Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ nền kinh tế nào, muốn phát triển vững mạnh đều phải quan tâm đặc biệt tới tam
giác tăng trƣởng, thất nghiệp và lạm phát. Chúng liên kết hay đối lập, chúng liên hợp
những nhịp độ của tăng trƣởng, sự tăng lên hay tụt xuống của những lớp thất nghiệp dƣới
làn sóng lạm phát. Lạm phát là hiện tƣợng mất cân bằng kinh tế phổ biến, là căn bệnh kinh
niên của kinh tể thị trƣờng. Nó tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Lạm phát có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài và hậu
quả sẽ rất lớn. Đối với một quốc gia đang phát triển, tác hại dễ thấy nhất là lạm phát phủ
định tăng trƣởng kinh tế, đời sống nhân dân không đƣợc cải thiện, làm tê liệt bộ máy kinh
tế vì doanh nhân sẽ giảm ,thậm chí không tham gia sản xuất nữa vì không có lợi nhuận.
Lạm phát không kiểm soát sẽ làm giá thành các mặt hàng tăng cao, từ đó làm giảm sức
tiêu thụ, hàng hóa trở lên dƣ thừa, ế ẩm, có thể dẫn đến một số doanh nghiệp phải đóng
cửa, ảnh hƣởng tới nền kinh tế.
Cho đến nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ
lực của nƣớc ta và đƣợc chọn là một trong những mặt hàng trọng điểm cần phát huy trong
giai đoạn 2005 – 2010. Nó mang lại hiệu quả kinh tế cao đóng góp một phần không nhỏ
vào thu nhập nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra nó tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất
kinh doanh và phát triển thị trƣờng tới mặt hàng cà phê
Trong tình hình chung của nền kinh tế khi lạm phát xảy ra, công ty thực phẩm Miền
Bắc cũng không nằm ngoài ảnh hƣởng chung của lạm phát. Công ty thực phẩm Miền Bắc
là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng cà phê hàng đầu của Việt Nam. Lạm
phát làm ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động tới chi phí sản xuất làm
cho lợi nhuận bị ảnh hƣởng. Kết quả là làm giảm thị trƣờng tiêu thụ, ảnh hƣởng tới hoạt
động phát triển thị trƣờng của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty thực
phẩm Miền Bắc, em nhận thấy trong giai đoạn 2006- 2009 khi nƣớc ta trong giai đoạn lạm
phát cao thì tình hình sản xuất, kinh doanh mặt hàng cà phê chịu nhiều tác động của lạm
phát.Vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của
lạm phát tới phát triển thị trƣờng mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền
Bắc.”
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Khi lạm phát xảy ra ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết
các mặt hàng. Trong đó mặt hàng cà phê cũng bị sụt giảm về lƣợng hàng tiêu thụ và thị
trƣờng tiêu thụ. Điều đó thể hiện thông qua việc phân phối và tiêu thụ các sảm phẩm cà
phê gặp nhiều khó khăn, từ đó nó tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm
tăng chi phí sản xuất và giảm doanh thu,lợi nhuận của công ty và tác động tới hoạt động
phát triển thị trƣờng của doanh nghiệp.
Đề tài đã đƣa ra một cách tổng quát về tình hình lạm phát ở Việt Nam và sự tác động
của lạm phát tới công ty thực phẩm Miền Bắc. Trên cơ sở những mâu thuẫn tồn tại trong
doanh nghiệp thì đề tài đã đƣa ra một số giải pháp của doanh nghiệp nhằm hạn chế ảnh
hƣởng của lạm phát tới phát triển thị trƣờng của công ty thực phẩm Miền Bắc.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài chỉ ra đƣợc những ảnh hƣởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh và
phát triển thị trƣờng của công ty thực phẩm Miền Bắc. Cụ thể khi lạm phát xảy ra đã tác
động tới chi phí sản xuất, lợi nhuận và ảnh hƣởng tới quy mô thị trƣờng về cả chiều rộng
và chiều sâu. Trên cơ sở nắm bắt đƣợc những tác động của lạm phát tới phát triển thị
trƣờng,Công ty có những phản ứng kịp thời để đối phó với những tác động tiêu cực của
lạm phát, đồng thời có những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát tới phát
triển thị trƣờng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Thông qua đề tài này, ta thấy đƣợc công ty thực phẩm Miền Bắc đã thực hiện theo
những chính sách chống lạm phát chung của Chính Phủ nhƣ thế nào và qua đó đƣa ra một
số đề xuất, kiến nghị với nhà nƣớc góp phần hoàn thiện hơn chính sách nhằm hạn chế
những tác động của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tới các doanh nghiệp nói riêng,
đặc biệt là những ảnh hƣởng của lạm phát tới phát triển thị trƣờng mặt hàng cà phê.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự tác động của lạm phát tới phát triển thị trƣờng mặt hàng
cà phê .
Đề tài xem xét sự ảnh hƣởng của lạm phát tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và ảnh
hƣởng của lạm phát tới phát triển thị trƣơng mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền
Bắc.Từ đó, đƣa ra một số đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng của
lạm phát tới phát triển thị trƣờng của công ty Thực phẩm Miền Bắc
Đề tài tập trung phân tích ảnh hƣởng của lạm phát tới phát triển thị trƣờng cà phê của
công ty thực phẩm Miền Bắc giai đoạn 2006 đến nay.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
1.5 Kết cấu luận văn
Đề tài đƣợc chia làm 4 nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu về ảnh hƣởng của lạm phát đến phát triển thị trƣờng mặt
hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chƣơng II: Một số số lý luận cơ bản về ảnh hƣởng của lạm phát tới phát triển thị trƣờng
mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chƣơng III: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của lạm phát
tới phát triển thị trƣờng cà phê hiện nay của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chƣơng IV: Kết luận và một số đề xuất nhằm hạn chế ảnh hƣởng của lạm phát tới phát
triển thị trƣờng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
CHƢƠNG II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA LẠM
PHÁT TỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA
CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
2.1 Một số khái niệm cơ bản về lạm phát.
2.1.1 Khái niệm
Trong kinh tế học, lạm phát là hiện tƣợng giảm sức mua của đồng tiền. Điều này có ý
nghĩa là vật giá leo thang, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng cao khiến với cùng một số lƣợng
tiền, ngƣời tiêu dung mua đƣợc ít hàng hóa hơn hoặc phải trả một giá cao để hƣởng cùng
một dịch vụ.
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Mức giá trung
bình được biểu hiện là mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ. Nó được biểu hiện
bằng chỉ số giá cả.
Thƣớc đo lạm phát.
- Muốn đánh giá mức độ lạm phát thì ta dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát.Tỉ lệ lạm phát là
chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với
thời điểm trƣớc.
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so với thời điểm gốc thì tỷ lệ lạm phát đƣợc tính
theo công thức sau
Ip -Ip-1
gp =
Ip-1
*100
Trong đó: gp là tỉ lệ lạm phát %
Ip: chỉ số giá ở thời điểm nghiên cứu
Ip-1: chỉ số giá ở thời điểm trƣớc đó
Hai thƣớc đo thông dụng để phản ánh tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng CPI và chỉ số điều
chỉnh GDP
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI )là một tỷ số phản ánh giá của hàn hóa trong nhiêù năm khác
nhau so với giá của hàng hóa đó trong năm gốc
- Chỉ số điều chỉnh ( GDP )là loại chỉ số có mức độ bao phủ rộng nhất, nó gồm tất cả các
hàng hóa, dịch vụ đƣợc sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính toán đƣợc điều chỉnh
tùy thuộc vào mức độ đóng góp tƣơng ứng của các loại hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia
tăng và đƣợc tính theo công thức sau :
∑qit pit
CPI = ---------∑qio pio
Luận văn tốt nghiệp
∑qio pit
GDP =
---------∑qit pio
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
Quy mô lạm phát
- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát 1 con số (tỷ lệ lạm phát dƣới 10%/năm)
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3 con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dứới
1000% năm nhƣ 20% ,30%.
- Siêu lạm phát: là loại lạm phát trên 4 con số (tỷ lệ lạm phát hàng trăm, Hàng ngàn /năm.
2.1.2 Các loại lạm phát
Lạm phát do cầu kéo
Do các thành phần chỉ tiêu gia tăng (gồm yếu tố C,I G X ) làm cho tổng cầu AD tăng
,sản lƣợng tăng ít, còn giá tăng nhiều và gây ra lạm phát. Ban đầu, nền kinh tế đạt trạng
thái cân bằng ở E(Po,Yo=Y*).Khi chính phủ sử dụng CSTK mở rộng hoặc do đầu tƣ tăng
mạnh =>AD tăng =>AD’. Trạng thái cân bằng mới đƣợc xác định tại điểm E’(P’,Y’). Nền
kinh tế có tăng trƣởng (Y’>Yo=Y*) nhƣng tốc độ tăng giá (P’>Po)hay lạm phát lớn hơn
tốc độ tăng trƣởng =>cầu kéo giá ( hình 2.1 )
Hình 2.1 Lạm phát do cầu kéo
P
ASL
E’
P’
P
AS
E
Y=Y* Y’
AD’
AD
Y
Lạm phát do chi phí đẩy
Khigiá đầu vào tăng (chi phí sản xuất,tiền lƣơng,tiền công tăng) làm cho tổng cung AS
giảm và dẫn đến giá tăng gây ra lạm phát. Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(Po,Yo=Y*).
Giả sử chi phí đầu vào tăng-> AS giảm ->AS’. Trạng thái cân bằng đƣợc xác định tại điêm
E’(P’,Y’). Đây chính là hình ảnh của nền kinh tế suy thoái (Y’
Po) nhƣng
không có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
Hình 2.2 Lạm phát do chi phí đẩy
ASL AS’
P
P’
AS
E’
’’
E
P
Y
Y’
Y=Y*
Lạm phát dự kiến
Khi P đầu vào tăng lên làm cho tổng cung AS giảm (AS ->AS1->AS2) khi đó chính phủ
phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh và làm tăng tổng cầu AD với cùng một tốc độ
(AD->AD1->AD2).Lúc này, giá tăng một cách đều đặn từ Po->P1->P2 vơí sản lƣợng Y*
không đổi (hình 2.5)
Khi thu nhập tăng ->LP↑ và MS↑(MS>LP Thì lạm phát xảy ra. Nếu LP=MS thì sẽ không
gây lạm phá
Hình 2.3 Lạm phát dự kiến
P
P3
P2
P1
Yp
AS3
E3
AS2
AS1
E2
E1
AD1
AD3
AD2
AD
Y
Lạm phát tiên tệ: Nguyên nhân dẫn đến lạm phát là các vi phạm quy luật lƣu thông tiền
tệ .Loại lạm phát này xảy ra khi tốc độ tăng trƣởng cung tiền vƣợt quá tốc độ tăng trƣởng
thực sự của nền kinh tế. Lạm phát này thƣờng xaỷ ra tại các nƣớc đang phát triển khi các
nƣớc này theo đuổi cơ chế áp chế tài chính hoặc đang theo đuổi chính sách tiền tệ mở rộng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cung cầu tiền tệ và thƣờng là do:
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
- Từ phía chính phủ: Do xử lý thâm hụt ngân sách, chính phủ vay dân thông qua phát hành
trái phiếu nhƣng vì thâm hụt kéo dài và tiền vay dân đến hạn phải trả nên buộc chính phủ
phải in them tiền để chi trả. Khi đó có quá nhiều tiền trong lƣu thông vƣợt quá tốc độ tăng
trƣởng thực sẽ dẫn đến lạm phát.
- Hay do sự dốc tiền để dành ra chi tiêu do tâm lý ngƣời dân trƣớc cuộc sống bất ổn. Khi
đó, ngƣời dân thƣờng dùng số tiền mặt có đổ đi mua hàng vì lý do sợ tiền mất giá.Vì thế
cung tiền lớn hơn đột ngột và làm cho giá tăng nhanh và gây ra lạm phát.
- Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế, khi
tốc độ tăng trƣởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trƣởng tổng cầu, thì cũng dẫn đến lạm
phát.
2.1.3 Giải pháp chống lạm phát
2.1.3.1 Chống lạm phát bằng cách giảm cầu
Khi đó ta sử dụng chính sách tài khoá chặt và chính sách tiền tệ chặt hoặc kết hợp cả hai
loại chính sách đó thông qua việc tăng thuế, giảm chi tiêu của chính phủ và giảm mức
cung tiền hay phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán.(Hình 2.4)
Hình 2.4 Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt
LM1
i
LM
E2
i1
i0
i1
E
IS
E1
IS1
Y2
Y1
Y0
Y
Từ đồ thị ta thấy, ban đầu nền kinh tế cân bằng tại điểm E nhƣng Yo quá cao nên chính
phủ cần giảm bớt sản lƣợng bằng cách sử dụng chính sách tài khóa chặt. Do G↓, T↓ nên
đƣờng IS dịch sang trái tới IS1 và thị trƣờng cân bằng tại điểm E1. Tại E1:i ↓ tới i1 và Y↓
xuống Y1
Nhƣng tới mức i1 nền kinh tế có khả năng bùng phát trở lại nên chính phủ phải phối hợp
thêm chính sách tiền tệ chặt để hỗ trợ cho chính sách tài khóa chặt để điều tiết nền kinh tế.
Khi này, đƣờng LM dịch chuyển sang trái tới LM1 và điểm cân bằng dịch chuyển tới
E2.Tại E2 i↑ và Y1 -> Y2.Và kết quả của sự phối hợp này làm cho sản lƣợng giảm mạnh
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại học Thương mại
Khoa Kinh tế
từ Yo→Y2 và i hầu nhƣ không đổi.
Khi tổng cầu AD dịch chuyển sang trái làm cho giá giảm và sản lƣợng giảm.
Giảm sử nền kinh tế đạt trạng cân bằng tại Eo nhƣng do tác động của các yếu tố làm tăng
giá nhƣ việc giá xăng dầu trên thế giới tăng hay giá nguyên vật liệu tăng làm cho tổng cầu
dịch chuyển tới AD2. Tại E2 ,giá tăng cao tù Po ->P2 và gây ra lạm phát. Để kiềm chế
lạm phát ,chính phủ phải sử dụng các biện pháp giảm chi tiêu. Khi đó tổng cầu sẽ dịch
chuyển về AD2’ với mức giá P2’
- Xem thêm -