SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO đã đang và sẽ tiếp tục tạo điều kiện và mở ra những
cơ hội mới cho nền kinh tế nƣớc nhà hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, mở
cánh cửa hội nhập cho Việt Nam ra thế giới cũng nhƣ mở rộng vòng tay chào đón
các doanh nghiệp nƣớc ngoài bƣớc vào thị trƣờng Việt Nam. Thống kê cho thấy
ngày càng có nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài mạnh dạn đầu tƣ và hoạt động trực
tiếp tại Việt Nam, đặc biệt là tại các tỉnh thành có nền kinh tế trọng điểm, trong đó
có thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng và Đồng Nai.
Trong bối cảnh nền kinh tế - chính trị - xã hội ngày càng đƣợc củng cố mạnh mẽ,
phát triển và tiến bộ hơn với các chính sách cải thiện và đơn giản hóa các quy định,
thủ tục về hành chính, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài tham gia trực
tiếp vào nền kinh tế Việt Nam. Với các chính sách về “tạm nhập, tái xuất”, các
doanh nghiệp nƣớc ngoài khi bƣớc chân vào đất nƣớc Việt Nam để tổ chức hoạt
động kinh doanh theo đúng pháp luật Việt Nam hoàn toàn có thể tạm nhập những
công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là các phƣơng tiện vận chuyển phục vu nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp
nhƣ xe ô tô các loại. Tuy nhiên, xét đến góc độ thuận tiện và hiệu quả kinh tế, nhằm
tiết giảm chi phí và nhằm đạt đƣợc sự thuận tiện cao nhất trong công việc thì các
doanh nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với
lực lƣợng nhân sự không nhiều thƣờng có xu hƣớng sử dụng dịch vụ cho thuê xe
đƣợc cung cấp bởi chính các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đứng trƣớc cơ hội đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt
thời cơ nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ thuê xe này của khách hàng và nhƣ vậy
Công ty TNHH TM DV & XNK Nhất Việt đã ra đời, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu
thuê xe ô tô của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đang hoạt động tại thành phố
Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
Qua thời gian làm việc, tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty Nhất Việt,
tôi nhận thấy hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô của Công ty là rất cần
1
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
thiết đối với nhu cầu của khách hàng, của các doanh nghiệp nói chung và của các
doanh nghiệp nƣớc ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn. Để có thể hiểu sâu
hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô của Công ty Nhất Việt, em
xin đƣợc chọn đề tài “ Mộ ố
–
ở
TN
ả
TM DV N
ằ
N ẤT VI T ” làm đề tài cho bài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Bằng những kiến thức mà em đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trƣờng Đại
học kỹ thuật Công nghệ TP.HCM cùng với những kiến thức thực tế khi làm việc tại
Công ty Nhất Việt, em xin đƣợc đi vào phân tích hiện trạng của hoạt động
marketing dịch vụ cho thuê xe ô tô - những hiệu quả đạt đƣợc từ hoạt động
marketing dịch vụ của Công ty Nhất Việt và đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty Nhất Việt.
Để hoàn thành bài luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các anh, chị làm
việc tại Công ty Nhất Việt, đặc biệt là các anh, chị Bộ phận Điều hành xe, Bộ phận
Kinh Doanh và Bộ phận Tài Chính - Kế Toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ em rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài luận văn này. Bên
cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô Nguy n thị Lệ Hằng
đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian làm bài luận văn này.
-Mụ
đ
ê
ứu
Trên cơ sở nhận thức tổng hợp, lý luận chuyên ngành marketing dịch vụ và các
thông tin thực tế, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing
và việc tổ chức, thực hiện marketing – mix cuả công ty nhằm đƣa ra các giải pháp
cụ thể hoàn thiện các chính sách đó góp phần thúc đ y công ty kinh doanh ngày
càng pháp triển hơn.
-Đố ƣợ
v
ạ
v
ê
ứu
Bài viết đi sâu vào nghiên cứu hoạt động marketing, đặc biệt là tổ chức, chính sách
hoạt động marketing - mix ở công ty trong thời gian qua. Trên cơ sở hệ thống lý
luận về marketing hỗn hợp trong kinh doanh dịch vụ nhằm đánh giá đƣợc cơ hội và
thách thức trong kinh doanh, cũng nhƣ đánh giá ƣu nhƣợc điểm của công ty. Trên
2
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
cơ sở đó đề ra những giải pháp hoàn thiện các chính sách marketing hỗn hợp cho
công ty trong thời gian tới .
-P ƣơ
ê
ứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã tìm hiểu lý thuyết và thực tế quá trình tổ
chức, hoạt động marketing – mix của Cty Nhất Việt. Đồng thời kết hợp với các
phƣơng pháp phân tích kinh tế, phân tích có sử dụng thêm hình ảnh và sơ đồ dựa
trên các số liệu hoạt động kinh doanh của Cty .
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chƣơng
C ƣơ
1: Cơ ở lý luậ TỔNG QUAN VỀ MAR ETING D C
TRƢỜNG
C ƣơ
IN
2: T
DOAN
DIC
VỤ V T
VỤ
C TR NG V
CÁC
U TỐ ẢN
C NG CỤ MAR ETING – MIX CỦA C NG T
ƢỞNG TỚI CÁC
TN
TM DV
N
N ẤT VI T.
Chƣơ
3: MỘT SỐ GIẢI P ÁP
O N T I N CÁC C NG CỤ
MARKETING – MI T I C NG T TN
3
TM DV XNK N ẤT VI T
SVTH : Trần Văn Bình
C ƢƠNG 1 :
1.TỔNG
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUAN VỀ MARKETING D CH VỤ V T
TRƢỜNG
D CH VỤ
1.1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING D CH VỤ
Dịch vụ đã có từ lâu và giữ một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Kinh
tế càng phát triển dịch vụ càng giữ vị trí quan trọng. ở các nƣớc phát triển dịch vụ
ngày càng mang lại thu nhập cao và chiếm đại bộ phận trong cơ cấu GDP, Việt
Nam, những năm gần đây từ khi gia nhập WTO các ngành dịch vụ phát triển rất
nhanh chóng, chiếm khoảng xấp sỉ 40% trong cơ cấu GDP. Để hoạt động kinh
doanh dịch vụ tốt trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, chúng ta cần phải nghiên cứu
để có nhận thức thấu đáo, sâu sắc về bản chất dịch vụ và marketing dịch vụ.
1.1.1 CÁC
ÁI NI M CƠ BẢN
m dịch vụ:
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (ngƣời bán) có thể cung cấp
cho bên kia (ngƣời mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ
có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản ph m vật chất.
Marketing dịch vụ:
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trƣờng dịch vụ, bao
gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng phát
triển bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ
chức sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân bố các nguồn lực của
tổ chức. Marketing đƣợc duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản ph m dịch vụ
và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền
tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp,ngƣời tiêu dùng và xã hội.
Các vấn đề cơ bản của marketing dịch vụ đó là
Nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm nhu cầu của thị trƣờng mục tiêu và những yếu
tố chi phối thị trƣờng mục tiêu.
Thỏa mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở khai
thác và huy động tất cả các nguồn lực của tổ chức.
4
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ sản ph m dịch vụ (loại hình, số
lƣợng, chất lƣợng) với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
Cân bằng ba lợi ích: lợi ích của doanh nghiệp, của ngƣời tiêu dùng và của xã
hội trong sự phát triển bền vững.
1.1.2 Đặ đ ểm của marketing dịch vụ
Nhƣ vậy chúng ta đã biết, dịch vụ là một hàng hóa đặc biệt, nó có những nét nổi
bật riêng mà hàng hóa hữu hình không có. Dịch vụ có các đặc điểm nổi bật đó là.
Dịch vụ ó đặ
n hữu
Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô
hình, không tồn tại dƣới dạng vật thể. Tuy vậy sản ph m dịch vụ vẫn mang nặng
tính vật chất.
Dịch vụ ó
đồng nhất:
Sản ph m dịch vụ không tiêu chu n hóa đƣợc. Trƣớc hết do hoạt động cung
ứng, các nhân viên cung cấp không thể tạo ra đƣợc các dịch vụ nhƣ nhau trong
những thời gian làm việc khác nhau. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là ngƣời quyết
định chất lƣợng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ trong những thời gian
khác nhau, sự cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau có sự cảm
nhận khác nhau. Sản ph m dịch vụ có giá trị khi thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của
khách hàng. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lƣờng và quy chu n đƣợc.
Dịch vụ ó đặ
ời:
Sản ph m dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Các sản ph m dịch
vụ có thể là không đồng nhất mang tính hệ thống, đều từ cấu trúc của dịch vụ cơ
bản phát triển thành. Quá trình sản xuất gắn liền với tiêu dùng dịch vụ.
Ngƣời tiêu dùng cũng tham gia hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ cho mình. Nhƣ
vậy việc sản xuất dịch vụ phải thận trọng, phải có khách hàng, có nhu cầu thì quá
trình sản xuất mới có thể tiến hành đƣợc.
Sản phẩm dịch vụ mau hỏng:
Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này
tới khu vực khác. Do vậy việc tiêu dùng dịch vụ bị hạn chế bởi thời gian. Cũng từ
5
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
đặc điểm này mà làm mất cân bằng cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa thời điểm
khác nhau trong cùng một thời gian.
Với những đặc điểm rất khác biệt của dịch vụ so với hàng hóa hữu hình đã quy định
những đặc điểm khác biệt của marketing dịch vụ. Phạm vi hoạt động của marketing
dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với marketing hàng hóa hữu hình. Marketing dịch vụ
đòi hỏi sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong các suy nghĩ và phƣơng thức hoạt động
của marketing. Marketing dịch vụ nhất thiết phải để cập đến những nguyên lý mới,
những nguyên lý, công cụ để quản lý các ý tƣởng mới với một cấu trúc tổ chức
marketing mới.
1.2 TỔNG QUAN VỀ TH TRƢỜNG D CH VỤ
1.2.1 Thị
ƣờng hoạ động marketing dịch vụ
Chúng ta cần phải mở rộng quan niệm thị trƣờng trong marketing dịch vụ để có
đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn mang lại hiệu quả và có những chính sách,
giải pháp marketing thích hợp. Ta thấy rằng các thị trƣờng có mối quan hệ hữu cơ
với nhau đòi hỏi phải thiết lập các mối quan hệ nhằm thực hiện tốt việc triển khai
thực hiện tốt các chƣơng trình dịch vụ của doanh nghiệp thông qua marketing bao
gồm .
Thị
ƣờ
:
Doanh nghiệp trƣớc hết phải tập trung marketing vào thị trƣờng khách hàng dịch
vụ. Đó là nhu cầu của ngƣời mua đối với loại sản ph m dịch vụ nào đó. Đó là việc
xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng và thu hút khách hàng mới.
Thông qua marketing giao dịch hoặc marketing quan hệ.Marketing giao dịch
thƣờng tập trung vào lực lƣợng bán, mở rộng nhận thức, khái niệm dịch vụ trong
khách hàng, quan tâm tới tiêu thụ trong thời hạn ngắn, nhấn mạnh vào dịch vụ
khách hàng và cam kết có giới hạn với khách hàng, chất lƣợng dịch vụ đƣợc coi
trọng hàng đầu.
Thị
ƣờng chuyển giao:
Xuất hiện giữa các bộ phận của doanh nghiệp trƣớc khi dịch vụ đến các khách
hàng của mình. Thị trƣờng này đƣợc hình thành từ nội tại giữa các dịch vụ thành
phần, các dịch vụ phụ của hệ thống quá trình dịch vụ do nhiều thành viên tham gia
6
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
cung ứng. Nó phụ thuộc vào nhau, cung cấp dịch vụ cho nhau và cho khách hàng.
Sự trung thành và thỏa mãn của họ là rất quan trọng. Không phải chỉ khách hàng
mới là nguồn của sự chuyển giao. Do vậy thị trƣờng chuyển giao còn gọi là thị
trƣờng trung gian, thị trƣờng tổ chức.
Thị
ƣờng cung cấp:
Thị trƣờng này ngày càng tăng, có nhiều biến đổi và trở nên rất quan trọng với
các dịch vụ và sản ph m hữu hình. Hoạt động quan trọng của marketing trên thị
trƣờng này là tổ chức cung cấp nguồn lực. Đó là việc hình thành một số trung gian
quan trọng, phát triển các mối quan hệ với những nguồn lực cả hiện tại và tƣơng lai.
Triển khai kế hoạch marketing để phối hợp nguồn lực cho các thị trƣờng động thời
các doanh nghiệp phải có kế hoạch phát triển nguồn lực thị trƣờng cơ bản phải đạt
tới là hợp tác chặt chẽ lâu dài,giữa các doanh nghiệp và nhà cung cấp.
Thị
ƣờng tuyển dụng:
Nguồn lao động có năng lực luôn cần thiết và bức xúc trong chuyển giao dịch
vụ. Thị trƣờng tuyển dụng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Quan hệ cung cầu
trong thị trƣờng này di n ra rất phức tạp và biến động. Do yêu cầu chất lƣợng dịch
vụ cao,nhu cầu lại năng động nên đòi hỏi lao động vừa có kỹ năng chuyên sâu cao,
vừa đa dạng hóa ở một số ngành. Cần nghiên cứu kỹ quan hệ cung cầu trong từng
thời kỳ mà có chiến lƣợc marketing khai thác hoặc làm giàu nguồn tài nguyên lao
động.
Thị
ƣờng uy lực:
Đây là thị trƣờng thích hợp cho marketing quan hệ bằng các giải pháp,chiến lƣợc
marketing, các doanh nghiệp dịch vụ tập trung nguồn lực thiết lập các mối quan hệ
của mình với các nhóm uy lực của thị trƣờng dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tập đoàn uy lực trên thị trƣờng bao
gồm:Tập đoàn tài chính – ngân hàng.Những tập đoàn kinh tế có thế lực và uy
tín.Các lực lƣợng chính trị. Các lực lƣợng thị trƣờng
Thị
ƣờ
bê
:
Đó là thị trƣờng nội bộ trong công ty, bao gồm toàn bộ công nhân viên chức, nhà
cung cấp và khách hàng nội bộ. Họ cũng có những nhu cầu đƣợc thỏa mãn và chỉ
7
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
khi nào nhu cầu đƣợc thỏa mãn tốt thì nhu cầu mới đƣợc giải phóng và phát huy hết
khả năng trí tụê, sáng tạo của mình đó một cách tốt nhất.
1.2.2 M
ì
qu
ì
dịch vụ
Muốn bắt đầu hoạt động sản xuất vật chất,kinh doanh nhà quản trị marketing cần
phải vạch ra một kế hoạch và một quy trình cụ thể.Quy trình đó bao gồm những
bƣớc sau:
N
ê
ứu thị
ƣờng dịch vụ:
Nghiên cứu thị trƣờng là một quá trình thu thập ghi chép và phân tích một cách
có hệ thống các dữ liệu để cung cấp thông tin có ích cho các nhà quản trị marketing
ra quyết định.
Hoạ
định chiế lƣợc marketing dịch vụ:
Sau khi đã nghiên cứu thị trƣờng, công ty có thể lựa chọn cho mình một chiến
lƣợc phù hợp nhất. Theo Michelk porter có ba chiến lƣợc chủ đạo là:
Chiến lược đầu tư về chi phí.
Tức là doanh nghiệp tìm cách để sản xuất và cung cấp cho thị trƣờng dịch vụ với
giá thấp nhất trên thị trƣờng. Thông thƣờng chiến lƣợc này đƣợc áp dụng ở nhiều
thị trƣờng có tốc độ phát triển cao và thƣờng có hiệu quả nhất ở các giai đoạn đầu
của chu kỳ sống.
Chiến lược khác biệt hóa:
Công ty cố găng taọ ra những sản ph m hoặc dịch vụ đặc điểm, tính năng mà
khách hàng tiêu dùng nhận biết đƣợc đó là sản ph m khác với những sản ph m
khác,cty khác.
Chiến lược tập trung:
Đây thực sự là trƣờng hợp đặc biệt của chiến lƣợc khác biệt. Với chiến lƣợc này
công ty nên tập trung vào một số đoạn thị trƣờng nhất đinh, phân đoạn sản ph m
hoặc khu vực địa lý nhất định.
Quản trị nỗ lực marketing
Trong điều kiện toàn cầu hóa cạnh tranh trên thị trƣờng rất khốc liệt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những nỗ lực hết mình vào trong sản xuất kinh doanh nhất là
hoạt động marketing. Quản trị marketing chủ yếu xoay quanh các chính sách
8
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
marketing – mix. Đó là sản ph m, giá cả, phân phối, cổ động, con ngƣời, quá trình
dịch vụ, dịch vụ khách hàng
1.3 CÁC
1.3 1 M
U TỐ ẢN
ƣờ
ƢỞNG Đ N MARKETING D CH VỤ
v
Môi trƣờng vĩ mô là những lực lƣợng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh
hƣởng đến môi trƣờng vi mô, nhƣ các yếu tố nhân kh u, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật,
chính trị và văn hóa.
M
ƣờ
â
ẩu
Lực lƣợng đầu tiên của môi trƣờng cần theo dõi là dân số, bởi vì con ngƣời tạo nên
thị trƣờng. Những ngƣời làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng
dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ
cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng nhƣ các đặc điểm và
phong trào của khu vực.
M
ƣờng kinh tế
Bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua khách hàng.Thị trƣờng cần có sức mua
và cũng nhƣ ngƣời mua. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu
nhập hiện có, giá cả, lƣợng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền.
Những ngƣời làm Marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hƣớng chủ yếu trong
thu nhập và các kiểu chi tiêu của ngƣời tiêu dùng.
M
ƣờng tự
ê
Trong những năm thập niên 90 điều kiện của môi trƣờng tự nhiên ngày càng xấu đi
thảm họa thiên nhiên ngày càng tăng đã trở thành một trong những thách thức quan
trọng đặt ra trƣớc các doanh nghiệp và công chúng. Ở nhiều thành phố trên thế giới
tình trạng ô nhi m không khí và nƣớc đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Những ngƣời
làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với môi
trƣờng tự nhiên.
M
ƣờ
Một lực lƣợng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con ngƣời là công nghệ.
Công nghệ đã tạo ra những điều kỳ diệu nhƣ penicillin, mổ tim mở, và thuốc tránh
thai. Nó cũng đã gây ra những nỗi kinh hoàng nhƣ bom khinh khí, khí độc đối với
9
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
hệ thần kinh và vũ khí ngày càng tinh vi. Nó đã đem lại cho ta những thứ vừa lợi
vừa hại, ví dụ nhƣ phân bón vừa là sản ph m có ích nhƣng cũng vừa là nguyên liệu
để chế tạo bom, tên lửa phƣơng tiện mở cánh cửa vũ trụ bao la cho nhân loại cũng
là thứ vũ khí giết ngƣời hàng loạt kinh khủng nhất ,trò chơi video vừa là phƣơng
tiện giải trí nhƣng cũng là phƣơng tiện huấn luyện chiến tranh cho binh sĩ ..v..v đối
với công nghệ tuỳ thuộc vào chỗ ngƣời đó nghĩ nhiều đ n những điều kỳ diệu hay
những điều kinh hoàng mà nó đem lại.
M
ƣờ
ịv
luật
Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những di n biến trong
môi trƣờng chính trị. Môi trƣờng này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nƣớc và
những nhóm gây sức ép có ảnh hƣởng và hạn chế các tổ chức và cá nhân khác nhau
trong xã hội.
Hiện nay có khá nhiều đạo luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh, gây cản trở
đến hoạt động kinh doanh. Luật kinh doanh có một số mục đích. Thứ nhất là bảo vệ
các công ty trong quan hệ với nhau,thứ hai là bảo vệ tiêu dùng trƣớc tình trạng gian
lận trong kinh doanh,thứ ba bảo vệ lợi ích của xã hội chống lại những hành vi bừa
bãi trong kinh doanh. Mục đích chính của những đạo luật mới hay việc cƣỡng chế
thi hành là nhằm buộc các doanh nghiệp phải gánh vác những chi phí xã hội do quá
trình sản xuất hay sản ph m của họ gây ra.
Nói chung, các công ty đều xây dựng những thủ tục xem xét tính hợp pháp và
ban hành những tiêu chu n đạo đức để hƣớng dẫn những nhà quản trị Marketing
của mình.
M
ƣờ
vă
ó
Xã hội mà con ngƣời lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và các
chu n mực của họ. Con ngƣời hấp thụ, hầu nhƣ một cách không có ý thức, một thế
giới quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân mình, với ngƣời khác,
với tự nhiên và với vũ trụ. Phải đặc biệt chú ý những giá trị văn hóa cốt lõi bền
vững,những ngƣời sống trong một xã hội cụ thể có rất nhiều niềm tin và ý thức gìn
giữ những giá trị văn hóa cốt lõi có khuynh hƣớng tồn tại lâu bền. Những niềm tin
10
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
và giá trị cốt lõi đƣợc truyền từ bố mẹ sang con cái và đƣợc các định chế xã hội,
nhƣ nhà trƣờng, nhà thờ, doanh nghiệp, nhà nƣớc, củng cố thêm.
1.3.2 M
ƣờng v
Doanh nghi p
Phân tích doanh nghiệp với tƣ cách là một tác nhân của môi trƣờng vi mô, nhà
quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong doanh nghiệp,
mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất,tài chính ,nhân sự đối với
bộ phận marketing.
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển khai
các chiến lƣợc ,các kế hoạch chính sách ,các chƣơng trình marketing thông qua các
hoạt động nhƣ nghiên cứu marketing,quản trị nhãn hiệu ,quản trị lực lƣợng bán
Ngoài ra cần phải đánh giá khả năng marketing ,những điểm mạnh điểm yếu của
hoạt động marketing của doanh nghiệp so với đố thủ cạnh tranh để lựa chọn chiến
lƣợc cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing cho phù hợp
Nhữ
ƣời cung ứng
Những ngƣời cung ứng là những công ty kinh doanh và những ngƣời cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tƣ cần thiết để sản xuất
ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Ví dụ, để sản xuất xe hơi, công ty
này phải mua thép, nhôm, vỏ xe,các linh kiện điện,điện tử, đệm và các vật tƣ khác.
Ngoài ra, công ty còn phải mua sức lao động, thiết bị, nhiên liệu, điện năng, máy
tính… cần thiết để cho nó hoạt động.
Những sự kiện xảy ra trong môi trƣờng “ngƣời cung ứng” có thể ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những ngƣời quản trị
marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá
các vật tƣ mua về có thể buộc phải nâng giá xe.
Nhữ
ƣời trung gian marketing
Những ngƣời môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu
thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. Ở đây gồm có :
Những ngƣời môi giới thƣơng mại,các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối,các cơ sở
dịch vụ marketing,các trung gian tài chính ..v.v..là những công ty kinh doanh kho
11
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
bãi,vận chuyển, các nhà phân phối,các định chế cung cấp tài chính hỗ trợ công ty
tìm kiếm khách hàng /hay trực tiếp bán sản ph m cho họ.
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Nhìn chung có
năm dạng thị trƣờng khách hàng. Tất cả những thị trƣờng này đƣợc trình bày dƣới
đây là những định nghĩa ngắn gọn về chúng.
Thị trường người tiêu dùng:
Những ngƣời và hộ dân mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng cho cá nhân.
Thị trường các nhà sản xuất:
Các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất.
Thị trường nhà bán buôn trung gian:
Tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó bán lại kiếm lời.
Thị trường của các cơ quan Nhà nước:
Những tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ
công cộng hoặc chuyển giao hàng hoá và dịch vụ đó cho những ngƣời cần đến nó.
Thị trường quốc tế:
Những ngƣời mua hàng ở ngoài nƣớc bao gồm những ngƣời tiêu dung, sản xuất
bán trung gian và các cơ quan Nhà nƣớc ở ngoài nƣớc.
Đối thủ cạnh tranh
Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của
hoạch định chiến lƣợc.Khi phân tích cạnh tranh ,doanh nghiệp cần xác định
Ai là đối thủ cạnh tranh chủ yếu?
Quan điểm để hiểu đƣợc thực chất của cạnh tranh là tìm cách phân tích đối thủ
trong mối quan hệ với khách hàng.Ngƣời bán cần biết đƣợc quan điểm của khách
hàng về nhu cầu, ƣớc muốn,đặc tính của sản ph m và nhiều điều khác nữa trong
giới hạn khả năng mua sắm của họ.có nhiều loại đối thủ cạnh tranh bao gồm :
Cạnh tranh về ƣớc muốn, đối thủ về chủng loại, đối thủ về hình thức, dối thủ về
nhãn hiệu.
Điểm mạnh điểm yếu của đối thủ là gì
Sản ph m,hệ thống phân phối,giá bán ,quảng cáo….
12
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Đặc điểm của thị trường cạnh tranh của doanh nghiệp
Canh tranh hoàn toàn hay cạnh tranh có độc quyền.
C
ú
ực tiếp
Trong thành phần môi trƣờng marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác
nhau của công ty.Định nghĩa công chúng trực tiếp nhƣ sau:
Công chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ
quan tâm đến những tổ chức có ảnh hƣởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề
ra của nó. Các loại công chúng trực tiếp của công ty thƣờng là:Giới tài chính,công
chúng trực tiếp thuộc các phƣơng tiện thông tin,công chúng trực tiếp thuộc các cơ
quan Nhà nƣớc,giới hoạt động xã hội.công chúng trực tiếp địa phƣơng,quần chúng
đông đảo,công chúng trực tiếp nội bộ..v.v
1.4 CÁC M
ÌN
MARKETING –MI
TRONG CÁC DOAN
NG I P
D CH VỤ
1.4.1 M
ì
ế lƣợc marketing – mix
Marketing - mix là một trong những khái niệm rất cơ bản của lý thuyết chung về
Marketing. Nó đƣợc hiểu là một hệ thống hoặc một tập hợp các chính sách
marketing mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đƣợc để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng trên thị trƣờng mục tiêu mà doanh nghiệp lựa chọn. Trong lĩnh vực
hàng hóa ngƣời ta đã thừa nhận ứng dụng quan điểm của MC. Carthy về marketing
– mix. Tuy nhiên khả năng này không thích hợp với marketing – mix dịch vụ do
những đặc trƣng riêng biệt của dịch vụ và kinh doanh dịch vụ so với hàng hóa hữu
hình. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào cho phù hợp với marketing dịch vụ.
1. 4.2 C
– ơ bản
Marketing – mix bao gồm nhiều yếu tố, công cụ cùng phát huy tác dụng theo
những mức độ khác nhau. Việc thực hiện chƣơng trình này là duy trì sự thích nghi
chiến lƣợc giữa các yếu tố bên trong của công ty với những yêu cầu bắt buộc và
năng động của thị trƣờng. Doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp các yếu tố công cụ
marketing một cách linh hoạt, sáng tạo để duy trì đƣợc sự cân bằng. Đó là quá trình
tiếp nhận và đào thải, do yêu cầu thích nghi với thị trƣờng mà hệ thống marketing –
mix có sự vận động nhạy cảm, khung marketing luôn có sự thay đổi hoàn thiện để
13
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
phát huy tác dụng tích cực. Mỗi yếu tố công cụ thuộc khung marketing – mix bao
gồm nhiều nội dung yêu cầu, nhiều vấn để cụ thể chi phối phải giải quyết.
Sản phẩm dịch vụ
Sản ph m nói chung là một khái niệm bao gồm những sự vật hoặc những tập
hợp hoạt động nào đó sẽ đem lại giá trị cho khách hàng. Theo quan niệm này, sản
ph m bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình, những yếu tố vật chất và phi
vật chất. Khái niệm sản ph m dịch vụ có thể đƣợc nghiên cứu tiếp nhận theo hai
hƣớng: phân tích các mức độ lợi ích mà sản ph m dịch vụ mang lại cho khách hàng,
ngƣời ta đƣa ra khái niệm dịch vụ tổng thể bao gồm dịch vụ cốt lõi, dịch vụ mong
muốn, dịch vụ tăng thêm và dịch vụ tiềm năng, hoặc trên cơ sở phân tích chi phí và
hiệu quả của dịch vụ ta đƣa ra khái niệm dịch vụ bao quanhvà dịch vụ cốt lõi..Quyết
định về cung ứng cho thị trƣờng cần phải cân nhắc dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng
căn cứ vào chiến lƣợc của công ty và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Mỗi quyết
định về loại dịch vụ thƣờng gắn với một chiến lƣợc tăng trƣởng của công ty bởi vì
một dịch vụ mới đƣợc hình thành và phát triển thƣờng cuốn hút mọi nguồn lực và
các hoạt động của công ty. Do vậy quá trình phát triển dịch vụ đồng nghĩa với quá
trình vận động quá trình vận động và tăng trƣởng của doanh nghiệp dịch vụ.
C
dị
vụ
Đƣợc coi nhƣ là một yếu tố marketing – mix đã đƣợc hoạch định. Vì vậy ngoài
vai trò chức năng nhƣ các chính sách marketing – mix khác thì chính sách giá có
đặc thù là có liên quan trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trên
giác độ ngƣời cung cấp dịch vụ và yêu cầu tái sản xuât xã hội đòi hỏi giá phải bù
đắp chi phí và có lãi. Tiếp đó là việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế – xã hội của
giá.Quyết đinh về giá doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến tất cả các thành viên
tham gia, vào kênh phân phối của marketing đó là khách hang, trung gian
marketing, đối tác của công ty, đối thủ cạnh tranh… xây dựng giá cả dịch vụ sẽ liên
quan đến xác định giá trị dịch vụ, nhận thức của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ
và uy tín của công ty trên thị trƣờng các quyết định của giá
C
â
ố dị
vụ
14
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Trong ngành kinh tế dịch vụ thì loại kênh phân phối trực tiếp là thích hợp nhất
.Kênh trực tiếp có 2 loại là kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp
Kênh phân phối trực tiếp:
Là hình thức phân phối trực tiếp tử nhà cung cấp dịch vụ đến thẳng tay ngƣời sử
dụng dịch vụ đó không thông qua bất kỳ hình thức trung gian nào ví dụ nhƣ các
dịch vụ về Vi n thông,cấp nƣớc,điện ..v..v
Kênh phân phối gián tiếp:
Là hình thức phân phối thông qua trung gian.Tùy theo đặc thù của từng loại
dịch vụ mà lựa chọn loại dịch vụ thực hiện kênh phân phối gián tiếp( kênh phân
phối qua trung gian) lại có hiệu quả hơn ví dụ nhƣ ngành hàng không, du lịch , bảo
hiểm ngân hàng.
C
ú
ế
ỗ
ợ
Bản chất của xúc tiến hỗn hợp là sự kết hợp những công cụ truyền thông khác
nhau để cung cấp những thông tin về hàng hoá dịch vụ, về doanh nghiệp tới khách
hàng tiềm năng. Trong lĩnh vực hàng hoá các doanh nghiệp thƣờng sử dụng bốn
công cụ truyền thông cơ bản : quảng cáo,xúc tiến bán, bán hàng trực tiếp và quan hệ
công chúng. Nhƣng trong lĩnh vực dịch vụ, xúc tiến hỗn hợp đa dạng hơn, phức tạp
hơn, sử dụng nhiều công cụ truyền thông hơn.
Truyền tin qua cơ sở vật chất:
Đây là công cụ đặc thù đƣợc dùng để thông tin về dịch vụ của doanh nghiệp,
giúp cho khách hàng nhanh chóng nhận biết đƣợc các dịch vụ hiện có và chủ đông
tham gia vào các dịch vụ của doanh nghiệp nhằm thu hút đƣợc nhiều khách hàng
hơn. Quảng cáo tại nơi bán hàng: các doanh nghiệp sử dụng cataloge, tờ rơi, áp phic
. . . Để giới thiệu các dịch vụ hiện có cũng nhƣ mức độ cẵn sàng cung cấp các dịch
vụ và khuyến khích khách hàng tiêu dùng dịch vụ.Sử dụng các ký hiệu và các tài
liệu hƣớng dẫn, sử dụng trang thiết bị,cơ sở vật chất để khách hàng di chuyển một
cách thuận lợi và biết đƣợc phạm vi sử dụng của mình.
Truyền tin qua yếu tố con người:
15
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Nhân viên tiếp xúc: Thông qua giao tiếp trực tiếp với khách hàng, nhân viên tiếp
xúc sẽ hiểu khách hàng, thuyết phục và giúp khách hàng tiêu dùng các dịch vụ của
doanh nghiệp.
Quảng cáo truyền miệng( sự rỉ tai) : đây là cách thông tin dịch vụ độc đáo và chỉ
riêng có ở lĩnh vực dịch vụ, đó là sự truyền tin từ khách hàng này đến khách hàng
tiềm năng cuă doanh nghiệp. Tuy nhiên nó cũng là con dao hai lƣỡi nếu hình anh
doanh nghiệp không đƣợc tốt
Các công cụ truyền thông:
Quảng cáo cho dịch vụ: quảng cáo là một trong những hình thức chính của giao
tiếp xácđịnh thông tin về dịch vụ, định vị dịch vụ, nhận thức tốt hơn về số lƣơng và
chất lƣợng dịch vụ, hình thức mức độ mong đợi và thuyết phục khách hàng mua
hàng. Do đặc điểm không hiện hữu của dịch vụ đã mạng lại nhiều khó khăn cho
hoạt động quảng cáo. quảng cáo không trực tiếp vào dịch vụ nên phải tập trung vào
các đầu mối hữu hình, các giấu hiệu vật chất.
ếu ố
ƣờ
dị
vụ
Yếu tố con ngƣời trong dịch vụ giữ một vị trí rất quan trọng trong kinh doanh dịch
vụ và trong marketing dịch vụ. Việc tuyển chọn đào tạo quản lý con ngƣời ảnh
hƣởng rất lớn tới sự thành công của marketing dịch vụ. Con ngƣời trong cung cấp
dịch vụ bao gồm toàn bộ cán bộ viên chức trong doanh nghiệp, lực lƣợng này quyết
định trực tiếp tới lực lƣợng dịch vụ. Để phát huy triệt để ƣu thế của nhân viên trong
việc xây dựng và tạo ra dịch vụ chúng ta phải giải quyết một số vấn đề sau.
Trƣớc hết tổ chức doanh nghiệp phải coi nhân viên của mình nhƣ những
khách hàng đầy tiềm năng. Đội ngũ nhân viên thấy đƣợc tổ chức tin cậy và đãi ngộ
xứng đáng họ sẽ tìm hiểu nhu cầu khách hàng rõ hơn, phát hiện ra những nhu cầu
mới và hình thành dịch vụ mới.
Doanh nghiệp phải coi trọng vai trò mà họ đang đảm nhận trong dịch vụ
hiện tại. Khi vai trò dịch vụ đƣợc coi trọng sẽ có tác động lớn đến lòng yêu nghề,
tới vị trí của cá nhân trong tổ chức và trong xã hội. điều này gắn với tƣơng lai nghề
gnhiệp của cá nhân.
16
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Doanh nghiệp phải chú trọng thu hút các nhân viên vào quá trình hình thành
dịch vụ mới, đồng thời phải chú ý tới phƣơng thức và môi trƣờng dịch vụ, đòi hỏi
các nhân viên phải đạt đƣợc một trình độ nhất định.
Hƣớng các nhân viên tham gia nhiều hơn vào việc thực hiện kiểm tra dịch
vụ đối với khách hàng. Tuỳ theo mức đô cung ứng dịch vụ các doanh nghiệp phải
có kế hoách thích hợp.
Các nhà quản trị cần chú ý phát hiện các mâu thuẫn và xử lý kịp thời.
Qu
ì
dị
vụ
Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống tập hoạt động với những tác
động tƣơng hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bƣớc của hệ
thống và mối quan hệ mật thiết với những quy chế quy tắc, lịch trình và cơ chế hoạt
động. ở đó một sản ph m dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể đƣợc tạo ra và chuyển tới
khách hàng. Từ khái niệm trên chúng tôi nhận thấy quá trình dịch vụ là tập hợp các
hệ thống xác suất cung ứng dịch vụ với quy mô về không gian, thời gian vào hệ
thống dịch vụ hoạt động có định hƣớng cung cấp những dịch vụ riêng biệt và hợp
thành dịch vụ tổng thể cho thị trƣờng.
Nếu doanh nghiệp cung cấp nhiều dịch vụ tổng thể sẽ phải hình thành tƣơng ứng
quá trình dịch vụ bao gồm
Thiết kế quá trình dịch vụ : là công việc trọng tâm của hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ. Thiết kế quá trình dịch vụ bao gồm những công việc sau :
Thiết kế môi trƣòng vật chất đòi hỏi phải thoả mãn yêu cầu của hoạt động
điều hành và hoạt động Marketing.
Thiết kế tập hợp quá trình tác động tƣơng hỗ. đó là thiết lập hoàn thiện và
triển khai một tập hợp hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu trúc của
quá trình dịch vụ.
Dị
vụ
Thực chất là hƣớng các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp vào khách hàng, đó là
quá trình phân tích tìm hiểu giải quyết mối quan hệ giữa tổ chức dịch vụ và khách
hàng mục tiêu.Khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, nhu cầu mong muốn của họ
ngày càng chi tiết, tinh tế hơn, chất lƣợng nhu cầu cũng cao hơn.
17
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Những yếu tố chi phối dịch vụ khách hàng:
Sự thay đổi mức độ mong đợi ngƣời tiêu dùng đã thay đổt mức độ mong đợi
theo chiều hƣớng tăng lên, dịch vụ nhiều giá trị hơn.
Vị trí của dịch vụ khách hàng ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Phục vụ cho chu cầu của chiến lƣợc quan hệ. Dịch vụ khách hàng thiết lập
đƣợc các mối quan hệ với khách hàng và duy trì lâu dài thông qua việc tăng giá trị
dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng một cách hệ thống.
Sự thay đổi nhận thức về dịch vụ khách hàng trong các doanh nghiệp dịch
vụ. Các công ty luôn quan tâm để xây dựng chính sách dịch vụ khách hàng hiệu quả
bằng những công việc sau:
Xác định nhiệm vụ của dịch vụ. Doanh nghiệp cần bảo đảm những cam kết
về giá trị dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Xác định mục tiêu của dịnh vụ khách hàng. Xác định vị trí dịch vụ khách
hàng, xác định những yếu tố quan trọng vủa dịch vụ khách hàng, sự biến động vủa
các yếu tố trên các loại thị trƣờng mục tiêu
18
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
C ƢƠNG 2:
TH C TR NG C ÍN
SÁC
MAR ETING – MIX
CỦA CTY TNHH TM DV XNK NHẤT VI T
2.1 GIỚI T I U TỔNG QUAN VỀ C NG T TN
TM DV & XNK
N ẤT VI T
2.1 1 Qu
ì
ì
v
ể
ủ C
Xuất phát là một doanh nghiệp gia đình, Dịch vụ cho thuê xe Minh Trung
đƣợc thành lập vào năm 2000 với trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh đã nhanh
chóng tạo đuợc uy tín trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận
có nền kinh tế phát triển nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng, ... Dịch vụ cho thuê xe Minh
Trung đƣợc biết đến nhƣ là một trong những doanh nghiệp cho thuê xe hàng đầu
trong lĩnh vực xe phục vụ kinh doanh và giải trí.
Với mối quan hệ sâu rộng cũng nhƣ những kiến thức và kinh nghiệm đã đạt
đƣợc trong lĩnh vực dịch vụ cho thuê xe phục vụ kinh doanh và giải trí, nhằm thực
hiện ƣớc mơ hoài bão của mình, anh Nguy n Thành Đƣợc – con trai của chủ Dịch
vụ cho thuê xe Minh Trung đã đứng ra thành lập doanh nghiệp riêng cho mình –
Công ty TNHH TMDV & XNK Nhất Việt.
Công ty TNHH TMDV & XNK Nhất Việt đƣợc thành lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4102056232 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 26 tháng 11 năm 2007 với các thông tin chính nhƣ sau:
Tên gọi: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
VÀ XUẤT NHẬP KHẦU NHẤT VIỆT
Tên giao dịch quốc tế: NHAT VIET IMPORT – EXPORT & SERVICES
TRADING CO., LTD.
Tên viết tắt: Công ty TNHH TM DV& XNK NHẤT VIỆT.
Địa chỉ: 45 Đƣờng Số 5,Cƣ Xá Bình Thới, P.8, Q.11, thành phố Hồ doChí
Minh.
19
SVTH : Trần Văn Bình
GVHD: Ths Lê Thị Ngọc Hằng
Điện thoại : 08.3 9650 296
MST: 0305337720
Vốn điều lệ: 6,000,000,000 VND (Sáu tỷ đồng)
L
Fax : 08.3 9650 295
vực hoạ động củ C
Theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, Công ty Nhất Việt chuyên kinh
doanh các ngành nghề: Mua bán, sản xuất, sữa chữa, bảo hành, cho thuê xe ôtô, xe
cơ giới (Trừ gia công cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện). Mua bán máy móc, linh
kiện công, nông, ngƣ nghiệp. Mua bán linh kiện, phụ kiện nghành may mặc. Mua
bán thiết bị vi n thông, thẻ Internet, thẻ điện thoại, tổng đài (đến 32 số). Mua bán
hƣơng liệu thực ph m, hàng điện máy, điện tử, điện gia dụng, thiết bị văn phòng,
giày-dép, vải sợi, xe gắn máy, vật liệu xây dựng. Kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng ôtô theo hợp đồng , theo tuyến cố định.
Tuy nhiên, trên thực tế thì ngành kinh doanh chủ yếu và duy nhất từ những
ngày đầu thành lập đến nay của Công ty Nhất Việt là dịch vụ cho thuê xe ôtô cung
cấp cho nhu cầu của khách hàng tại thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai
và Bình Dƣơng. Ngoài ra, vào các dịp l , Tết hoặc tùy theo nhu cầu của khách hàng,
Công ty cũng cho thuê xe du lịch đi trên các tuyến đƣờng dài đến các tỉnh miền Tây
và các tỉnh thành thuộc khu vực Nam Trung Bộ.
2.1.2 Chứ
2.1.2.1 Bộ
ă
&
ò
m vụ củ
b
C
ổ chức – Sơ đồ tổ chứ v Sơ đồ chức danh củ C
Công ty Nhất Việt là Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên và chủ doanh
nghiệp tham gia trực tiếp vào công tác quản lý. Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Công ty
hoạt động theo chế độ thủ trƣởng. Giám đốc ủy nhiệm và ủy quyền cho Phó giám
đốc phụ trách các mảng hoạt động trong Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Nhất Việt bao gồm:
-
Ban giám đốc gồm:
01 Giám đốc;
20
- Xem thêm -