TIỂU LUẬN:
Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam
Lời nói đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ
một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Đảng và nhà nước
ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong thời gian tới là
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tiền đề để thực hiện được điều đó là chúng ta phải
có nguồn vốn trung dài hạn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ,
trang bị kỹ thuật tiên tiến...tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế theo cả
chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn vốn trung dài hạn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ... các doanh nghiệp có nhiều cách tài trợ dài hạn
khác nhau như: tích luỹ từ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, góp vốn, phát
hành chứng khoán....nhưng nguồn vốn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh
nghiệp tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ là vốn vay trung dài hạn từ
các ngân hàng thương mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nghiêm trọng nhất là vốn trung dài hạn
trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lượng vốn tồn đọng ở các
ngân hàng thương mại là rất lớn. Như vậy vấn đề không phải là chúng ta thiếu vốn
mà là chúng ta chưa sử dụng được vốn có hiệu quả, chưa giải ngân được hết vốn.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương cũng không nằm ngoài tình trạng đó,
tỷ trọng dư nợ trung dài hạn của ngân hàng còn thấp chỉ đạt 15-20% trong tổng dư
nợ, chưa xứng đáng với quy mô, khả năng của ngân hàng và chưa đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng cần phải mở rộng tín dụng trung dài
hạn. Nhưng nếu chỉ mở rộng không thôi thì không đủ cần phải nâng cao chất lượng
tín dụng trung dài hạn thì mới phát huy được vai trò tích cực của nó và không gây
ra lãng phí. Nếu mở rộng và nâng cao được tín dụng trung dài hạn thì điều đó vừa
đem lại hiệu quả, an toàn cho ngân hàng vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Tuy nhiên, trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế và sự cạnh
tranh cao độ từ nhiều phía nên ngân hàng gặp không ít khó khăn và vướng mắc.
Do vậy trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài
“ Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam” làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
I - giới thiệu về ngân hàng
1.1.
Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Techcombank.
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam với tên giao dịch quốc tế
TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock Bank) được thành
lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NHCP ngày
06/08/1993 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, giấp phép thành lập
số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số
055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội KTVN. Techcombank có Hội sở chính tại Hà
Nội và chi nhánh tại các thành phố lớn trong nước. Với số vốn điều lệ gần 100 tỷ
đồng và tổng tài sản hàng ngàn tỷ đồng, Techcombank ngày nay đã trở thành một
trong những Ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, trở nên thân quen với công
chúng, với hầu hết các khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ,
thương mại, dịch vụ và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài
nước. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành phần kinh tế như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã và cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ yếu tại các
thành phố lớn trong nước và một số địa phương lân cận. Là một Ngân hàng thương
mại đô thị đa năng, Techcombank cung ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với công nghệ
ngân hàng thuộc loại hiện đại nhất.
Hội sở của Techcombank được đặt tại 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn kiếm,
Thành phố Hà nội. Nó được xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt động của hệ thống
Techcombank. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ tổ chức
Đại hội cổ đông
BAn kiểm soát
Hội đồng quản trị
văN PHòNG hđqt
tổNG GIáM ĐốC
pHó TổNG GIáM ĐốC
pHó TổNG GIáM ĐốC
hộI sở hà nội
chi nhánh thăng long
VĂn phòng
phòng giao dịch số 1
Phòng điện toán
phòng giao dịch số 3
phòng thông tin-Đào tạo
phòng giao dịch thái hà
kiểm soát nội bộ
phòng tài chính kế toán
chi nhánh hồ chí minh
phòng kế hoạch tổng hợp
phòng giao dịch thắng lợi
phòng dịch vụ
khách hàng
phòng quan hệ đối ngoại
phòng kinh doanh ngoại tệ
phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng giao dịch số 2
chi nhánh đà nẵng
Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy Techcombank có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ,
trong đó, Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, vừa có mối liên hệ rất mật thiết với các chi
nhánh và các Phòng giao dịch khác của toàn hệ thống. Bản thân trong Hội sở
Techcombank, các Phòng ban cũng được tổ chức rất linh hoạt và có hiệu quả.
Mỗi phòng ban tuy có những chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều được đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo sự thống nhất từ
trên xuống dưới.
1.2. phạm vi và đối tượng hoạt động của Techcombank.
Techcombank là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải và bưu điện nhằm phát triển
sản xuất lưu thông và ổn định tiền tệ.
Hội sở Techcombank thuộc quận Hoàn Kiếm nằm ở thủ đô Hà Nội, một trong
những trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước. Quận Hoàn Kiếm có 18
phường với gần 23 vạn dân diện tích là 4.5 km2 Nằm tại một quận
trung tâm
và là khu vực dân cư buôn bán nhộn nhịp của thành phố Hà Nội Techcombank
cũng có phần nào thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Tuy nhiên
do đặc điểm dân cư trong địa bàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại
và có một số cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ do đó khách hàng của
Techcombank chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Vì lẽ đó, nên
nguồn vốn tín dụng của Techcombank chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
tín dụng ngắn hạn. Nhìn chung, thị trường tín dụng của Techcombank hiện nay
chủ yếu là tư nhân và cá thể.
Mặt khác, quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung hoạt động của các ngân hàng như
ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công
thương, ngân hàng Nhà nước và một số ngân hàng liên doanh nên hoạt động của
Techcombank đòi hỏi có tính cạnh tranh cao. Đây là một bất lợi cho ngân hàng
do đó Techcombank đang cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động, khắc phục và
vượt qua những khó khăn trước mắt, không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, mở
rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả. Thiết lập mối quan hệ rộng
rãi với khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra
việc tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị trường hiện có cũng là công việc
trọng điểm của một ngân hàng mới ra đời. Techcombank cũng tập trung vào các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng (nhà máy điện, nhà máy nước bến cảng,
xa lộ khu công ngiệp và khu đô thị mới). Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần
có số vốn lớn và thời gian thu hồi dài nên Techcombank luôn tìm kiếm sự hỗ trợ
và hợp tác của các ngân hàng bạn và các tổ chức tàI chính, tín dụng khác. Với đội
ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình Techcombank đã bước đầu tạo được lòng
tin nơi khách hàng đặc biệt là các tổng công ty lớn và Techcombank tin tưỏng
rằng họ sẽ là các khách hàng truyền thống của mình trong tương lai. Tuy nhiên
đIểm yếu nhất của Techcombank đó chính là kinh nghiệm của các cán bộ tín
dụng nhưng điều này đã và đang được khắc phục bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Các hoạt động chính của Techcombank.
1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Techcombank không những luôn
được biết đến là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi hợp lý mà còn là
một ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú như:
-
Tiền gửi có kỳ hạn cố định.
-
Tiền gửi không có kỳ hạn.
-
Tiền gửi theo thời gian thực gửi.
-
Tiền gửi thanh toán.
Những loại tiền gửi trên đã góp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ động
trong việc sử dụng vốn mà vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là hình
thức Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Khách hàng có thể chủ động sử
dụng tiền bất cứ lúc nào mình cần mà vẫn được hưởng mức lãi suất cao gần
tương đương với loại tiền gửi có kỳ hạn tương ứng.
1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Cung ứng tín dụng được coi là trọng điểm trong hoạt động kinh doanh của
Techcombank. Mặc dù bối cảnh kinh tế nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng
bằng những biện pháp và những chính sách hữu hiệu Techcombank đã đạt được
những kết quả rất khả quan.
Cùng với việc phát triển tín dụng, với mục tiêu năm 2000 là năm đổi mới
công tác quản lý chất lượng tín dụng, Techcombank đã thực thi một loại các biện
pháp hữu hiện, vì vậy hầu hết các khoản cho vay mới trong năm đều không phát
sinh quá hạn, các khoản nợ cũ đang được xử lý từng bước. Bên cạnh đó,
Techcombank luôn chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng với nhiều loại hình đa
dạng trên cơ sở vận dụng các quy định của NHNN nhằm hỗ trợ ngày một tốt hơn
đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Các lĩnh vực kinh tế được ưu tiên là:
-
Các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt là sản
xuất, khai thác và chế biến hàng xuất khẩu.
-
Các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
-
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung cấp các
dịch vụ.
-
Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng, Techcombank
tiếp tục duy trì và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có:
-
Thẩm định, tài trợ các dự án trung và dài hạn.
-
Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động.
-
Cho vay tiêu dùng như trả góp các vật dụng và phương tiện đi lại, cho
vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà.
-
Các hình thức bảo lãnh vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng.
Và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới:
-
Cho vay luân chuyển.
-
Cho vay với đảm bảo hàng hoá thông qua Tổng công ty kho vận,...
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm mới, trong thời gian tới, Techcombank
sẽ áp dụng cài đặt các chương trình truyền tin và thanh toán điện tử tại trụ sở
khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công tác thanh toán, tăng
cường trao đổi thông tin giữa ngân hàng với khách hàng nhằm thúc đẩy tiến trình
đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh
cho các doanh nghiệp.
1.3.3. Hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư của Techcombank được thể hiện chủ yếu thông qua hoạt
động mua bán chứng khoán và góp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm 2000, ngân
hàng đã sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nước và 212 triệu đồng
công trái. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu nhiều cổ phần của các công ty
khác.
1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Techcombank trở thành thành viên của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ
năm 1998 và đến nay, ngân hàng đã có riêng một phòng kinh doanh ngoại tệ với
đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và làm việc rất có hiệu quả.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp ứng
kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt trạng thái
ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của NHNN
mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng.
Bên cạnh đó, phòng kinh doanh ngoại tệ còn phối hợp chặt chẽ với phòng kinh tế
đối ngoại trong việc thu hút những nguồn kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc
Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN, chuyển về Việt Nam qua Techcombank.
1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng.
1.3.5.1. Dịch vụ thanh toán.
Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước, hoạt
động thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng được củng cố và phát triển.
Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng được coi là một
thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh toán đạt tới hàng trăm triệu đôla
Mỹ mỗi năm. Ngoài các Ngân hàng đại lý hiện có, trong năm 2000,
Techcombank đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân hàng lớn là Bank of
NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina. Mạng lưới các ngân hàng
đại lý được mở rộng khắp toàn cầu đã giúp cho các hoạt động thương mại và
thanh toán quốc tế của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chóng và
thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép Techcombank
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại thương như:
-
Mở, thông báo, xác nhận, thanh toán, L/C trả ngay và trả chậm.
-
Các hình thức thanh toán D/A, D/P, T/Tr.
Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, Techcombank còn thực hiện dịch vụ
chuyển tiền rất nhanh chóng và chính xác. Dù khách hàng có hay không có tài
khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ chức tại bất
cứ nơi đâu trên toàn quốc, Techcombank đều có thể đáp ứng với thời gian nhanh
nhất, đảm bảo sự chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ hợp lý. Bên cạnh đó,
Techcombank còn áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng chuyển tiền
thanh toán từ số dư tài khoản hiện có tại ngân hàng. Đặc biệt, với dịch vụ chuyển
tiền nhanh toàn cầu Western Union mà Techcombank làm đại lý, khách hàng có
thể nhận được tiền của người thân hoặc đối tác từ nước ngoài chuyển về chỉ trong
vòng một ngày và người nhận có thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi có yêu cầu.
Ngoài ra, Techcombank còn là đại lý chấp nhận và thanh toán các loại thẻ tín
dụng quốc tế thông dụng trên thế giới như Master Card, Visa Card, American
Express, JCB, Khách hàng có thể nhận bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ với mức
phí hợp lý.
1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ.
Với đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chu đáo và hệ thống kho tàng
đáp ứng được các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, Techcombank còn cung ứng
các dịch vụ về ngân quỹ như:
-
Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền mặt
ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái.
-
Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ.
-
Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch.
-
Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng
theo niêm phong với chi phí thấp.
1.3.5.3. Dịch vụ tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán.
Trong những năm qua, với vai trò là thủ quỹ của các doanh nghiệp, nhà tư
vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đã giành được sự tín nhiệm của các
doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự án đầu tư, xây
dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn đầu tư cũng như cung cấp các
dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp phần mang lại sự thành
công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giầu kinh nghiệm, trong thời gian tới,
Techcombank đang nghiên cứu để có thể phát triển và mở ra nhiều dịch vụ tư
vấn mới, đặc biệt là dịch vụ tư vấn chứng khoán, môi giới mua bán và lưu ký
chứng khoán khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là người bạn đồng
hành của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
1.3.5.4. Dịch vụ trả lương.
Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank còn đảm nhận giúp khách hàng
trong việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý khác với mức
phí thoả thuận với các hình thức sau:
-
Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tại Techcombank để trả tiền cho
người hưởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh sách
được cung cấp.
-
Nhận tiền mặt của đơn vị (trường hợp không mở tài khoản) để trả trực
tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho người hưởng.
1. 3.5.5. Các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ kể trên, Techcombank còn sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ
ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng.
II - thực trạng hoạt động tín dụng trung dàI hạn tại Techcombank.
Hoạt động kinh doanh của Techcombank đã liên tục phát triển trong những
năm qua. Điều này được thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về huy động vốn, sử
dụng vốn và lợi nhuận.
2.1. tình hình huy động vốn.
Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động: Ngân hàng
nhà nước liên tục giảm lãi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đưa ra một cơ chế
điều hành lãi suất mới, điều hành theo lãi suất cơ bản. Mặt khác bộ tài chính, kho
bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại quốc doanh lại phát hành các loại trái
phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức tiết kiệm bưu
điện đã gây ra không ít khó khăn cho các ngân hàng thương mại cổ phần nói
chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bằng nhiều biện pháp, nghiệp vụ
linh hoạt uyển chuyển Techcombank đã tạo mọi điều kiện để giúp các doanh
nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng với thời gian ngắn nhất, đồng thời
đưa ra các hình thức huy động mới thích hợp hiệu quả nên nguồn vốn huy động
được của Techcombank đã liên tục tăng trong những năm qua.
Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất
lớn 80-90%, rõ ràng là người dân gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi còn việc
gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ, thêm
vào đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm qua các năm do đó việc
quản lý tính thanh khoản của Techcombank trở nên dễ dàng hơn ngân hàng có
thể chủ động hơn trong việc cho vay trung dài hạn nhưng ngược lại nguồn vốn
huy động của ngân hàng lại có chi phí cao.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank
(Đơn vị tỷ đồng)
1997
1998
1999
2000
Chỉ tiêu
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
(%)
Tổng
488
(%)
100
769
100
(%)
988
100
1274
100
Theo đối tượng
-Dân cư
269
55.1
412
53.6
405
41
518
41.5
-Tổ chức kinh tế
60
12.3
78
10.1
146
14.8
272
21.4
-Tổ chức tín dụng 147
30.1
242
31.5
417
42.2
440
35.3
-Khác
2.5
37
4.8
20
2
43
3.4
12
Theo kỳ hạn
-Không kỳ hạn
71
14.5
71
9.2
72
7.2
90
7.2
-Có kỳ hạn
395
80.9
638
83
896
90.7
1023
82
-Khác
22
4.6
60
7.8
20
2.1
134
10.8
Theo cơ cấu nguyên tệ
- VND
363
74.4
499.9 65
592.8 60
760.7 61
-Ngoại tệ quy đổi 125
25.6
269.1 35
395.2 40
486.3 39
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số dư tổng tiền gửi vẫn tăng gần 60%
(281 tỷ đồng) đó là kết quả của việc vận dụng linh hoạt các mức lãi suất hợp lý
phù hợp với lợi ích của khách hàng và các hình thức huy động. Tuy nhiên tốc độ
tăng của năm 99, 2000 lại nhỏ hơn so với năm 98 đó là do nền kinh tế nước ta rơi
vào tình trạng giảm phát và ngân hàng nhà nước liên tục hạ thấp lãi suất trần cho
vay và cuối cùng là thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản nên
ngân hàng cũng phải giảm lãi suất huy động do đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động huy động vốn của Techcombank tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động
vẫn tăng 28% (219 tỷ đồng) trong năm 99 và tăng 29% (259 tỷ đồng) trong năm
2000.Đây là các mức tăng khá cao so với các ngân hàng thương mại k
Còn về cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động ta thấy tiền gửi tại
Techcombank cũng đều tăng qua các năm. Đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tăng lên với tốc độ tăng trưởng khá cao năm 99 tăng 87 % so với năn 98
và năm 2000 tăng 86.3% (126 tỷ đồng) so với năm 99 tuy nhiên tiền gửi của dân
cư năm 99 lại giảm đi chút ít so với năm 98 và năm 2000 thì tăng không đáng kể
so với năm 99 đó là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh. Nhìn chung số
lượt khách hàng đến mở tài khoản tại Techcombank ngày càng tăng. Điều đó đã
khẳng định lòng tin của dân chúng và uy tín của Techcombank ngày càng tăng.
2.2. tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn của Techcombank được thể hiện một cách cô đọng
qua báo cáo thu nhập chi phí (Bảng 3).
Có thể nhận thấy rõ là kết quả kinh doanh năm 2000 của Techcombank khả
quan. Hầu hết các hoạt động đều có mức tăng trưởng tốt so với năm 1999. Có
được điều này một phần rất lớn là do Techcombank rất chú trọng đến công tác
thông tin, đào tạo.
Trong những năm qua, công tác thông tin và ứng dụng công nghệ hiện đại vào
hoạt động ngân hàng luôn đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển của
Techcombank. Từ những định hướng đúng đắn, với đội ngũ cán bộ tin học trẻ,
năng động và sáng tạo, Techcombank đã thành công trong nhiều dự án áp dụng
công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực: thanh toán quốc tế, chuyển tiền và thanh
toán nhanh trong nước, áp dụng tin học trong công tác quản lý, tạo điều kiện phát
triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm các chi phí và từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh chung cho Techcombank.
Bảng 2 : Báo cáo thu nhập và chi phí
Kết thúc năm 2000 (với số liệu so sánh của năm 1999)
Đơn vị tính: Triệu VND
Năm 1999
Năm 2000
Thu từ hoạt động tín dụng
35.720
41.425
Thu lãi tiền gửi
39.581
42.768
Thu từ dịch vụ ngân hàng
4.485
4.972
Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
164
216
Thu về mua bán chứng khoán
1.291
875
Thu về kinh doanh ngoại tệ
3.686
3.803
Các khoản thu bất thường
56
28
Tổng thu nhập
80.483
94.087
Chi phí về huy động vốn
57.190
64.438
Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1.804
1.209
Chi về kinh doanh ngoại tệ
791
1.376
Chi nộp thuế và lệ phí
432
2.122
Chi phí nhân viên
4.807
5.967
Chi về hoạt động quản lý và công cụ
5.313
7.918
Chi về tài sản
4.344
2.239
Các khoản chi phí bất thường
337
201
Tổng chi phí
75.018
85.470
Lợi nhuận trước thuế
5.465
8.617
THU nhập
Chi phí
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
2.3. thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank.
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
2.3.1.1 Thực trạng giữa tín dụng ngắn và trung dài hạn.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong 4 năm qua là
thấp trung bình trong 4 năm là 14.5%. Thực ra, chúng ta không thể chỉ nhìn vào
tỷ trọng dư nợ mà có thể khẳng định được ngay ngân hàng có mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng trung dài hạn được hay không mà còn phải căn cứ vào
doanh số cho vay và doanh số thu nợ mới có thể xác định được.
cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
700
636.6
600
500
439.2
400
300
345.7
200
100
NH
T-DH
289.5
39.5
55.3
86.8
119.4
0
1997
1998
1999
2000
Trong 4 năm qua Techcombank cũng không nằm ngoài thực tế chung của toàn
bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là có tỷ trọng cho vay
trung dài hạn rất thấp trong tổng số doanh số cho vay, ở Techcombank tỷ lệ này
chỉ có khoảng 8.5%. Techcombank chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp để bổ sung vốn lưu động, mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất...
trong thời hạn ngắn dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn là vốn thường xuyên phải bổ sung
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào còn vốn trung dài hạn rất thiết đối với các doanh
nghiệp muốn thay đổi trang thiết bị mới, hiện đại, mở rộng sản xuất...nhưng tỷ
trọng doanh số và thu nợ trung dài hạn đều thấp chỉ khoảng 8-9%. Sau khi thực
hiện thu nợ, do thời gian cho vay dài nên cho vay trung dài hạn chiếm khoảng
15% tổng dư nợ, một con số quá thấpBảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn
của Techcombank
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 97
Chỉ tiêu
Tổng
Tỷ
Năm 98
Tổng
trọng
Tỷ
Năm 99
Tổng
trọng
(%)
Tỷ
Năm2000
Tổng
Tỷ
trọng
trọng
(%)
(%)
1.Cho vay
533
100
529
100
946
100
1207
100
-Ngắn hạn
490.9
90.6
477.9
89..5
917.6
93.6
1106
91.8
-Trung dài hạn
46.08
9.4
50.12
10.5
68.16
7.4
101.3
9.2
2. Thu nợ
427
100
457
100
821
100
1156
100
-Ngắn hạn
398.8
93.4
419.8
92.2
763.1
93.0
1072
92.7
-Trung dài hạn
28.16
6.6
37.2
8.8
57.86
7.0
84.04
7.3
3.Dư nợ
329
100
401
100
526
100
756
100
-Ngắn hạn
289.5
88
345.7
86.2
439.2
83.5
636.6
84.2
-Trung dài hạn
39.5
12
55.3
13.8
86.8
16.5
119.4
15.8
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Trong những năm vừa qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ trung dài
hạn đều tăng về số tuyệt đối, doanh số cho vay tăng từ 46.08 tỷ năm 97 lên 50.12
tỷ năm 98, 68.2 tỷ vào năm 99 và năm 2000 là 101.3 tỷ, tỷ lệ trưởng bình quân là
30%/năm. Còn doanh số thu nợ các năm lần lượt là: 28.16 tỷ ; 37.18 tỷ; 57.86 tỷ
và 84.04 tỷ, tăng bình quân 45% mỗi năm. Dư nợ cũng tăng bình quân tới
50%/năm từ 39.5 tỷ năm 97 lên 55.3 tỷ năm 98, 86.8 tỷ năm 99 và 119.4 tỷ vào
năm 2000 điều đó thể hiện rằng ngân hàng đã cố gắng trong việc mở rộng tín
dụng trung dài hạn. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng thì lại là rất thấp và hầu như
không tăng doanh số cho vay trung dài hạn năm 99 chỉ đạt 7.4% trong tổng số
doanh số cho vay, năm 2000 tăng lên 9.2% tuy nhiên so với năm 98 (10.5%) thì
lại là giảm, những con số quá thấp này không phản ánh được khả năng và quy
mô của Techcombank.
2.3.1.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn xét theo thành phần kinh tế.
Biểu đồ dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
120
99.1
100
72.9
80
60
40
20
KTQD
KTNQD
44.2
29.2
10.3
11.1
13.9
20.3
0
1997
1998
1999
2000
Trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối quốc doanh
chiếm đa số, khoảng 80%. Từ năm 97 đến nay dư nợ đối với khu vực quốc doanh
đều tăng lên qua các năm với tốc độ 40-50%/năm và tỷ trọng.Thay đổi không
đáng kể năm 98 là 80%, năm 99 84% và năm 2000 là 83%. Dư nợ đối với khu
vực ngoài quốc doanh cũng tăng lên với tốc độ ngày càng tăng nhưng tỷ trọng thì
lại không tăng mà vẫn duy trì ở mức thấp khoảng 19%. Trong khi đó doanh số
cho vay cũng tăng lên một cách đáng kể cả về doanh số và tỷ trọng trong năm
2000 và tăng nhanh hơn rất nhiều so với doanh số thu nợ điều đó cò nghĩa là
Techcombank đang có vấn đề đối với công tác thu nợ. Điều đó được thể hiện ở
việc tăng lên của dư nợ (như phân tích ở phần trên) và ở tình hình nợ quá hạn
sau.
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại
Techcombank theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 97
Năm 98
Năm 99
Năm 2000
Thành phần
NQH
Tỷ lệ
NQH
Tỷ lệ
NQH
Tỷ lệ
NQH
Tỷ lệ
kinh tế
TDH
(%)
TDH
(%)
TDH
(%)
TDH
(%)
Tổng
3.397
8.6
2.544
4.6
3.299
3.8
5.373
4.5
-Quốc doanh
2.365
8.1
1.856
4.2
2.552
3.5
4.063
4.1
-Ngoài quốc
1.032
10.0
0.688
6.2
0.748
5.4
1.710
8.4
doanh
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Xét một cách tổng thể, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank khá
cao, trung bình khoảng 4.5 % trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của
toàn bộ các ngân hàng là khoảng 3%. Điều này thể hiện các khoản vay trung dài
hạn của Techcombank đang có vấn đề, ngân hàng cần phải giảm tỷ lệ này xuống
thấp hơn nữa để tránh thiệt hại về tài chính có thể xảy ra.
Trong cơ cấu nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế ta thấy, nợ quá
hạn ở khu vực ngoài quốc doanh vẫn lớn hơn và đáng lưu tâm hơn cả. Trong 4
năm 1997 - 2000 tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của khu vực kinh tế quốc doanh là :
74%, 80%, 84% và 83% trên tổng mức dư nợ trung dài hạn, và tỷ lệ nợ quá hạn
tương ứng là 8.1%, 4.2%, 3.5% và 4.1% trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài
hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là: 10%, 6.2%, 5.4% và 8.4%: như
vậy có thể kết luận rằng, cho vay trung dài hạn xét trên phương diện nợ quá hạn
thì khu vực kinh tế quốc doanh là chủ đạo và có hiệu quả hơn. Khu vực ngoài
quốc doanh cho vay được ít hơn và hiệu quả lại không cao. Điều đó ta có thể thấy
rõ hơn qua biểu đồ sau.
nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế
Đơn
vị:
tỷ
đồng
6.0
5.4
5.0
4.1
4.0
3.0
3.4
3.3
2.6
2.5
2.4
NQH
KTQD
KTNQD
1.9
2.0
1.7
1.0
0.7
1.0
0.7
0.0
1997
1998
1999
2000
2.3.1.3 Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế.
dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
- Xem thêm -