Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tmcp ...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh hai bà trưng

.DOC
67
98
92

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1Học viện Ngân hàng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và rộng hậu WTO, lại bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vấn đề sống còn trong tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính nói chung và của các ngân hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi phát sinh sẽ không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng là mối quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo ngân hàng mà còn là cả của các nhà quản lý kinh tế. Nhận thức được những rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tín dụng, với những kiến thức đã được trang bị trong trường cùng những kinh nghiệm thực tiễn khi thực tập, em chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng” làm chuyên đề tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đi đến các mục đích sau: Hệ thống hóa lý luận và phân tích thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng. Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 2Học viện Ngân hàng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu đề tài là những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng. - Phạm vi nghiên cứu tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề liên quan đến nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng trong ba năm 2010, 2011,2012. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lí luận và lý giải thực tiễn như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hoạt động kinh tế, các học thuyết kinh tế, các quan điểm kinh tế thương mại hiện đại. 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng. Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 3Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM. 1.1.1. Tổng quan về NHTM. 1.1.1.1. Khái niệm NHTM. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. Các NHTM thường được biết đến như là một chủ thể của quá trình phân phối của cải xã hội trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ thống NHTM ra đời với mạng lưới rộng khắp nên đã thực sự tiếp cận được với các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ thể tạm thời thiếu vốn trong nền kinh tế. Là một trung gian tài chính, NHTM tổ chức huy động các luồng tiền nhàn rỗi trong xã hội, sau đó thực hiện phân phối lại các nguồn vốn này cho các chủ thể đang thiếu vốn và thực sự cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Với vai trò quan trọng như vậy,nhưng quan niệm thế nào về một NH, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi NH không phải là điều đơn giản. Rõ rang, có thể định nghĩa NH thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ chức năng của các NH thay đổi , mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động NH của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về NH. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì NH được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký khác, hay hình thức khác số tiền mà họ dung cho chính Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 4Học viện Ngân hàng họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về NH như sau, họ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.” Đó là các quan điểm về NH đứng trên giác độ luật pháp. Còn trên giác độ tài chính NH thì sao? Một định nghĩa khác về NH được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tôt chức tín dụng thì NH được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.” ( trích trang 12 Luật các tôt chức tín dụng). Như vậy thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặ biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau : - NHTM là một tổ chức được phép nhân ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. - NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình NHTM được phép hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác. Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không trực tiếp tham gia sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát triển kinh tế, xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 5Học viện Ngân hàng kinh tế, thực hiện chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ NH. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành NH đã chứng minh được rằng: NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá và NHTM cũng lại chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển lên tầm cao mới. Theo pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1990 đã xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nhiệm vụ chiết khấu các phương tiện thanh toán”. 1.1.1.2. Chức năng của NHTM. a. NHTM là trung gian tài chính. Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động chuyển tiết kiệm thành đầu tư của NH đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với hai loại khách hàng là cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và các cá nhân, tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ, do vậy họ có tiền tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại khách hàng là cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với NH. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm hai sang nhóm một nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Quan hệ tín dụng trực tiếp đã có từ rất lâu và tồn tại đến ngày nay. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do không có sự phù hợp về quy mô, thời gian, không gian,… điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Hoạt động tín dụng của NHTM đã khắc phục được những hạn chế đó. Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 6Học viện Ngân hàng Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động vốn và tập trung các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác trên cơ sở số vốn đã huy động được NH cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,… của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế, xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, hay nói cách khác nghiệp vụ tín dụng của NHTM là đi vay để cho vay. Ngày nay quan niệm chức năng tài chính của NHTM trở nên biến hoá hơn. Sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện những khía cạnh khác của chức năng này. NH có thể đứng ra làm trung gian giữa nhà phát hành chứng khoán với những nhà đầu tư, chuyển giao những mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán,… do đó, NHTM không chỉ làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền mà còn là trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. b. Chức năng là trung gian thanh toán. Chức năng này là kế thừa và phát triển chức năng NH là thủ quỹ của các doanh nghiệp, tức là NH tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. công việc của người thủ quỹ chính là làm trung gian thanh toán. Ngày nay, hệ thống NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, NH đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối giữa các quỹ và thanh toán bằng tiền giấy khi khách hàng cần. Các NHTM còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ trong nội bộ quốc gia mà có phạm vi trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 7Học viện Ngân hàng hiệu quả thanh toán qua NH, biến NH trở thành trung tâm thanh toán quan trọng, có hiệu quả và phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. c. Chức năng tạo tiền. Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống NH, trong mối quan hệ chặt chẽ với NHNN. Đã có một thời NH thực hiện tất cả các giao dịch của mình bằng tiền mặt: Huy động vốn bằng tiền mặt, cho vay bằng tiền mặt, thu nợ và trả tiền gửi cũng bằng tiền mặt, người ta gọi đó là NHTM cổ điển. NHTM cổ điển không có khả năng tạo tiền. Khi các NHTM biết dùng công cụ thay thế tiền mặt để thanh toán qua NH thì người ta gọi đó là NHTM hiện đại. Với việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, chức năng tạo tiền đã được trao cho NHTM hiện đại. Việc tạo tiền được thực hiện khi NH tiến hành cho vay bằng chuyển khoản cùng trong một hệ thống NHTM. Đơn vị vay vốn được ghi nợ tài khoản cho vay, đơn vị cung ứng hàng hoá được ghi có tài khoản tiền gửi tại một NHTM. Như vậy trong trường hợp cho vay như trên thì không cần tiền mặt mà NHTM vẫn cho vay được. Đó là bản chất của việc tạo ra tiền “ghi sổ” của NHTM. Muốn tạo ra tiền “ghi sổ” phải sử dụng cả một hệ thống NH. Khi khách hàng tại một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một NH khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một NH riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa thì toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. Một NHTM riêng lẻ không thể tạo ra tiền “ghi sổ”, có chăng thì chỉ là nhất thời. Tuy vậy, việc tạo ra tiền của các NHTM phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay của mỗi NH, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt,… 1.1.2. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của nó trong quá trình phát triển nền kinh tế 1.1.2.1 Khái niệm: Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 8Học viện Ngân hàng Trong hoạt động của mỗi chủ thể trong nền kinh tế luôn luôn có sự tương tác giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Sự thừa thiếu này có thể là tạm thời cũng có thể là lâu dài. Nơi thừa vốn tìm cách sử dụng vốn dư thừa của mình sao cho có lợi nhất trong khi đó nơi thiếu vốn tìm cách bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn với chi phí thấp nhất. Đây là hiện tượng luôn xuất hiện tại một thời điểm bất kỳ. Do đó xuất hiện quá trình điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Tín dụng là một phần của quá trình đó. Ta có thể hiểu “ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu”. Tín dụng (cho vay) trung – dài hạn là loại tín dụng mà NH cung cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên của doanh nghiệp. Là các khoản cho vay có thời hạn trên một năm, nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay. Việc phân chia cụ thể của tín dụng trung - dài hạn còn tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia nhưng theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam, các khoản tín dụng có thời gian từ trên 12 tháng đến 5 năm được gọi là tín dụng trung hạn. Các khoản tín dụng trên 5 năm được gọi là tín dụng dài hạn. 1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung – dài hạn Tín dụng trung - dài hạn NH là nguồn vốn quan trọng có thể đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp. Với thời gian cho vay dài, lãi suất cao, thời gian hoàn vốn chậm, các món vay có giá trị lớn nên tín dụng trung – dài hạn có những đặc điểm sau: a. Thời gian hoàn vốn: Các doanh nghiệp vay vốn trung - dài hạn của NH đều nhằm thoả mãn nhu cầu đầu tư và phát triển kinh doanh. Khoản vốn vay đó dùng để trang trải chi phí hình thành nên công trình, hạng mục công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hiện đại, mở rộng sản xuất..... Ngoài ra, vốn vay còn để đáp ứng một phần nhu cầu vốn lưu động tối thiểu của doanh nghiệp có nghĩa là trong một thời Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 9Học viện Ngân hàng gian ngắn những dự án này chưa thể sinh lợi. Chính việc sử dụng vốn vào các mục đích khác nhau cho nên thời gian hoàn vốn của các khoản vay tín dụng cũng khác nhau. Các dự án đầu tư theo chiều rộng cũng như chiều sâu đòi hỏi phải có thời gian dài hơn để đợi đến khi có nguồn thu xuất hiện dự án. Vì vậy, thời gian hoàn vốn của NH khi cho vay trung – dài hạn sẽ dài hơn. b. Thời gian cho vay: Là khoảng thời gian ( lớn hơn 1 năm) tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi khách hàng hoàn trả hết nợ gốc và lãi. Thời gian này do NH và khách hàng thoả thuận được ghi trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, thời gian cho vay cũng có thể không hoàn toàn cứng nhắc theo hợp đồng đã ký kết mà có thể điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế. Khi doanh nghiệp kinh doanh gặp tình hình khó khăn vì lý do bất khả kháng, NH có thể cho phép doanh nghiệp được gia hạn nợ hoặc khi mà doanh nghiệp có nguồn thu thì có thể trả nợ trước hạn. c. Giải ngân trong tín dụng trung – dài hạn Đối với tín dụng trung – dài hạn có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay kịp thời, đúng mục đích. NH không cho rút khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. d. Rủi ro trong tín dụng trung – dài hạn. Xuất phát từ thời gian cho vay dài nên tín dụng trung – dài hạn có độ rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Bởi vì trong một thời gian dài nền kinh tế một nước khó ổn định, thường có những biến động, những biến động có thể theo chiều hướng tốt hoặc xấu. Là một chủ thể trong nền kinh tế, các doanh nghiệp phải chịu tác động mạnh mẽ bởi những biến động này. Một khi doanh nghiệp chịu những tác động tiêu cực do nền kinh tế đem lại thì NH với tư cách là chủ nợ cũng không tránh khỏi những rủi ro. Thời hạn cho vay càng dài thì xác suất xảy Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng ra biến động càng lớn do đó rủi ro tiềm ẩn càng cao. e. Lãi suất trong tín dụng trung – dài hạn. Do tín dụng trung - dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nên lãi suất cho vay trung - dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Điều này là hợp lý bởi một khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro thì cần phải trả lãi cao hơn để bù đắp rủi ro. Đó chưa kể đến NH sẽ mất cơ hội sử dụng khoản vay một cách linh hoạt trong một khoảng thời gian dài. Lãi suất cho vay có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn cũng có thể là lãi suất biến động tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mọi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay hoặc theo hợp đồng đã thoả thuận giữa NH và khách hàng. 1.1.2.3. Vai trò của tín dụng trung- dài hạn Tín dụng là một phần của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi ( mang tính chất thoả thuận). Tín dụng NH cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong đi vay và cho vay giữa các NH, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác. Là nghiệp vụ tài sản có của NH, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. a. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn đối với NH - Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả vể số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng thương mại từ trước đến nay.Tín dụng trung - dài hạn do có thời gian, người đi vay sử dụng vốn vay dài nên tạo điều kiện cho các NH kiểm soát được hoạt động của người vay (doanh nghiệp, Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng công ty). Từ đó có những biện pháp kịp thời nhằm đảm bảo an toàn về vốn đầu tư của mình và giúp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Tín dụng trung – dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn tín dụng ngắn hạn bởi vì thu nhập từ tiền vay biểu hiện dưới dạng lãi tiền vay mà lãi tiền vay phụ thuộc vào số tiền và lãi suất cho vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất cho vay càng cao do đó, thu nhập của NH càng lớn. Chính vì vậy nếu một NH có tỷ trọng dư nợ tín dụng trung – dài hạn trên tổng dư nợ cao thì khả năng kiếm lời cao hơn. Tuy nhiên, các khoản tín dụng này có thời gian dài thì rủi ro cũng cao. Do vậy, NH muốn mở rộng quy mô tín dụng trung – dài hạn hơn thì cần phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn. - Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là Ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động trong nền kinh tế. Khi NH không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì NH không thể đứng vững trong nền kinh tế thị trượng với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của NH nhắm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, NH có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp. - Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết vốn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để NH gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Tín dụng trung – dài hạn còn làm tăng uy tín, sự cạnh tranh đồng thời cũng thúc đẩy tín dụng ngắn hạn và các hình thức dịch vụ khác trong NH phát triển. Bởi vì việc mở rộng tín dụng trung dài hạn thể hiện được tiềm lực mạnh mẽ về vốn của NH. Chất lượng tín dụng cao thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ NH. Từ đó tạo ra uy tín và sự cạnh tranh cho NH. b. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh được đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tiềm lực cả về tài chính, trình độ quản lý. Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng Nhưng trên thực tế, không có nhiều doanh nghiệp luôn đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh khi mà nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp chưa nhiều, khả năng tự tài trợ còn nhiều hạn chế. Cho nên việc tài trợ vốn chủ yếu dựa vào hệ thống NH. Nguồn vốn NH là một trong những nguồn sẵn có, chi phí hợp lý và linh hoạt nhất. Nó đáp ứng được nhu cầu vốn cho thanh toán, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp mà không tốn nhiều công sức, chi phí, thời gian cho việc tìm kiếm, đó là nguồn vốn mà doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với các điều kiện và phương thức thanh toán phong phú, đa dạng, giúp doanh nghiệp tranh thủ được các cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là nguồn vốn trung - dài hạn đã góp phần tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Bởi vì khi một doanh nghiệp tập trung được vốn sẽ đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ, mẫu mã, bao bì sản phẩm, dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất. Doanh nghiệp sẽ mở rộng được thị trường của mình trong nước và xa hơn nữa là thị trường thế giới. Do vậy, doanh nghiệp sẽ tăng thêm được lợi nhuận, đứng vững trong nền kinh tế thị trường vốn có sự cạnh tranh và đào thải khốc liệt. Tín dụng trung – dài hạn còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NH khi đến hạn. Do vậy buộc các doanh nghiệp phải sử dụng như thế nào để vừa trang trải đủ chi phí, vừa có lãi. Qua đó, cho ta thấy vai trò của tín dụng trung – dài hạn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là cần thiết và quan trọng. c. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn đối với nền kinh tế quốc dân Tín dụng NH có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Tín dụng NH chuyển vốn từ nơi chưa có nhu cầu sử dụng sang nơi cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất lưu thông, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Nó là công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bước sang nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi với mục tiêu lợi nhuận và an toàn nên NH chỉ cho vay Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng đối với những dự án, các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng tiền vay có hiệu quả. Bởi vậy, người vay muốn tiếp cận được với nguồn vốn của NH thì buộc phải kinh doanh có lợi nhuận, có phương án sử dụng vốn vay hiệu quả, khả thi. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế mới vững chắc. Vậy, tín dụng trung - dài hạn góp phần nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng NH núi chung và tín dụng trung - dài hạn nói riêng còn góp phần làm giảm các giao dịch sử dụng tiền mặt. Các khách hàng có thể sử dụng vốn vay của NH thanh toán cho nhau thông qua tài khoản của mình tại NH. Mỗi quốc gia dù phát triển hay không thì nhu cầu về vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, giáo dục đào tạo, công bằng xã hội.... là rất cần thiết và quan trọng. Trong khi nguồn vốn từ NSNN đầu tư cho lĩnh vực này còn rất hạn chế. Do đó Nhà nước còn phải huy động thêm thông qua phát hành công trái, trái phiếu chính phủ... và một kênh huy động vốn quan trọng nữa là thông qua tín dụng NH. Cho nên một mặt đã giảm được gánh nặng cho NSNN mặt khác nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Bởi vì không giống như vốn cấp phát, nguồn vốn tín dụng NH được cấp phát dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Do vậy, người đi vay phải tính toán như thế nào để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tín dụng trung – dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo như tiến độ đã đề ra. Bởi trong giaiđoạn hiện nay, nhiệm vụ CNH - HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chủ nghĩa xã hội được Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Do vậy, nguồn vốn trung – dài hạn đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. CNH - HĐH nền nông nghiệp theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ đó, nước ta có một cơ cấu kinh tế hợp lý, vừa phát huy được những yếu tố sẵn có, vừa tiếp thuđược khoa học công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến đáp ứng nhu cầu về vốn của dân cư, giải quyết việc làm cho xã hội để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN 1.2.1 Chất lượng tín dụng trung – dài hạn 1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì không ngừng phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình hay nói cách khác, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của nó như thế nào? Mang lại những lợi nhuận gì cho doanh nghiệp cũng như phúc lợi xã hội? Với cách đề cập như vậy, NH cũng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng trung dài hạn của NH: Đó là sự đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH. 1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng trung – dài hạn - Về phía NH: Phạm vi và giới hạn tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân NH đồng thời phải đảm bảo được tính cạnh tranh của NH trên thị trường. Chất lượng tín dụng phải được gắn liền với độ an toàn của vốn vay. - Về phía khách hàng: Một khoản tín dụng có chất lượng khi khoản tín dụng đó đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, phù hợp về mặt lãi suất và kỳ hạn vay vốn. Chất lượng tín dụng trung dài hạn là một khái niệm có tính tương đối vừa cụ thể, vừa trừu tượng. Tính cụ thể được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, thu nhập từ hoạt động tín dụng... Là một khái niệm có tính trừu tượng thể hiện: Khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn cao, chi phí phù hợp.... Do vậy, chất lượng tín dụng trung – dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài đồng thời thể hiện sức mạnh của NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chất lượng tín dụng cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như khả năng quản lý, trình độ của cán bộ NH…. Và các nhân tố khách quan như sự thay Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng đổi của môi trường bên ngoài, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý, khuynh hướng phát triển của nền kinh tế trong thời gian đó… 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượngtín dụng trung – dài hạn 1.2.2.1. Chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ. Hoạt động tín dụng của NH là hoạt động cho vay. Do vậy doanh số cho vay thể hiện rất rõ hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả hay không. Doanh số cho vaymang tính thời kỳ, nó thể hiện quy mô tín dụng trong năm của NH. Để đánh giá NH tốt hay xấu cũng sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu này. Doanh số cho vay cao và tăng đều trong từng năm thì NH hoạt động có hiệu quả. Doanh số cho vay không cao và biến động thất thường thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của NH không có hiệu quả. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chất lượng tín dụng của NH thì bên cạnh nhân tố doanh số cho vay thì NH cũng chú ý đến doanh số thu nợ và dư nợ đối với nền kinh tế. Bởi vì doanh số thu nợ và dư nợ đối với nền kinh tế quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng và đặc biệt là chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NH. 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng và phổ biến khi đánh giá chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Bởi nợ quá hạn biểu hiện các khoản nợ đến hạn thanh toán của hợp đồng mà khách hàng đã ký với ngân hàng nhưng khách hàng chưa hoặc không trả được nợ. Có rất nhiều nguyên nhân như người vay vốn cố tình lừa đảo NH hoặc do khách hàng làm ăn thua lỗ… Do vậy, khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu tới uy tín của NH, khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh về sau bởi vì NH hoạt động với phương châm: “ Đi vay để cho vay”. Khi một khoản nợ quá hạn xảy ra thì NH sẽ gặp phải những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi cả vốn và lãi. Tuy nhiên khi đánh giá nợ quá hạn, NH phải chia thành: Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 16 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp  Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : Là những khoản nợ mà người vay vẫn có thể tiếp tục trả nợ được NH. Tỷ lệ nợ quá hạn có Dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tổng dư nợ = x 100% khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên trong thực tế những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên NH chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi là giới hạn an toàn. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức 5% là chấp nhận được.  Nợ quáhạn không có khả năng thu hồi : Là khoản nợ mà người vay ít có khả năng trả nợ cho NH dẫn đến ngân hàng bị mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn không Dư nợ quá hạn không có khả năng thu = hồi Tổng dư nợ có khả năng thu hồi 1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu x 100% Nợ xấu biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động của các NHTM thể hiện sự rủi ro mà khách hàng gây ra đối với NH. Các khoản nợ xấu một mặt kéo dài thời gian của các khoản tín dụng đặc biệt là các khoản trung dài hạn. Mặt khác có khả năng dẫn đến việc mất vốn, mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh. Tổng số nợ xấu Tổng dư nợ 1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ nợ xấu Tỷ trọng thu nhập = Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung – dài hạn Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng trung – dài hạn tuy chứa đựng nhiều rủi ro nhưng lại là = hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH. Do vậy, chất lượng hoạt động tín dụng thực sự được nâng cao khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lợi của NH. Do vậy, NH cần phải tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng trung – dài hạn. Khi thu nhập cao thì NH hoạt động có hiệu quả, do vậy chất lượng tín dụng của NH cũng được cải thiện. Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 17 Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn trung – dàihạn Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vaytrung – dài hạn của NH trong tổng nguồn vốn huy động được. Tổng dư nợ trung – dài hạn Tổng nguồn vốn huy động trung – dài hạn Tỷ lệ này dao động từ 30% - 100%. Thông thường vào khoảng 80% là tốt. Hiệu suất sử dụng vốn = Còn dưới hoặc trên mức đó cũng gây ảnh hưởng không tốt cho NH. Bởi vì nếu tỷ lệ thấp thì NH sẽ không thu được nhiều lợi nhuận. Còn nếu tỷ lệ này cao sẽ gây ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NH do tỷ lệ dự trữ thấp. Tuy nhiên để xác định một tỷ lệ cho phù hợp còn phải phụ thuộc vào kết cấu nguồn vốn, lĩnh vực NH tập trung cho vay và các nhân tố khác. 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn Như đã phân tích ở trên, tín dụng trung - dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất và một phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp. Do vậy, nhu cầu vốn tín dụng trung – dài hạn là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong khi nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản là rất lớn, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp là rất thấp, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào doanh nghiệp còn rất hạn chế vì họ sợ rủi ro trong kinh doanh. Vì vậy, vốn đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp là một phần nhỏ vốn tự có và phần lớn là vốn tín dụng trung – dài hạn của NH. Hiện nay, hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động tín dụng trung – dài hạn là hoạt động chính, là nguồn sinh lời và đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động xảy ra nhiều rủi ro. Khi xảy ra rủi ro thì việc quản lý và xử lý rủi ro sẽ khó khăn, phức tạp, tốn kém thời gian, công sức, tiền bạc và liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành và các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Nếu rủi ro đó không được giải quyết thì sẽ gây khó khăn cho NH trong kinh doanh, gây mất uy tín của NH. Việc nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn giúp NH phân tích, đánh Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng giá từ đó phát hiện những tiềm ẩn rủi ro để NH có các biện pháp kiểm soát rủi ro, áp dụng các chế tài, biện pháp đảm bảo an toàn vốn vay, giảm bớt các điều kiện tín dụng, xác định được nhu cầu hợp lý vay vốn trung -dài hạn. Khi dự án đi vào hoạt động, việc nâng cao chất lượng tín dụng giúp NH định hướng được việc đầu tư, xác định được giới hạn hợp lý đối với từng khách hàng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn còn giúp NH điều tiết và giảm thiểu được lượng tiền thừa đọng trong lưu thông để giúp kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN 1.3.1. Nhân tố thuộc về NH Có rất nhiều nhân tố xuất phát từ chính bản thân các NH ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung - dài hạn. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu: 1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của NH Đây là một trong số các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NH. Các ngân hàng có thể đưa ra các kế hoạch kinh doanh, các chiến lược thực hiện mục tiêu của mình, qua đó cải thiện tình hình kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các chiến lược mở rộng thị trường hay cải thiện tình hình kinh doanh cũng đạt được kết quả tốt, do vậy nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng trung – dài hạn. 1.3.1.2. Nguồn vốn của NH Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng thì trước hết phải có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy, nguồn vốn của NH cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, nếu một NH có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn không ổn định thì cũng không thể mở rộng tín dụng trung – dài hạn. Các nguồn vốn mà NH có thể sử dụng cho vay trung – dài hạn bao gồm: Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng Nguồn vốn tự có của ngân hàng, vốn cấp phát của ngân hàng cấp trên, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, các nguồn vốn huy động trung – dài hạn từ dân cư, tổ chức tín dụng…. 1.3.1.3. Năng lực của NH trong việc thẩm định tín dụng trung- dài hạn Ngân hàng cần có năng lực thẩm định tín dụng trung – dài hạn tốt ( thẩm định cả về khách hàng và dự án), nếu không tốt sẽ ảnh hưởng đến thời gian thu hồi vốn của NH từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng được đưa ra. Do vậy công tác thẩm định tín dụng trung – dài hạn cần tập trung xem xét các mặt: Khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, khả năng về năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm của khách hàng với các NH trước đó ( nếu có) và các bạn hàng làm ăn của khách hàng có quan hệ tín dụng trung – dài hạn đối với NH. 1.3.1.4. Năng lực giám sát, xử lý tình huống trong tín dụng trung – dài hạn sau khi cho vay Cho dù công tác thẩm định cả về dự án, khách hàng có tiến hành tốt đến đâu, dự án phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tính khả thi đến đâu nhưng chưa chắc đã có chất lượng tín dụng trung – dài hạn cao. Bởi hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng như của NH luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn mà NH không lường trước được. Do vậy công tác giám sát xử lý tín dụng trung – dài hạn sau khi cho vay là rất quan trọng. Nếu công tác giám sát, xử lý mà tốt thì không có rủi ro ảnh hưởng đến khoản vay nên chất lượng tín dụng được nâng cao và ngược lại nếu không quan tâm đến việc giám sát sau khi vay và công tác quản lý không tốt sẽ có những rủi ro ảnh hưởng đến khoản vay: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích,không thu được lợi nhuận như dự kiến từ dự án do vậy khả năng trả nợ của khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó thông qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng cũng có các biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn để dự án đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động giám sát bao gồm xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2 Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học viện Ngân hàng đích không, tiến trình trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. 1.3.1.5. Chính sách tín dụng trung- dài hạn của NH Chính sách tín dụng trung – dài hạn của NH là một hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc hạn chế, khuyến khích tín dụng trung – dài hạn nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đặt ra. Chính sách tín dụng trung – dài được xây dựng, thực hiên một cách khoa học, chặt chẽ, kết hợp hài hòa lợi ích của NH, khách hàng, xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt. Ngược lại, nếu xây dựng và đưa vào thực hiện một chính sách tín dụng trung – dài hạn không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NH sẽ không cao, thậm chí là rất thấp. 1.3.1.6. Chất lượng quản lý nhân sự của NH Nhân tố con người luôn giữ một vai trò quan trọng, là một nhân tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn và tài sản của các doanh nghiệp nói chung và của NH nói riêng. Các phương tiệnkỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự đặc biệt là chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự là một nhân tố cực kỳ quan trọng. Chất lượng nhân sự: Là trình độ chuyên môn của người cán bộ, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong kỷ luật của người cán bộ. Chất lượng nhân sự tốt chính là sự năng động, tự chủ, linh hoạt và độc lập trong công việc của người cán bộ tín dụng. Từ đó, cùng với các cán bộ khác trong NH giúp cho hoạt động của NH được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục, tăng cho NH khả năng có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay. Trình độ quản lý nhân sự: Là việc bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp và trình độ và sở trường công việc của từng người, từ đó phát huy được thế mạnh cũng như hạn chế được tối đa điểm yếu của từng người. Đồng thời, người quản lý có chế độ đãi Đỗ Thị Phương Thảo Lớp: 35C2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng