Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tạ...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty tnhh unimex hà nội

.PDF
72
211
88

Mô tả:

1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội.” 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 5 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ............................................................................. 7 1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ............................................... 7 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội ........................................................................ 7 1.1.1.1 Thông tin chung về công ty ............................................................ 7 1.1.1.2 Sự hình thành công ty .................................................................... 8 1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội ........................ 9 1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới .................................... 12 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY ............................................. 13 1.2.1 Sản phẩm ............................................................................................ 13 1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm................................................................ 14 1.2.3 Vốn kinh doanh ................................................................................. 16 1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu ................................................. 16 1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI ...... 17 1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa ................................................. 17 1.3.1.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 17 1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy ............................................ 24 1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy .......................................................................................................... 30 1.3.2.1 Xuất khẩu café ............................................................................. 30 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 3 1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy ....................................................................... 39 1.3.2.3 Một số tồn tại từ phía nhà nước ................................................... 44 CHƯƠNG II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU XE MÁY CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI ... 48 2.1 GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY ........................................................... 48 2.1.1 Xuất khẩu café .................................................................................... 48 2.1.1.1 Mở rộng nguồn cung ứng café với chất lượng đảm bảo ............... 48 2.1.1.2 Thành lập đội ngũ cán bộ thu nhận và giám sát quá trình xuất khẩu café tại cảng Sài Gòn. ............................................................................. 54 2.1.1.3 Hiệu quả dự kiến sau khi thực hiện kết hợp 2 biện pháp trên ....... 60 2.1.2 Thay thế nhập khẩu ủy thác xe máy bằng nhập khẩu trực tiếp...... 61 2.1.2.1 Xác định hình thức nhập khẩu xe máy trực tiếp thay thế hình thức nhập khẩu ủy thác ................................................................................... 61 2.1.2.2. Điều kiện thực hiện và dự kiến hiệu quả. .................................... 64 2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ............................ 66 KẾT LUẬN ................................................................................................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 72 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 4 GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 5 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt Nam chúng ta không thể không nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì ngành ngoại thương Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thế giới Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền kinh tế trên thế giói. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất nhập khẩu là vấn đề then chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, tiếp thu những kiến thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như xuất nhập khẩu nói riêng cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex - Hà Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn Thị Tứ Em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như việc quản lý của nó để góp phần đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sự phát triển chung của toàn đất nước. GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 6 Nội dung của khóa luận bao gồm hai chương: Chương I: Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty Unimex - Hà Nội Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội trong thời gian tới Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn Em không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, Em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thấy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn Nhân đây, Em chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, các cô chú trong công ty Unimex - Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này!!!!! GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 7 CHƯƠNG I THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI 1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội 1.1.1.1 Thông tin chung về công ty Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND INVESTMENT CORPORATIONS Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại : 84 4 8264159 Fax : 84 4 8259246 Website : unimex-hanoi.com Email : [email protected] GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005 Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Mã Số Thuế : 010016842 Nhiệm vụ chủ yếu: + Kinh doanh xuất nhập khẩu như: Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế biến, dược liệu, thủ công mỹ nghệ… GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 8 Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển, phương tiện giao thông +Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa như: Giày dép, cặp, túi, bao bì.. +Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính +Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thể thao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp Cơ sở vật chất +Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN +Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN +Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN +Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81 Nguyễn Thái Học – HN +Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm: 102 Thái Thịnh – HN +Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm: 172 Ngọc Khánh- HN +Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào khoảng 19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn – HN 1.1.1.2 Sự hình thành công ty Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con đường xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn đề quan trọng đưa đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của toàn xã hội trên mọi mặt nói chung. Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng chủ yếu là thu GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 9 gom hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các tổng công ty Trung Ương theo kế hoạch hàng năm. 1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội - 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị được đổi tên thành công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại thương Hà Nội - Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất nhập khẩu trực tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh trong nước - Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh trong tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với nước ngoài nên UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày 16/12/1991 thành lập liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội - Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ tướng Chính Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại bao bì Hà nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp(GENEXIM) lần lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội - Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí và thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và có chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 10 nhập khẩu và đầu tư Hà nội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Các công ty thành viên: 1.Trung tâm Artex tại Hà Nội 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670 Fax: (84-4) 5119664. Email: [email protected] 2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội Tel: (84-4) 8832372.Email: [email protected] 3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội 102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội Tel: (84-4) 8533202.Email: [email protected] 4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô 26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (84-4) 7643074 - Email: [email protected] 5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn 26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (84-4) 7644756 - Email: [email protected]. 6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội 98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội Tel: (84-4) 8513669 - Email: [email protected] GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 11 BIỂU 1: Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Unimex 2003-2007 Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex TT CHỈ TIÊU 1 Doanh thu Tốc độ tăng trưởng 2 Kim ngạch XNK trong đó: -Kim ngạch xuất khẩu -Kim ngạch nhập khẩu 3 Thu nhập bình quân 4 Lao động bình quân 5 Lợi nhuận trước thuế 6 Lợi nhuận sau thuế 7 Tài sản cố định Tài sản lưu động và đầu tư ngắn 8 hạn 9 Tổng vốn kinh doanh gồm: -Vốn nhà nước cấp -Vốn vay 10 Quỹ đầu tư phát triển 11 Quỹ dự phòng tài chính 12 Nợ phải thu ĐƠN VỊ 2003 2004 2005 2006 2007 Tr.đồng 971.390 1.122.460 1.050.000 1.326.000 1.525.000 % 204 115,50 93,54 126,28 115,08 1000USD 50.305 54.961 51.400 55.000 62.090 1000USD 20.075 14.441 15.400 15.356 25.458 1000USD 30.230 40.520 35.000 39.644 36.632 Tr.đồng 1,49 2,00 1,50 1,76 1,96 người 350 462 610 754 780 Tr.đồng 3.438 2.039 2.072 2.300 2.500 Tr.đồng 2.443 1.441 1.604 1.823 2.101 Tr.đồng 12.378 13.606 24.969 26.568 27.265 Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng 309.327 61.803 33.457 28.346 3.489 290 207.057 356.939 62.248 33.478 29.770 3.502 290 167.393 373.119 66.000 34.468 31.532 3.769 300 194.673 400.256 69.000 34.996 34.004 3.786 400 192.238 412.452 70.125 34.966 35.159 4.000 410 189.124 Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm liền trước đó Qua biểu 1 trên ta thấy: - Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005. Doanh thu trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp ( chiếm hơn 60 % nguồn thu cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm .Tuy nhiên, đến năm 2006, khi kim ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng với tốc độ tăng 126,28 % và đến năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 % vượt mức chỉ tiêu đặt ra. - Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối giữa các năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều nhau và có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2 triệu đồng/ người thì đến năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.500.000 VNĐ và cho đến cuối năm 2007, mức lương trung bình chưa trở lại mức 1.960.000 đồng. Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 12 doanh thu tăng trong khi số lượng lao động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong khi đến năm 2005, 2006,2007 số lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của các năm sau đó cũng tăng nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm cho mức lương bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao động tăng thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp. - Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm 2003. Tổng nguồn vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà nước cấp và vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy chính là từ ngồn vốn vay đem lại. Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong giai đoạn 2003-2007 bởi nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực thiết yếu.Trong khi đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn vay ngân hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh doanh cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính. - Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nguồn thu của công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu của công ty so với doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2003, nợ phải thu là 207.057 triệu đồng trong khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu đồng. Tuy nhiên, đã có sự chuyển biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ phải thu đã giảm mặc dù doanh thu năm đó tăng lên và đến 2007, mức nợ phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong khi doanh thu 1.525.000 triệu đồng nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả năng thu hồi nợ. Thật khó để xác định tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ số nợ phải thu này 1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng đơn vị thành một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và Thành phố Hà Nội trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành phố và đóng góp càng nhiều cho GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 13 ngân sách nhà nước và ngân sách thành phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể như: - Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với các cơ sở có khả năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa phương khác có nguồn hàng xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu trực tiếp, hợp tác vốn, đại lý thu mua.. - Nhập khẩu: Tập trung chuyển hướng nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu trực tiếp các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành sản xuất của thành phố, các phương tiện giao thông và ổn định kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ mọi đối tượng, - Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ, tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống - Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà, xưởng sản xuất, kho tàng. 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí trung tâm mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới. Thỏa mãn nhu cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì lẽ đó, cho dù đặc thù của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất nhưng các yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả xuất nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập khẩu được nhìn nhận trên các khía cạnh sau: 1.2.1 Sản phẩm - Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại + Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao. Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu trong đời sống. Trên GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 14 thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và công nhận vai trò của café đối với sức khỏe con người. Ngoài vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích thích tiêu hóa, chống đau đầu, giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức café còn được coi là thú vui và khẳng định bản thân. + Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.cùng với sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố lớn khiến nhu cầu phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy được coi là sự lựa chọn tối ưu nhất cho người dân khi mà cơ sở vật chất của nước ta chưa thể đáp ứng được những nhu cầu sử dụng phương tiện cao cấp hơn và tính năng thuận tiện trong di chuyển mà nó đem lại - Chất lượng sản phẩm: Thói quen tiêu dùng của người dân đã có bước thay đổi đáng kể trong giai đoạn gần đây. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở ăn no mặc ấm. Thời kì bao cấp không thể tồn tại. Giờ đây, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng đem đến sự hài lòng của họ. Vì vậy, nhiệm vụ chú trọng chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu tại bất cứ công ty nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Như đã trình bày ở trên, café và xe máy đều là những mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng cao, chiếm tỷ trọng lớn. Hàng hóa chất lượng cao đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng sẽ là thuận lợi lớn cho việc tiêu thụ và từ đó đem lại hiệu quả cho xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho công ty khi mà chức năng chính của Unimex là xuất nhập khẩu hàng hóa được sản xuất sẵn nên không trực tiếp quyết định được đến chất lượng sản phẩm café và xe máy mà công ty sẽ chỉ tác động đến yếu tố này thông qua việc phân tích, nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp 1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm - Nguồn cung ứng café: Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có trữ lượng café lớn trên thế giới. Đây cũng được coi là mặt hàng thế mạnh trong kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, với vai trò trung gian không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất mà kinh doanh xuất khẩu thì nguồn cung ứng sản phẩm café là yếu tố GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 15 quan trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu . Hơn nữa, chức năng xuất khẩu café thô chưa qua chế biến thì yếu tố này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết + Về sản lượng, chất lượng, chủng loại: Café là một mặt hàng nông sản bị chi phối bởi thời tiết và kinh nghiệm cũng như kĩ năng gieo trồng. Cafe được thu hoạch theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) Đây là những yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của các công ty kinh doanh xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của công ty. Thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu . Vì vậy, các biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro từ những yếu tố khách quan này là điều các công ty cần xem xét + Về giá cả: Không giống như các mặt hàng khác, giá cả café là một mặt hàng nhạy cảm không chỉ chịu sự biến động trong nước mà còn chịu sự biến động mạnh từ thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Luan Don và New York. Đây là 2 thị trường được mở hàng ngày, giá cả cũng được biến động theo từng giờ và có biên độ dao động lớn. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật này chi phối đến quá trình xuất khẩu cafe cả đầu ra và đầu vào. Giá café đầu vào tăng mạnh khiến việc thu mua café xuất khẩu gặp nhiều khó khăn hơn và đẩy giá xuất khẩu lên cao. Khi giá xuất khẩu lên cao tác động mạnh đến nhu cầu của các nhà nhập khẩu café và từ đó gây trở ngại cho quá trình xuất khẩu của công ty. Hơn nữa, café là mặt hàng rất nhạy cảm về giá, giá café bị ảnh hưởng và biến động từng ngày, từng giờ theo các phiên giao dịch của thị trường thế giới. Trong một ngày, mức giá café trên thị trường thế giới có thể tăng, giảm bất ngờ và ảnh hưởng đến thị trường trong nước cũng như nhu cầu nhập khẩu khiến việc thu mua và kí kết hợp đồng phải được thực hiện nhanh chóng để thống nhất về giá chung giảm sự biến động từ thị trường. Vì vậy, trước sự biến động mạnh của giá café trong và ngoài nước đòi hỏi các công ty phải có năng lực phân tích thị trường để giảm thiểu rủi ro từ yếu tố này đem lại - Nguồn cung ứng xe máy: Với chức năng nhập khẩu ủy thác, mọi nhiệm vụ đảm bảo nguồn cung ứng sản phẩm nhập khẩu đã được công ty thuê ủy thác chịu GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 16 trách nhiệm. Đây là một thuận lợi giúp công ty giảm bớt được rủi ro trong quá trình bảo đảm nguồn cung ứng 1.2.3 Vốn kinh doanh Vốn trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với tất cả các công ty, các doanh nghiệp dù kinh doanh mặt hàng nào, dưới loại hình nào. Đối với các công ty kinh doanh xuất khẩu, với chức năng trung gian tiêu thụ, tầm quan trọng của vốn càng trở nên rõ nét. Nếu như sản xuất, việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất có thể được cam kết kí hợp đồng thanh toán sau đó và việc huy động vốn kéo dài trong suốt quá trình sản xuất thì hoạt động xuất nhập khẩu hoàn toàn ngược lại khi mà các đối tác yêu cầu thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng khi nhận được hóa đơn. Đặc biệt, bản chất việc nhập khẩu ủy thác chính là việc sử dụng vốn của mình nhập khẩu dưới sự ủy thác của một công ty nào đó không đủ năng lực tài chính. Theo số liệu biểu 1: Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 70,125 tỷ đồng được huy động từ ngồn ngân sách nhà nước cấp và từ vốn vay ngân hàng. Số vốn này được quay vòng thường xuyên qua các hợp đồng xuất nhập khẩu .Vì vậy có thể nói, vốn giữ vai trò quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu. Do đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian sử dụng vốn thường trong khoảng thời gian ngắn. Đó là khoảng thời gian từ khi công ty phải thanh toán cho bên đầu vào và đến khi được bên đầu ra thanh toán. Đối với xuất khẩu café, thời gian cần huy động vốn khoảng 1 tháng còn với nhập khẩu ủy thác xe máy, thời gian này là 3 đến 6 tháng. Đặc điểm này buộc công ty phải lựa chọn được hình thức huy động vốn phù hợp với mục đích và thời gian sử dụng và với chi phi thấp nhất 1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh vượt ra khỏi khu vực quốc gia. Do đó, vấn đề thủ tục hành chính trở nên rất cần thiết và quan trọng nhằm kiểm soát tình hình của chính phủ. Chính điều này cũng tác động không nhỏ đến việc kinh doanh của các công ty. Nếu thủ tục hành chính đơn giản thuận lợi sẽ khiến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tiết kiệm được thời gian và chi phí như: phí lưu kho bãi, phí hải quan nhưng ngược lại, nếu thủ tục hành chính rườm rà không những làm tăng thời GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 17 gian và cho phí cho các công ty xuất nhập khẩu còn ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài. Rất nhiều các nhà đầu tư hay nhập khẩu nước ngoài đều đã lên tiếng phản ánh tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, tốn kém, cứng nhắc thiếu tính khoa học và khiến họ phải cân nhắc rất nhiều khi quyết định hợp tác với Việt Nam. Hiện nay, các thủ tục hành chính bao gồm: Thủ tục hải quan, thủ tục đăng kiểm, kiểm định. Bất kì một hợp đồng xuất nhập nào phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thủ tục hành chính và trải qua các phòng ban theo qui định của nhà nước. Các thủ tục hành chính xuất nhập khẩu phải được đảm bảo 2 yếu tố: Hoàn thiện hồ sơ xuất nhập khẩu theo qui định của tổng cục hải quan và các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.Vì vậy, việc nắm rõ thủ tục hành chính sẽ giúp cho công ty thực hiện các thủ tục hải quan nhanh chóng, đầy đủ và là cơ sở quan trọng giúp các công ty vận chuyển hàng hóa đùng thời hạn giảm bớt rủi ro và hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng với các đối tác. 1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI 1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa 1.3.1.1 Xuất khẩu café - Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng: Là một công ty trung gian cung cấp sản phẩm cho các đối tác nước ngoài thì nhu cầu nhập khẩu là yếu tố đầu tiên hình thành nên quá trình xuất khẩu của bất kì một mặt hàng nào. Café chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là : Palestin và Isaren. Tại đây, công ty đã có những bạn hàng lớn và tin cậy. UNIMEX đã trở thành những nhà cung cấp chính cho nhu cầu café của các công ty chế biến café tại hai quốc gia này. Họ lựa chọn Việt Nam là điểm đến của nhập khẩu và mong muốn được hợp tác thông qua UNIMEX. Nhu cầu nhập khẩu café sẽ được cụ thể hóa bởi những bản fax gửi đến UNIMEX. Trên đó, họ trình bày rõ nhu cầu nhập khẩu café với các tiêu chí: Sản lượng, chủng loại, chất lượng. Đây chính là bước mở đầu cho GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 18 quy trình xuất khẩu café của công ty. Dưới đây là một ví dụ cụ thể xác nhận những thông tin của khách hàng: Nhà nhập khẩu: Isaren Processing Company Nhu cầu nhập khẩu cafe Sản lượng: 1000 tấn cafe Chủng loại: Café Robusta Ø 18 Ngày nhận hàng: 18/10/2007 – 25/10/2007 - Phân tích khả năng cung ứng café của thị trường trong nước Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu từ đối tác, nhiệm vụ đặt ra đối với công ty là phải phân tích nghiên cứu đầu vào cung cấp café để đáp ứng nhu cầu đó đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Nguồn cung cấp café được dựa trên mối quan hệ với các bạn hàng thu mua lâu năm tại 3 tỉnh Gia Lai, Kom Tum và Tây Nguyên. Nhân viên kinh doanh phải có nhiệm vụ thương thảo với nhà cung cấp. Công việc cụ thể như: xin báo giá của các đối tác truyền thống đã kí kết hợp đồng cung cấp qua điện thoại hoặc fax. Nội dung được cụ thể hóa như: +Kính gửi công ty thu mua và cung ứng café tỉnh Gia Lai +Chúng tôi là phòng kinh doanh 3 thuộc công ty Unimex Hà Nội +Hiện nay chúng tôi đang có nhu cầu mua café thô Cherri Ø 18 với số lượng trên 1000 tấn vào thời điểm 20/7/2007 – 15/8/2007. Chúng tôi mong muốn nhận được báo giá cũng như khả năng đáp ứng cung ứng của các bạn trong thời gian sớm nhất Qua đây, phần nào xác định được mức giá cũng như khả năng cung ứng café cho thị trường của đối tác và cử nhân viên đi kiểm tra chất lượng quy cách, mẫu mã sản phẩm, sau đó tham khảo mặt bằng giá chung của thị trường bằng cách liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp sản phẩm tương tự trên địa bàn tỉnh đó hoặc các tỉnh khác để có mặt bằng giá sàn. Đây sẽ là cơ sở để thương thảo với các nhà cung cấp. Nếu số lượng đơn đặt hàng lớn ( trên 2000 tấn ) hoặc một nhà cung cấp không thể đáp ứng nhu cầu sản lượng xuất khẩu có thể hợp tác với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu café cả về sản lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả hợp lý. GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 19 - Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu: Đây sẽ là bản căn cứ đầu tiên giữa 2 bên. Trên đây, UNIMEX sẽ đảm bảo cung ứng và đưa ra mức giá cụ thể cho đối tác tham khảo. Do đặc thù giá biến động theo ngày nên trong thời gian thương thảo này, giá xuất khẩu phải được áp đặt cho dù hợp đồng chính thức chưa kí. Sau khi tính toán tất cả các chi phí và tham khảo mặt bằng giá chung trên thị trường, công ty thường đưa ra mức giá trần và sàn cho từng mặt hàng rồi quyết định một mức giá hợp lý ( mức giá hợp lý thường phải đảm bảo hai yếu tố : lợi nhuận tối đa và cạnh tranh trên thị trường ). Mức giá này linh hoạt cho từng mặt hàng, từng thời điểm và tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường để gửi sang cho nhà nhập khẩu. Ví dụ cụ thể như: Giá thu mua café là: 1450 USD/ tấn Toàn bộ chi phí khác cho 1 tấn USD : 20 USD / tấn Giá vốn hàng bán : 1470 USD / tấn Mức giá cao nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1550 USD /tấn Mức giá thấp nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1500 USD/ tấn Do đó, công ty có thể áp đặt mức giá trần : 1550 USD / tấn Công ty có thể áp đặt mức giá sàn : 1520 USD / tấn Mức giá gửi báo giá cho đối tác: 1535 USD / tấn Sau khi nhận được báo giá và những cam kết của công ty. Nếu nhà nhập khẩu không chấp nhận mức cam kết đó, hai bên sẽ thương lượng trực tiếp. Mức giá có thể hạ xuống hoặc công ty sẽ đưa thêm mức ưa đãi cho nhà nhập khẩu bằng cách hỗ trợ một phần chi phí nhập khẩu hay chấp nhận thanh toán trả chậm. Tuy nhiên, mức giá cam kết không bao giờ được thấp hơn mức giá sàn đã định - Trình phương án kinh doanh cho cấp trên ký duyệt Việc thương thảo giữa các bên đã có kết quả. Công việc tiếp theo trong quy trình xuất khẩu café chính là lên phương án kinh doanh cụ thể cho cấp trên phê duyệt. Trên bản báo cáo này, cần nếu rõ các yếu tố như: Đầu ra, đầu vào cung ứng, nguồn vốn ,hình thức huy động vốn và thời gian hoàn vốn, doanh thu dự kiến, lợi GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG 20 nhuận dự kiến, thời gian hoàn trả vốn vay. Phương án kinh doanh được cụ thể hóa sau đây: Phương án kinh doanh xuất khẩu café Nhà nhập khẩu: Isaren processing company +Số lượng: 1000 tấn +Chủng loại: café robusta Ø 18 +Đơn giá (bao gồm toàn bộ chi phí ) : 1512 USD/tấn Nguồn cung ứng: +Công ty thu mua café tỉnh Gia lai +Đơn giá ( bao gồm toàn bộ chị phí vận chuyển đến cảng ): 1400 USD/ tấn Thời gian giao hàng : 17/10/2007 – 25/10/2007 Nguồn vốn: +Vay ngân hàng: 1450.000 USD +Thời gian vay: 1 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà cung cấp đến khi nhận được thanh toán từ nhà nhập khẩu ) +Mức lãi suất: 14% / năm Dự kiến hiệu quả +Doanh thu : 1470 × 1000 = 1.470.000 USD +Tổng chi phí: 1.418.666 USD Giá café đầu vào : 1400× 1000 = 1.400.000 USD Phí hải quan : 1USD/tấn×1000 = 1000 USD Phí vay ngân hàng: 1.450.000 × 14% /12 = 16.916 USD Phí khác: 750 USD +Lợi nhuận thu được (dự kiến ) : 1.470.000 – 1.418.666 = 51.334 USD +Thời gian hoàn vốn vay: 1 tháng Kính để nghị ban giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương án kinh doanh trên Hà Nội ngày 1/10/2007 Giám đốc kí Kế toán trưởng kí GVHD: GVC NGUYỄN THỊ TỨ Trưởng phòng kinh doanh kí SVTT: NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan