Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao năng cạnh tranh của nhà sách phương nam nha trang...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng cạnh tranh của nhà sách phương nam nha trang

.PDF
123
604
90

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì việc cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm vươn tới một vị thế cạnh tranh mà tại đó doanh nghiệp có khả năng chống chọi với các tác động một cách hiệu quả. Đặc biệt khi đất nước ta tham gia vào các tổ chức, hiệp hội quốc tế như WTO, APEC...thì sẽ mở cửa thị trường theo các cam kết, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn. Việc hội nhập này tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức vì làn sóng cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Làm sao để các doanh nghiệp chúng ta có thể nâng cao sức cạnh tranh và làm thế nào để hàng hóa Việt Nam có mặt trên thế giới là một câu hỏi cho các doanh nghiệp. Nhà sách Phương Nam Nha Trang được thành lập cách đây không lâu nhưng đã đạt nhiều thành công trong lĩnh vực bán lẽ mặc dù tại Nha Trang có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này. Vấn đề đặt ra làm thế nào để giữ chân lượng khách hàng đang sử dụng sản phẩm của mình, đồng thời tiếp tục lượng khách hàng mới, tiếp tục giữ sự chủ đạo của mình trên thị trường. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, nhà sách Phương Nam cũng gặp nhiều khó khăn để tồn tại và phát triển. Tuy hàng năm doanh thu của công ty vẫn tăng với tỷ lệ khá cao nhưng vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh. Như vậy, có thể nói nâng cao năng lực cạnh tranh không những giúp doanh nghiệp quảng bá hình ảnh công ty cũng như hàng hóa của mình đến với người tiêu dùng mà còn tiêu thụ được hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp càng ý thức hơn về sức mạnh của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mong muốn áp dụng những kiến thức học được từ nhà trường vào thực tiễn công tác, trước những nhu cầu bức thiết của đơn về việc xây dựng năng lực cạnh tranh của mình trong hiện tại và thời gian 1 sắp tới, tác giả đã chọn thực hiện đề tài: “Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Cạnh Tranh Của Nhà Sách Phương Nam Nha Trang” là cần thiết và hữu ích. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương Nam Nha Trang và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương Nam Nha Trang. Bao gồm các mục tiêu cụ thể như sau: - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Nhà sách trong thời gian qua. - Hệ thống hóa các chỉ tiêu nâmg cao năng lực cạnh tranh của nhà sách. - Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến nhà sách. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà sách từ những phân tích trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam - Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam giai đoạn 2009 - 2011 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp đối chiếu so sánh, thống kê, phân tích. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 5. Ý nghĩa của đề tài. Sau khi thực hiện xong đề tài này, tác giả mong sẽ góp một phần nhỏ kiến thức mình đã học vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương Nam. Qua sự phân tích này sẽ giúp Nhà sách có thể nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội mang lại là gì, đồng thời phát hiện ra các thách thức trong thời gian tới để đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình và từ đó đưa ra các chiến lược, các giải pháp thích hợp để phục vụ khách hàng tốt hơn, gia tăng lợi nhuận trong thời gian tới. 2 6. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài còn kết cấu theo các chương sau:  Chương 1: Lý luận về năng lực cạnh tranh. Dựa trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh của M.Porter, Marx và một số nhà kinh tế khác, tác giả đã hệ thống hóa một số lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh…để nghiên cứu và áp dụng vào đề tài của mình  Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương Nam. Với số liệu thu được từ phòng kế toán, tác giả đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của nhà sách trong thời gian vừa qua, đồng thời tác giả cũng phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô, vi mô cũng như môi trường nội bộ có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả sẽ đánh giá được những yếu tố cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục của các chính sách mà nhà sách đang áp dụng.  Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương Nam Nha Trang. Trong chương này, tác giả nêu lên một số giải pháp chủ quan nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam cũng như đề ra một số kiến nghị để góp phần giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn trong tương lai. 3 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Khái quát về cạnh tranh. 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh. Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế danh đua nhau tìm mọi biện pháp cả nghệ luật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiên lợi. Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm cạnh tranh được Marx đưa ra: Theo Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt về kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế nhằm giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi ích tối đa cho mình”. Như vậy hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở các chủ thể danh đua nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật và thủ đoạn đều nhằm mục đích kinh tế của mình thông qua chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng là các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với nguời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ich tiêu dùng. Để tiên lợi khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu còn sử dụng khái niệm sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém trên thị trường và giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển tốt hơn, giúp cho việc phục vụ người tiêu dùng một cách tốt nhất. 4 1.1.2 Phân loại cạnh tranh.  Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường: chia làm 3 dạng: - Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng: người sản xuất luôn mong muốn bán với giá cao để thu nhiều lợi nhuận, trong khi người tiêu dùng muốn mua sản phẩm với giá thấp nên giữa họ hình thành sự mặc cả, trả giá cho sản phẩm. - Cạnh tranh giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng: người tiêu dùng luôn có xu hướng làm thế nào để mua hàng hóa rẻ hơn chất lượng tốt hơn các người tiêu dùng khác. - Cạnh tranh giữa người sản xuất với người sản xuất: những nhà sản xuất luôn cố gắng tìm kiếm những điều kiện thuận lợi để thu được lợi nhuận cao nhất cho mình. Họ cố gắng sử dụng nhiều biện pháp cạnh tranh nhau như giá cả, chất lượng, hình thức, thời gian...  Căn cứ vào tính chất và mức độ của thị trường: - Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi trên thị trường có rất nhiều người bán và không có người nào có ưu thế về số lượng cung ứng đủ lớn để ảnh hưởng đế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra có rất ít có sự khác biệt về mẫu mã, phẩm chất, quy cách. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của mình ở mức giá do thị trường xác định dựa trên quy luật cung cầu. - Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trường mà các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau nhằm phân biệt các nhà sản xuất hay cung ứng, mặc dù sự khác biệt sản phẩm là không lớn. - Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh mà tại thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm nào đó ra thị trường. Họ độc quyền về giá bán, số lượng sản phẩm ra thị trường. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có sự cạnh tranh về giá, người bán bắt người mua chấp nhận giá mà họ đưa ra. Mức giá cao hay thấp giá thị trường tùy thuộc vào đặc điểm tác dụng của 5 từng loài sản phẩm, uy tín người cung ứng. Chính vì vậy lợi nhuận ho đạt được tương đối cao và những doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường này đều gặp rất nhiều khó khăn.  Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: - Cạnh tranh lành mạnh: cạnh tranh một cách công bằng, bình đẳng theo đúng đạo đức kinh doanh về cạnh tranh, phù hợp với quy định của pháp luật. - Cạnh tranh không lành mạnh: là hành vi cạnh tranh trái với quy định pháp luật và đạo đức kinh doanh, không tuân theo luật chơi thị trường. Sử dụng những hành vi gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp khác, đến nhà nước ta, hoặc đên người tiêu dùng như hàng giả, hàng nhái, trốn thuế...  Cạnh tranh trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh - Cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào. - Cạnh tranh trong việc sản xuất ra sản phẩm. - Cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm  Theo phạm vi của chủ thể tham gia thị trường. - Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. - Cạnh tranh giữa các ngành khác nhau.  Theo mức độ thay thế. - Cạnh tranh nhãn hiệu: thường xảy ra giữa các doanh nghiệp có bán các sản phẩm tương tự nhau, cùng chung một đối tượng khách hàng. - Cạnh tranh ngành: bao gồm các doanh nghiệp cùng sản xuất một hay một số loài sản phẩm. - Cạnh tranh công dụng: tất cả các chủ thể sản xuất ra sản phẩm thực hiện hay thỏa mãn cùng một nhu cầu như nhau. Ngoài ra còn một số loại cạnh tranh khác mà bài chưa nêu hết, tùy vào quan điểm của từng đối tượng và ngành kinh doanh mà có cách phân biệt khác nhau. 6 1.1.3 Vai trò của cạnh tranh. Khoa học công nghệ và thông tin phát triển cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp trong sự phát triển ngắn hạn và dài hạn của mình. Điều đó doanh nghiệp buộc phải hòa nhập với khu vực và phát huy lợi thế so sánh của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó. Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất hàng hóa, là động lực giúp doanh nghiệp phát triển. Và đối với từng đối tượng liên quan cạnh tranh thể hiện ở những khía cạnh khác nhau, đó là:  Đối với nhà sản xuất. Cạnh tranh giúp các nhà sản xuất phải luôn luôn năng động, nhạy bén, linh hoạt hơn, thường xuyên cải tiến kỉ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Cùng hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp phát huy hết mọi ý tưởng sáng tạo, tư duy, tìm cách cải tiến, tạo ra các sản phẩm mới ngày càng chất lượng hơn, đa dạng chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng mục tiêu chung, đó là sự tồn tại và phát triển.  Đối với người tiêu dùng: Nhà sản xuất nào cũng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của khách hàng đối với doanh nghiệp mình. Vì vậy họ luôn luôn cố gắng để làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua cải tiến chất lượng, chủng loại sản phẩm cũng như các dịch vụ đi kèm. Điều đó làm cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa phù hợp với điều kiện từng người, được sự chăm sóc chu đáo của người bán, nhiều hoạt động giải trí ra đời giúp họ thư giản sau những giờ làm việc căng thẳng. Ngày nay cạnh tranh giúp người tiêu dùng có rất nhiều lợi ích: - Có nhiều mặt hàng để lựa chọn hơn phù hợp với túi tiền, cùng một mức giá chung nhưng khách hàng có thể mua nhiều sản phẩm với các tiện ích khác nhau. 7 - Cải thiện mức sống với nhiều sản phẩm có nhiều tiện ích. - Nhận được sự chăm sóc của người bán một cách chu đáo. - Mua hàng theo nhiều cách khác nhau, giúp tiết kiệm thời gian. - Giảm cẳng thẳng với nhiều mặt hàng giải trí. - Giúp cho cuộc sống văn minh và ngày càng tiến bộ hơn.  Đối với xã hội: - Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng phát triển, những hoạt động của các doanh nghiệp làm cho xã hội ngày văn minh, hiện đại hơn. - Nâng cao mức sống cho người dân. - Tạo môi trường cho con người phát triển, hoàn thiện toàn diện. - Doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn trong sản xuất. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì cạnh tranh cũng có một số tiêu cực làm cho nền kinh tế đình trệ, kém phát triển như:để chiếm được hay đạt được mục đích của mình, một số doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm đạo đức kinh doanh, pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin giả phá hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời nó là tác nhân phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc hơn, phá hủy môi trường. 1.1.4 Ý nghĩa của cạnh tranh. Khi mà xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế đạt được nhiều thành tựu thì cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng họ có nhiều sự lựa chọn hơn, làm cho nhà sản xuất cũng như xã hội ngày càng phát triển hơn. Mặc dù trong thời đại ngày nay đã phát minh xu hướng mới là liên minh nhưng mà su hướng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau vẫn là xu hướng chủ đạo. 8 1.2 Khái quát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh. Khi nói đến năng lực cạnh tranh nguời ta thuờng hay nói đến thuật ngữ “ năng lực cạnh tranh” - đây là thuật ngữ đã được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào rõ ràng. Theo lý thuyết thuơng mại truyền thống thì thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành/quốc gia được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Và các biện pháp nâng cao năng lực canh tranh chủ yếu dựa vào chi phí thấp. Theo Van Duren, Martin và Westgren thì cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và tạo ra lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Để đánh giá năng lực cạnh tranh, thường đánh giá trên các chỉ số: “năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm…” Còn theo quan điểm của M.Porter thì chiến lược canh tranh liên quan đến việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các năng lực độc đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng. Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là: khả năng tác động của doanh nghiệp đến các lực lượng cạnh tranh bằng các biện pháp sáng tạo - tạo ra đuợc cái khác biệt hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Khác biệt đó có thể là hệ thống phân phối dịch vụ tốt, sản phẩm đôc đáo, giá rẻ… Những khác biệt này giúp doanh nghiệp xác lập vị thế của mình trên thị trường. 1.2.2 Lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm được nhắc đến khi bàn về cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Đó là những lợi thế của doanh nghiệp có hoặc doanh nghiệp khai thác tốt hơn 9 đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết doanh nghiệp phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình. Theo M.Porter, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình dựa trên những lĩnh vực sau:  Lợi thế về chi phí: Tạo ra các sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố như đất đai, vốn về lao động thuờng được xem là nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh.  Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho khách hàng hoặc làm giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế về sự khác biệt cho phép doanh nghiệp định mức giá sản phẩm thậm chí cao hơn đối thủ nhưng vẫn được thị trường chấp nhận. Theo tác phẩm: Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng và định vị doanh nghiệp của tác giả Tô Thất Nguyễn Thiêm thì một doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong năm lĩnh vực chất lượng sau: 1.2.2.1 Chất lượng sản phẩm - luôn đổi mới sản phẩm trước đối thủ cạnh tranh: Giành và giữ thị phần bằng cách mở rộng hoặc chuyên biệt hóa các chức năng của sản phẩm hoặc đưa ra thị truờng sản phẩm hoàn toàn mới chưa bao giờ đuợc biết trước đến. 1.2.2.2 Chất lượng nhân sự - có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn: Các cán bộ công nhân viên phải của nhân viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có khả năng làm việc tốt trong mọi hoàn cảnh, thích ứng với xu thế hội nhập của thị trường hơn so với nhân viên, cán bộ của đối thủ cạnh tranh khác. 10 1.2.2.3 Chất lượng dịch vụ - củng cố và mở rộng quan hệ: Dịch vụ là thực hiện những gì mà doanh nghiệp đã hứa hệ thiết lập, củng cố và mở rộng những mối quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng và thị trường. Dịch vụ chỉ đạt chất lượng khi khách hàng cảm nhận được những giá trị mà doanh nghiệp mang lại cao hơn so với đối thủ. Do đó chất lượng của dịch vụ được ấn định dựa vào năm đặc tính sau: (1) Sự chắc chắn: nghĩa là doanh nghiệp hứa gì thì phải thực hiện lời hứa. (2) Sự tin tuởng: tin tuởng vào năng lực của đội ngũ nhân sự của công ty. (3) Sự cụ thể: có đuợc từ sự trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ khách hàng. (4) Sự cảm thông: thấu hiểu khách hàng. (5) Sự nhanh nhẹn: Phục vụ nhanh yêu cầu của khách hàng. 1.2.2.4 Chất lượng thương hiệu - Tự hào và chia sẽ danh tiếng: Chất lượng thương hiệu được hình thành và củng cố thông qua mối quan hệ ràng buộc giữa việc khách hàng nhận dạng được thương hiệu, trung thành với thương hiệu và doanh nghiệp trung thành với thương hiệu của mình. 1.2.2.5 Chất luợng giá cả - hợp lý và kịp thời: Xác định giá cả phải cân nhắc giữa các yếu tố sản xuất và tâm lý của khách hàng. Nếu giá cả phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì sẽ tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh đặc thù. 1.2.3 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, năng lưc cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển, là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể vươn lên một vị trí mà tại đó doanh nghiệp có khả năng tác động đến các năng lực cạnh tranh một cách hiệu quả. Khi tốc độ hội nhập càng nhanh, mức độ cạnh tranh càng gia tăng thì sự quan tâm đến vấn đề năng lực cạnh tranh càng cần thiết. Việc nâng cao năng lực 11 cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành, giúp nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả, đời sống xã hội ngày càng phong phú hơn. 1.3 Chiến lược cạnh tranh. 1.3.1 Khái niệm. Chiến lược theo quan điểm hiện đại, bao gồm 5 yếu tố (5P): Kế hoạch (plan), Mưu lược(Ploy), Mô thức/dạng thức(Pattern), Vị thế (Possition), Triển vọng (Perspectve) mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong quá trình hoạt động. Bản chất cốt lõi của chiến lược bao gồm 2 yếu tố: mục tiêu và phương tiện. Quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh bao gồm các bước: - Bước 1: Xem xét, đánh giá chiến lược hiện tại: bao gồm toàn bộ các giả thiết về vị trí của doanh nghiệp, các điểm mạn, điểm yếu, về đối thủ cạnh tranh và xu huớng phát triển của ngành. - Bước 2: Phân tích môi trường: môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ bên trong của doanh nghiệp. - Bước 3: Xây dựng chiến lược cạnh tranh: kiểm tra các giả thiết và chiến lược đề ra và lựa chọn các phương án chiến lược. 1.3.2 Các yếu ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược cạnh tranh: Việc hình thành chiến luợc cạnh trạnh chịu ảnh huởng của các yếu tố môi trường sau: Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, công nghệ, dân số, điều kiện tự nhiên. Môi truờng vi mô bao gồm các nhóm yếu tố như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các áp lực cạnh tranh. Môi trường nội bộ thuờng bao gồm các yếu tố mà doanh nghiệp kiểm soát đuợc như: nghiên cứu phát triển, nhân lực, tài chính, sản xuất, mạng lưới… 12 1.3.2.1 Môi trường vĩ mô. Hình 1: Các yếu tố vi mô – vĩ mô tác động đến doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô giúp doanh nghiệp xác định định được các cơ hội và nguy có đến trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong khi đó, phân tích môi trường nôi bộ sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện được các điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có thể nói là môi trường ảnh hưởng lớn nhất đến doanh nghiệp. Nó chỉ bản chất, mức độ tăng trưởng và định hướng phát triển của nền kinh tế mà trong đó doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh tế ảnh huởng rất lớn đến sức mua và kết cấu tiêu dùng. Khi phân tích môi trường kinh tế thường phân tích các yếu tố sau: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: biểu hiện qua xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP): tốc độ tăng trưởng của GDP và GNP hằng năm sẽ cho biết tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng bình quân của đầu người. Từ đó cho phép doanh nghiệp dự đoán phần trăm thị trường của ngành và thị phần của doanh nghiệp. 13 - Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: những yếu tố này có ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, vì vậy nó ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp. Lãi suất tăng có thể làm lợi nhuận của công ty giảm và hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp. - Xu hướng của tỷ giá hối đoán: sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh huởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động của cả nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, nó có thể làm thay đổi điều kiện kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế thì ảnh hưởng của yếu tố này rất lớn. Yếu tố này tạo ra cơ hội và nguy cơ khác nhau cho doanh nghiệp, đặc biệt nó tác động, điều khiển mối quan hệ xuất nhập khẩu. - Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh huởng đến tốc độ đầu tư của nền kinh tế. Khi lạm phát cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư củ doanh nghiệp, sức mua của xã hội bị giảm sút và nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm nền kinh tế đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải các tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, khuyến khích thị trường tăng trưởng. - Ngoài bốn yếu tố trên, các doanh nghiệp còn nên để ý các yếu tố sau: hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nuớc ngoài, hệ thống thuế và mức thuế, các biến động của thị trường chứng khoán…  Môi trường chính trị và hệ thống pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm hệ thống các quan điểm, đuờng lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và trên thế giới. Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế phát triển. Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ, các doanh nghiêp cần phải nắm bắt những quan điểm, quyết định, quy định, những ưu điểm, những chương trình của chính phủ, các xu huớng chính trị và ngoại giao. Đồng thời thiết lập quan 14 hệ đẹp với các cơ quan chính quyền và tuân thủ, hiểu rõ luật pháp của quốc gia mà doanh nghiệp đó hoạt động.  Môi trường công nghệ Đây là yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp. Thay đổi công nghệ cho phép doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới với chức năng và chất lượng vượt trội nhưng nó cũng làm cho sản phẩm hiện hữu bị lạc hậu, thải hồi. Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường này là: - Sự ra đời của những công nghệ mới. - Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới. - Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển (R&D). - Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác giả. - Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới. Môi trường công nghệ là môi trường hàng đầu nếu doanh nghiệp kinh doanh trong ngành công nghệ kỉ thuật cao.  Môi trường văn hóa xã hội Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó với nhau.Văn hóa do con nguời tạo ra và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong các tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là kết quả của các quá trình hoạt động của con người trong cuộc sống cộng đồng các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố văn hóa. Một số yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường văn hóa xã hội là: - Các yếu tố văn hóa, trong đó: Hệ thống các giá trị văn hóa (chuẩn mực, đạo đức, quan niệm…) Quan điểm về chất lượng cuộc sống, đạo đức, lối sống, thẫm mĩ, nghề nghiệp, phong tục tập quán, truyền thống.. - Trình độ nhận thức, học vấn chung trong xã hội. - Lao động nữ trong lực lượng xã hội. - Khuynh hướng tiêu dùng. 15 - Một số chỉ tiêu về các yếu tố thuộc nhân khẩu học như: tổng số dân, số người trong độ tuổi lao động, tỷ lệ tăng dân số, các biến đổi về cơ cấu dân số (tuôi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập...) tuổi thọ, cơ cấu tuổi tác; hôn nhân, cơ cấu gia đình, trình độ văn hóa, xu hướng dịch chuyển dân cư trong vùng...  Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên giúp đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết và môi trường hoạt động cho doanh nghiệp. Những yếu tố nghiên cứu trong môi trường này. - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu. - Các tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, trữ lượng. - Nguồn năng lượng. - Tình hình khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên. - Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường; sự quan tâm của chính phủ và cộng đồng đến môi trường. Trong những năm gần đây, nhân loại đang đối mặt với sự xuống cấp nghiêm trọng của môi trường tự nhiên, đặc biệt là sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, sự mất cân bằng của môi trường sinh thái. Vì vậy khi phát triển doanh nghiệp thì phải ưu tiên cho sự phát triển bền vững, phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm bảo vệ môi trường , môi sinh.  Môi trường toàn cầu: Đây là một trong những môi trường mà những năm gần đây các doanh nghiệp rất quan tâm vì sự phụ thuộc ngày càng lớn giữa các quốc gia. Môi trường toàn cầu bao gồm các môi trường mà các doanh nghiệp có liên quan. Khi phân tích môi trường vĩ mô của môi trường này cần phân tích môi trường kinh tế, môi trường chính trị pháp luật, văn hóa - xã hội, công nghệ… 16 Việt Nam chúng ta nhập nhiều yếu tố đầu vào từ nước ngoài và trong những năm gần đây, xuất khẩu của chúng ta cũng có xu hướng tăng lên, chính vì vậy môi trường này tác động rất lớn. 1.3.2.2 Môi trường vi mô.  Sức ép của khách hàng: Khách hàng cũng chính là một phần của doanh nghiệp, khách hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ), các nhà mua công nghiệp và người mua hàng cho các tổ chức nhà nước và các tổ chức xã hội và cả nhan viên trong doanh nghiệp cũng được xem là khách hàng (khách hàng nôi bộ) của doanh nghiệp. Sự trung thành của khách hàng mang đến nhiều cơ hôi cho doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần nổ lực hết mình để phục vụ và làm thõa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng bằng các biện pháp Marketing, định hướng chiến lược...Nhưng khách hàng vẫn có thể mang lại cho doanh nghiệp nhiều nguy cơ về giảm giá và đưa ra yêu cầu vế sản phẩm của doang nghiệp nếu khách hàng có những điều kiện sau: - Khi doanh nghiệp có ít khách hàng và khách hàng mua với số lượng lớn và tập trung. - Khách hàng bao tiêu sản phẩm của doanh nghiệp. - Khi sản phẩm của doanh nghiệp không có tính khác biệt và là sản phẩm cơ bản, điều này dễ dẫn đến cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp trên thị trường. - Khi khách hàng đe dọa hội nhập dọc ngược chiều. - Sản phẩm của doanh nghiệp không giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu sản phẩm của khách hàng. - Khi khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 17 Như vậy để hạn chế tối đa sức ép của khách hàng, doanh nghiệp cần xem xét đến việc lựa chọn nhóm khách hàng của mình sao cho họ ít có quyền lực đối với doanh nghiệp nhất.  Áp lực từ nhà cung cấp: Các nhà cung cấp là các cá nhân, tổ chức có khả năng cung cấp và sản xuất các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu, các loại dịch vụ, phương tiện vận tải và thông tin cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Nhà cung cấp có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp khi giảm giá bán, tăng chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu đầu vào cũng như chất lượng dịch vụ. Ngược lại, nhà cung cấp cũng có thể gây ra cho doanh nghiệp những nguy cơ khi tăng giá bán, giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ, không đảm bảo số lượng và thời gian cung cấp. Áp lực của nhà cung cấp thể hiện qua một số điểm sau: - Chỉ có một số ít nhà cung cấp. - Khi sản phẩm thay thế cho nhà cung cấp không có sẵn. - Khi doanh nghiệp là khách hàng nhỏ của nhà cung cấp. - Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. - Khi sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi khách hàng của doanh nghiệp. - Khi doanh nghiệp gánh chịu chi phí tổn thất cao do thay đổi nhiều nhà cung cấp. - Khi nhà cung cấp đe dọa hôi nhập dọc thuận chiều. Vậy để hạn chế được sức ép của nhà cung cấp, doanh nghiệp không nên tập trung vào một nhà cung cấp, nên đa dạng hóa các nhà cung cấp và nếu họ có điều kiện thì việc hôi nhập dọc ngược chiều để gây sức ép lên nhà cung cấp. 18  Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị trường của ngành trong tương lai, hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Đối thủ này có thể được biết được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện hữu và với tiềm năng tài chính của họ, có thể đầu tư vào công nghệ mới để sản xuất ra những sản phẩm có tính ưu việt hơn sản phẩm của doanh nghiệp, như vậy sẽ tạo ra những nguy cơ rất lớn cho doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh mới này có thể xuất hiện qua các con đường như: xuất khẩu, liên doanh, đầu tư trực tiếp dưới hình thức 100% vốn nước ngoài, mua lại các công ty khác trong ngành,… nguy cơ xâm nhập vào ngành phụ thuộc rất lớn vào những rào cản gia nhập ngành. Theo M.Porter thì có các rào cản gia nhập ngành như sau: - Lợi thế kinh tế theo quy mô. - Sự khác biệt của sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng. - Các đòi hỏi về vốn. - Chi phí chuyển đổi tức khách hàng sẽ tốn chi phí khi chuyển đổi từ sản phẩm của doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác. - Khả năng tiếp cận kênh phân phối. - Những bất lợi không liên quan đến quy mô như: công nghệ sản phẩm thuộc quyền sở hữu như: sáng chế, làm chủ một công nghệ, sự tiếp cận các nguồn lực đặc thù: nhân lực, nguồn nguyên vật liệu thô thuận lợi, vị trí kinh doanh thuận lợi, đường cong kinh nghiệm. - Các chính sách của chính phủ đối với ngành. Tuy nhiên các rào cản xâm nhập ngành này luôn thay đổi theo thời gian và tiềm lực của đối thủ xâm nhập. Nếu một ngành mà có khả năng sinh lợi tức cao thì sớm muộn gì cũng sẽ bị xâm nhập. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn trong tư thế sẵn sàng cạnh tranh và luôn có những chiến lược cạnh tranh làm tăng các rào cản thâm nhập, phát huy tối đa năng lực của mình. 19  Nguy cơ từ sản phẩm và dich cụ thay thế Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng có thể đem lại cho khách hàng những tính năng và lợi ích tương đương như sản phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế có thể mang tới nhiều nguy cơ lớn cho doanh nghiệp như làm giảm giá bán qua đó làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, việc dự báo và phân tích khuynh hướng phát triển của các sản phẩm thay thế là rất quan trọng. Khi phân tích các sản phẩm thay thế cần chú ý các yếu tố: - Phân tích xu hướng thay thế: thay thế bình thường hay thế hoàn toàn. - Phân tích mối quan hệ cung cầu và mối quan hệ về giá của sản phẩm thay thế. Xác định sản phẩm thay thế là một công việc tinh vi và nhạy cảm, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nhận thức được mức độ nguy hiểm của các đối thủ này để chủ động đối phó.  Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh hiện tại: Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng và dịch vụ cùng loại cùng với doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẽ thị phần với doanh nghiệp, nếu đôi thủ này càng yếu, doanh nghiệp có thể tăng giá bán và có cơ hội thu đượ lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, bất lợi lớn. Đối thủ cạnh tranh có nhiều loại: đối thủ cạnh tranh về ước muốn, đối thủ cạnh tranh về loại sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về hình dáng, quy cách sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh cần phân tích những điểm sau: - Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh thông qua so sánh các yếu tố như: sản phẩm, chất lượng, giá cả, năng suất, khả năng phân phối, thị phần, tài chính, thương hiệu ... trên thị trường. - Phân tích những mục tiêu và chiến lược hiện tại của các đối thủ cạnh tranh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất