tận dụng được lợi thế so sánh trong nước, nhằm sản xuất ra những loại hàng hóa không chỉ phục vụ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài để tăng ngoại tệ cho đất nước, nhập khẩu những dây chuyền công nghệ phục vụ nhu cầu trong nước và góp phần hiện đại hóa đất nước. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia với nhau ngày càng phát triển và là một yêu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp đều hạn hẹp về vốn. Vì vậy, để thực hiện tốt chức năng XNK hàng hóa, dịch vụ thì ngoài việc sử dụng vốn tự có của bản thân các doanh nghiệp rất cần các nguồn vốn tài trợ khác mà đặc biệt là nguồn tài trợ từ các NHTM. Mặt khác, đối với các NHTM, việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đem lại lãi vay cho ngân hàng làm tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn phát triển được các dịch vụ gia tăng khác như dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và dịch vụ chuyển tiền. Việc tham gia tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong hoạt động 2 XNK cũng đem lại nguồn ngoại tệ cho các ngân hàng đồng thời làm tăng uy tín và vị thế của ngân hàng trên trường quốc tế. Ngay từ khi mới thành lập, Ngân hàng No&PTNT Long Biên đã luôn quan tâm, chú trọng phát triển hoạt động tín dụng XNK cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XNK. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính thực tiễn của vấn đề này tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Luận văn giải quyết được ba vấn đề cơ bản sau: - Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng XNK tại các NHTM. - Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên từ đó đưa ra những mặt được và chưa được của hoạt động tín dụng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XNK tại chi nhánh Long Biên. 3. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp ... đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 4. Kết cấu luận văn. Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. - Chương 2: Thực trạng tín dụng XNK tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp có vai trò hết sức quan trọng trong lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính. Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua vào ngày 16/06/2010 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”, trong đó: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng”, và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.[Luật các tổ chức tín dụng năm 2010] Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ đề cập đến NHTM. Theo đó, NHTM được quan niệm là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.1.1. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại là: - Chức năng trung gian tín dụng: được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. - Chức năng trung gian thanh toán: Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ 4 rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. - Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa to lớn, nó mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do Ngân hàng trung ương phát hành. 1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng với chất lượng đòi hỏi càng cao, theo đó hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển để đáp ứng vai trò là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay không ngừng đổi mới, phát triển về mọi mặt cả về số lượng và chất lượng, tiến tới mô hình ngân hàng đa năng, chính vì vậy hoạt động của NHTM rất phong phú đa dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại: Thứ nhất, hoạt động tạo lập vốn: Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ riêng bản thân các ngân hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu; vốn huy động; vốn vay của TCTD khác và của Ngân hàng trung ương; nguồn vốn khác. 5 Thứ hai, hoạt động sử dụng vốn: hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: hoạt động ngân quỹ, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư, hoạt động dịch vụ. 1.1.2. Hoạt động tín dụng Tín dụng ngân hàng (TDNH) hiểu theo nghĩa rộng là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế (các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và nhà nước các cấp) theo các nguyên tắc tín dụng (sử dụng vốn vay đúng mục đích và phải hoàn trả gốc lãi đúng thời hạn). 1.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ TDNH tồn tại khách quan được thể hiện trên các khía cạnh sau: * Thứ nhất, do mâu thuẫn của quá trình luân chuyển vốn trong xã hội: Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các tác nhân trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, có những chủ thể tạm thời thiếu vốn để thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. Sự ra đời của TDNH góp phần đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển, giải quyết những mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn trong xã hội. * Thứ hai, do cơ chế tự chủ về tài chính: hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong việc cân đối các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan trọng bậc nhất là trung gian cung cầu vốn, TDNH là cầu nối điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. 1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 6 Là một trong các loại hình tín dụng của nền kinh tế, TDNH cũng mang những đặc điểm chung của tín dụng trong nền kinh tế thị trường (phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả; hoạt động tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả). Ngoài ra, xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình, TDNH còn có những đặc điểm sau: - Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn: Khi đi vay, với tư cách là người mắc nợ nhưng các ngân hàng lại là người chủ động ra điều kiện vay. Người cho vay chấp nhận các điều kiện do ngân hàng đưa ra thì chủ động cho vay và nhận về những giấy tờ chứng nhận nợ. Khi cho vay, với tư cách là người cho vay, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra điều kiện cho vay, người đi vay nếu chấp nhận thì phải ký kết hợp đồng vay mượn và ngân hàng đôn đốc việc thực hiện hợp đồng vay mượn. - Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường: Hoạt động NHTM tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Chính vì vậy, hoạt động phải tuân theo những nguyên tắc thương mại và thị trường. - Hoạt động TDNH luôn tính tới yếu tố hiệu quả: Mục tiêu của NHTM là đạt lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình thức và nguồn vốn huy động phải thực hiện trên quan điểm có chi phí thấp nhất đồng thời tìm kiếm danh mục đầu tư hiệu quả, đem lại nguồn thu cao nhất, bảo toàn và phát triển vốn. - Hình thức biểu hiện: TDNH huy động vốn và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ. Tiền ở đây là công cụ thực hiện tín dụng, đó là loại tiền tín dụng hay còn gọi là công cụ lưu thông tín dụng ngân hàng. - Hoạt động tín dụng tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt: Để bảo vệ người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp ngân hàng phá sản, Ngân hàng trung ương áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng bằng một cơ chế chặt chẽ như: + Quy định việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của ngân hàng: Theo quy định này, các ngân hàng không được phép cho một khách hàng hoặc nhóm 7 khách hàng liên quan vay vượt quá một tỷ lệ so với vốn tự có (dư nợ tín dụng không vượt quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng; dư nợ tín dụng và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có; đối với nhóm khách hàng liên quan lần lượt là 50% và 60% vốn tự có); dư nợ tín dụng của 10 khách hàng tốt nhất không được phép vượt 30% tổng dư nợ. + Điều khoản về “van an toàn” được quy định dưới dạng tái chiết khấu thương phiếu của các NHTM. Thông qua hoạt động tái chiết khấu này, NHTW thực hiện tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại. + Các quy định buộc các NHTM theo dõi, giám sát hoạt động của chính mình thông qua việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro và giám sát từ xa các hoạt động ngân hàng. 1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều tiêu thức phân loại các loại TDNH, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường dựa vào các tiêu thức sau: * Căn cứ vào thời hạn tín dụng + TDNH ngắn hạn: Là loại hình tín dụng không quá 12 tháng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán, chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. + TDNH trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ của doanh nghiệp; xây dựng nhà ở hoặc mua sắm tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân. + TDNH dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, có thể kéo dài 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. * Căn cứ vào đối tượng tín dụng 8 + Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm được hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác. + Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp hoặc chủ thể khác dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. * Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn + Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp và chủ thể trong nền kinh tế thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. + Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. + Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. * Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay + Tín dụng được đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng mà ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Loại hình này thường được áp dụng đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. + Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp trên cơ sở tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính Phủ hoặc bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương. * Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: theo phương pháp hoàn trả, hoạt động tín dụng có thể phân thành: + Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ. 9 + Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại hình tín dụng này, ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng. * Căn cứ theo xuất xứ tín dụng + Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. + Tín dụng gián tiếp: Là loại hình tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương phiếu, bao thanh toán (mua lại các khoản phải thu). 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Thứ nhất, TDNH góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Vai trò này của TDNH xuất phát từ tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng, thông qua việc cung cấp vốn kịp thời cho các chủ thể trong nền kinh tế, đã tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi, không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển. Thứ hai, TDNH góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh: nguồn vốn từ hoạt động TDNH (do tích tụ, tập trung từ những người tích lũy) giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Thứ ba, TDNH là công cụ để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước sử dụng công cụ lãi suất của mình để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, đồng thời cũng có thể thay đổi quy mô tín dụng và điều chuyển hướng cấp tín dụng bằng cách phân bổ nguồn lực TDNH trong nền kinh tế. Nhờ đó mà thúc đẩy hoặc hạn chế một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội. Thứ tư, TDNH góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí lưu thông tiền tệ: với sự tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán. 10 Thứ năm, TDNH là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống dân cư. Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, TDNH đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách việc làm, dân số, các chương trình xóa đói giảm nghèo, và phát triển sản xuất công nông nghiệp. Ngoài ra, TDNH giúp cho người dân cải thiện và nâng cao mức sống cho mình thông qua việc vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất và tiêu dùng. 1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.2.1.Sự cần thiết phát triển xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho XNK: 1.2.1.1.Sự cần thiết phát triển hoạt động XNK Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề giao thương quốc tế và hoạt động XNK ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng không ngừng, điều này tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp XNK. Việc mở rộng giao thương với thế giới tạo thị trường rộng lớn cho các nhà xuất khẩu, giúp mở rộng và quảng bá sản phẩm dịch vụ cũng như văn hoá của một quốc gia ra toàn thế giới; đồng thời giúp tăng thu nhập quốc dân tạo điều kiện phát triển kinh tế quốc gia. Thêm nữa việc nhập khẩu góp phần kích thích sản xuất trong nước với nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ kích thích tiêu dùng phát triển. Tuy nhiên, cùng với những lợi ích mang lại của hoạt động XNK, các doanh nghiệp XNK cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi phải tìm kiếm một sự hỗ trợ lớn về mặt tài chính cũng như kỹ thuật để hạn chế rủi ro phát sinh và đủ khả năng để tiến hành một thương vụ quốc tế an toàn. Hoạt động XNK không chỉ mang lại lợi ích không nhỏ cho các doanh nghiệp XNK, cho nền kinh tế và cho cả các NHTM. Các NHTM thông qua hoạt động tài trợ XNK có thể tăng được lợi nhuận, sử dụng nguồn vốn được hiệu quả đồng thời khuếch trương được uy tín cũng như mở rộng được mạng lưới ra phạm vi thế giới. Chính mối quan hệ gắn bó chặt chẽ về lợi ích giữa ngân hàng 11 và các doanh nghiệp XNK là động lực thúc đẩy hoạt động XNK ngày càng phát triển và thúc đẩy nhu cầu tài trợ XNK ngày càng phát triển. 1.2.1.2. Nhu cầu tài trợ cho XNK: Hoạt động ngoại thương được hiểu là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (vận tải, bảo hiểm hàng hóa) giữa các nước thông qua hợp đồng mua bán. Sự trao đổi này là một hình thức của các mối quan hệ xã hội, phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những nhà sản xuất hàng hóa riêng biệt của mỗi quốc gia. Để tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương được diễn ra suôn sẻ thì nhu cầu tài trợ XNK là rất cần thiết. Nhu cầu tài trợ XNK là một nhu cầu ngày càng trở lên cần thiết với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia bởi lẽ: - Rủi ro trong hoạt động ngoại thương: hoạt động ngoại thương luôn tiềm ẩn rủi ro do sự khác biệt về mặt địa lý, về đồng tiền thanh toán, về sự khác biệt về pháp luật… - Do các nhà xuất nhập khẩu cần được tài trợ: hoạt động XNK trước khi được diễn ra thành công cần quá trình lâu dài và chuẩn bị kỹ càng. Đối với nhà xuất khẩu thì trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng, quá trình sản xuất hàng hóa đều rất cần nhu cầu tài trợ; đối với nhà nhập khẩu nhu cầu tài trợ phát sinh trong mọi khâu của quá trình nhập khẩu đặc biệt là khi tiến hành thanh toán hàng hóa nhập khẩu. Chính vì điều đó, nhu cầu tài trợ XNK là một đòi hỏi cần thiết để một giao dịch ngoại thương diễn ra suôn sẻ và thành công 1.2.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động XNK: Tài trợ XNK là tập hợp các hình thức hỗ trợ về mặt tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thương mại, trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động XNK gồm những nguồn tài trợ chính sau: - Tài trợ của các nhà xuất, nhập khẩu: Tài trợ của các nhà XNK thường là ngắn hạn, trong phạm vi từng hợp đồng. Hình thức tài trợ thuộc loại tín dụng thương mại như: ứng tiền trước, thanh toán ghi sổ. 12 - Tài trợ XNK của Chính phủ: Tài trợ của Chính phủ rất quan trọng đối với các nhà XNK để khuyến khích hoạt động kinh doanh ngoại thương, được thực hiện thông qua các công cụ chủ yếu: Hệ thống luật lệ, chính sách, thông qua các tài chính tiền tệ như thuế, cung cấp hạ tầng với giá thấp, các khoản tín dụng nhà nước, quỹ bảo hiểm XNK, cung cấp thông tin trong và ngoài nước. - Tài trợ XNK của Ngân hàng TW: với chức năng quản lý vĩ mô về hoạt động tiền tệ tín dụng, NHTW tác động, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại thương thông qua các công cụ tỷ giá và lãi suất.. - Tài trợ XNK của các tổ chức tín dụng: các tổ chức tín dụng bao gồm các NHTM và các tổ chức phi ngân hàng (Công ty tài chính, quỹ đầu tư phát triển). Tài trợ XNK của NHTM chủ yếu được thông qua hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, thanh toán nhờ thu chứng từ, tín dụng bộ chứng từ. So với hình thức tài trợ của các nhà XNK thì tài trợ của các tổ chức tín dụng là quan trọng, áp dụng rộng rãi nhất. Hình thức tài trợ này được thực hiện trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ, không thông qua tổ chức trung gian. 1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tín dụng XNK: 1.2.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK Tín dụng XNK của các NHTM là sự tài trợ về vốn và các trợ giúp liên quan của NHTM cho khách hàng để thực hiện hoạt động XNK hàng hóa. Tài trợ XNK là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Người tài trợ là các NHTM, người nhận tài trợ là các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh XNK. Tài trợ XNK của NHTM là những hoạt động của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức XK và NK trong quá trình giao dịch ngoại thương. Cùng với các nghiệp vụ quốc tế khác, tài trợ XNK ra đời, phát triển đáp ứng nhu cầu đa dạng của hoạt động kinh doanh ngoại thương, giúp các nhà XNK chống đỡ những rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Thông qua họat động tài trợ ngoại thương, các NHTM cung cấp hệ thống giải pháp và kỹ thuật tài trợ rất phong phú, hiệu quả, góp phần giải
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan