w
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN N G À N H KINH DOANH QUỐC TẾ
KHOA LUÂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SÔ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
r THƯ VlÈỉn
hỉ. (ỒÒJ2J
Ị
MQ
!
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Khánh
Lớp
: Anh Ì
: LT4
Khóa
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Th
Thu
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
tòi
Ì
MỤC LỤC
DANH M Ụ C B Ả N G BIỂU
DANH M Ụ C BIỂU Đ Ỏ
DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ắ T
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T S Ò V Ấ N Đ È cơ B Ả N V È H I Ệ U Q U Ả S Ả N X U Ấ T
KINH D O A N H
ì. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
4
4
Ì. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
4
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
5
3. Các yếu tố ảnh hường đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
6
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
7
3. Ì. Ì. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ m ô
3.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
3.2.1. N h ó m yếu tố sản xuất
7
lo
11
11
3.2.2. N h ó m yếu tố quản trị
13
3.2.3. N h ó m yếu tố tài chính
14
3.2.4. N h ó m yếu tố văn hóa
14
l i . Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
15
Ì. N ộ i dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
15
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
17
2. Ì. H ệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng quát
17
2.1.1. N h ó m chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận a. Tỷ suất lợi nhuận trên
nguồn vốn kinh doanh
2. Ì .2. N h ó m chỉ tiêu phản ánh doanh thu
2.2. H ệ thống đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
17
18
18
2.2.1. H ệ số sử dụng tài sản cố định
18
2.2.2. Hệ số sử dụng thời gian của tài sản cố định
19
2.2.3. Hệ số sử dụng công suất thiết bị
19
2.2.4. Hệ số đối m
i tài sản cố định
19
2.2.5. Mức sinh lời của tài sản cố định
2.3. Hệ thống đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn v ố n
20
20
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
20
2.3.2. Mức sinh lời vốn lưu động
20
2.3.3.Số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng quay
vốn lưu động
2.4. Hệ thống đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
20
21
2.4.1. Mức năng suất lao động bình quân
21
2.4.2. Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động
21
2.4.3. Hệ số sử dụng thời gian lao động
21
C H Ư Ơ N G l i : Đ Á N H GIÁ HIỆU Q U Ả SẢN X U Ấ T KINH D O A N H C Ủ A
C Á C D O A N H N G H I Ệ P D Ệ T M A Y V I Ệ T N A M GIAI Đ O Ạ N 2006 2009
22
ì. Giói thiệu tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
Ì .Quá trình hình thành và phát triển
2. Đữc điểm ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
2. Ì Đữc điểm chung về ngành công nghiệp dệt may Việt N a m
2.2. Đữc điểm tình hình đầu tư trong ngành
22
22
25
25
27
2.3. Đữc điếm lao động trong ngành
28
2.4.Đữc điểm thị trường xuất khẩu của ngành
29
3. V a i trò của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
31
4. Những thành tựu ngành dệt may đã đạt được giai đoạn 2006 - 2009 33
l i . Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009
Ì. Các doanh nghiệp lựa chọn để đánh giá
34
34
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009
35
2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009
35
2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2009
39
2.2.1. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009
39
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
40
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
46
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
52
2.2.5. Tình hình sử dụng chi phí
53
2.2.6. N h ó m chỉ tiêu thanh khoản
55
2.2.7. N h ó m chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
57
3. Nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009
3.1. ư u điểm
59
59
3.2. Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009
60
C H Ư Ơ N G ra: M Ộ T S Ò GIẢI P H Á P N Â N G CAO HIỆU Q U Ả SẢN
XUẤT KINH DOANH C Ủ A C Á C DOANH NGHIỆP D Ệ T M A Y VIỆT
NAM
ì. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
63
63
Ì. Định hướng phát triển chung
63
2. M ụ c tiêu cụ thể
64
l i . Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Ì. Đ
y mạnh khâu thiết kế sản ph
m
64
65
2. Phát triến ngành công nghiệp phụ trợ
66
4. Phát triển vùng nguyên vật liệu trong nước
68
4. Đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực của nhà quản trị
70
Kết luận
71
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
72
DANH MỤC C Á C BẢNG BIỂU
Bảng Ì: Tình hình đầu tư giai đoạn 2006 - 2009
28
Bảng 2: K i m ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn
2006-2009
33
Bảng 3: Tình hình doanh thu
36
Bảng 4: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
39
Bảng 5: Tỷ số doanh thu trên chi phí
40
Bảng 6: Tỷ suất sinh l ờ i trên tổng tài sản
41
Bảng 7: M ộ t số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
43
Bảng 8: M ộ t số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
45
Bảng 9: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hậu
47
Bảng 10: Chỉ tiêu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hậu
48
Bảng 11: Chỉ tiêu tỷ số nợ trên tài sản
49
Bảng 12: vốn lưu động
50
Bảng 13: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
51
Bảng 14: Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động
53
Bảng 15: Chì tiêu tỷ suất phí
54
Bảng 16: Chỉ tiêu tỷ số thanh khoản
56
Bảng 17: Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
57
Bảng 18: Tỷ trọng vốn chủ sở hậu trên tổng nguồn vốn
58
Bảng 19: Các mục tiêu ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015 v ớ i tầm
nhìn đến năm 2020
64
DANH MỤC BIẾU ĐỒ
Biểu đồ Ì: Thị trường xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam
30
Biểu đồ 2: K i m ngạch xuất khẩu ngành dệt may và k i m ngạch xuất khấu cả
nước giai đoạn 2006 - 2009
32
Biểu đồ 3: Tình hình lợi nhuận
37
Biếu đồ 4: Tỷ trọng chi phí của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
55
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
RŨA: Return ôn assets (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản)
ROE: Return ôn equity (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu)
USD: United State of American Dollar
VNĐ: Việt Nam đồng
IMF: International Money Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)
GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc n
i)
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
NV: Nguồn vốn
VKD: Vốn kinh doanh
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VLĐ: Vốn lưu đ
ng
VCĐ: Vốn cố định
HTK: Hàng tồn kho
LỜI MỞ ĐẦU
Nen kinh tế thế giới đã và đang chứng kiến cuộc suy thoái trầm trọng
trong gần hai thập kỳ qua. V ớ i mức độ lan rộng nhanh chóng và ảnh hưởng
sâu sắc tới nền kinh tế các nước, cuộc khủng hoảng đã khiến cho tăng trưởng
và thương mại kinh tế thế giới chậm lại đáng kể trong năm 2008. Theo báo
cáo của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) vào tháng Ì năm 2009, tăng trưởng GDP
toàn cầu, các nước phát triển và các nền kinh tế mới nối đã giảm tương ứng tổ
5,2%, 2,7% và 8,3% năm 2007 xuống còn 3,4%, 1 % và 6,3% năm 2008. Tăng
trưởng thương mại thế giới giảm tổ 7,2% năm 2007 xuống còn 4 , 1 % năm
2008. N ă m 2007, xuất khẩu các nước phát triển và các nền kinh tế m ớ i n ổ i
tăng tương ứng 5,9% và 9,6%, năm 2008 còn 3 , 1 % và 5,6%. Nần kinh tế V i ệ t
Nam cũng không nằm ngoài tầm ảnh hường của cuộc suy thoái kinh tế toàn
cầu này. Tăng trưởng GDP của Việt Nam quý I V năm 2008 chậm còn 5,8%
so với 6,5% trong ba quý đầu năm 2008, kết quả là GDP của cả năm 2008 chi
tăng 6,2% thấp hơn mục tiêu đặt ra là 7%. Lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng
nhất vẫn là lĩnh vực xuất khẩu, 6 tháng đầu năm 2009 tổng k i m ngạch xuất
khẩu chỉ đạt 27,6 tỷ USD kém xa so v ớ i mục tiêu đề ra 64,75 tỷ USD, giảm
10,15% so với cùng kỳ năm 2008°\ Những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đều
suy giảm, trong đó có hàng dệt may.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng các
doanh nghiệp dệt may V i ệ t Nam đã cố gắng nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu và
vươn lên trở thành ngành xuất khẩu có mức tăng trưởng dương trong giai
đoạn khủng hoảng. V ớ i tỷ trọng k i m ngạch xuất khẩu trên tổng k i m ngạch
xuất khẩu cả nước lớn tổ 1 4 % - 1 6 % cùng v ớ i những kết quả m à ngành dệt
may đạt được trong thời gian qua, nhóm hàng dệt may được đánh giá là mặt
1
: www.vhdn.vn
Ì
hàng xuất khẩu hàng đầu trong giai đoạn hậu khủng hoảng của V i ệ t Nam.
Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
trong nước vẫn ở mức thấp hơn so v ớ i các doanh nghiệp ngành khác như
ngành thủ công mỹ nghệ, ngành chế biến thực phẩm. So v ớ i các doanh
nghiệp ngành này thì chi phí nguyên phụ liệu cho ngành dệt may cao hơn
bời phải nhập khẩu chủ yếu t ể nước ngoài. Do đó hiệu quả sản xuất kinh
doanh vẫn chưa cao. Chính vì thế, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn hậu khủng hoảng là vấn đề hết sức cần thiết đối v ớ i
các doanh nghiệp trong ngành.
V à đó chính là lý do em chọn đề tài khóa luận:
"Một số giải pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam ".
"Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may V i ệ t Nam" là một trong những
danh hiệu cao quý và có giá trị rất lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành
bởi nó thể hiện giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và sự mến mộ của người
tiêu dùng. Thời báo kinh tế Sài Gòn phối hợp cùng Hiệp h ộ i dệt may V i ệ t
Nam đã tổ chức cuộc bình chọn này tể năm 2004 và diễn ra m ỗ i năm một lần.
Qua các cuộc bình chọn đó, Công ty cổ phần dệt Việt Thắng, Tổng công ty cổ
phần may Nhà Bè, Công ty cổ phần sản xuất thương mại Sài Gòn và Tổng
công ty cổ phần may Việt Tiến đã liên tục nhận được giải thưởng "Tóp 7
doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành dệt may V i ệ t Nam". H ơ n nữa, đây còn là
những doanh nghiệp đóng góp tỷ trọng k i m ngạch xuất khẩu lớn trong tổng
kim ngạch xuất khấu của ngành và là những doanh nghiệp có sản lượng hàng
hóa tiêu thụ nội địa cao. Do đó, em x i n được lựa chọn bốn doanh nghiệp này
lấy số liệu phân tích để đưa ra nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngành dệt may giai đoạn 2006 - 2009.
V ớ i phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích, kết hợp những kết quả
thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Ngoài
2
ra, khóa luận tốt nghiệp còn vận dụng các quan điểm, đường l ố i chính sách
của Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả
nghiên cứu.
N ộ i dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương ì: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương li: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009.
Chương UI: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Trong quá trình viết đề tài chắc chắn còn hạn chế về thời gian và kiến
thức, em rỡt mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô trong khoa
Quản trị kinh doanh để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.s Lê
Thị Thu đã hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong thời gian làm đề tài luận
văn này.
Em xỉn chân thành cảm ơn!
H à Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Khánh
3
C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T SỎ V Á N Đ È cơ BẢN V Ề HIỆU Q U Ả SẢN
X U Ấ T KINH DOANH
ì. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
/. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nên kinh tế của thế kỷ X X I là nền kinh tế thị trường v ớ i nhiều biến
động diễn ra không ngừng, vì thế luôn m ở ra những cơ hội kinh doanh m ớ i
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh
nghiệp. Đ e có thể đứng vững trước những quy luỏt cạnh tranh khắc nghiệt của
cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vỏn động, tìm tòi một
hướng đi cho phù họp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Ngày nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhưng khái niệm sau đây đã được nhiều người công nhỏn và sử dụng
hơn cả: "hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiểu sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn) và trình độ khai thác chi phí các
nguồn lực đó ưong quả trình tái sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh mà các doanh nghiệp đặt rá"
2
T ó m lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.
Hiệu quả sản xuất kinh
Kết quả đầu ra
doanh
Chi phí đầu vào
: PGS. TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình"Phân tích kinh doanh - lý thuyết và thực hành", Nhà xuất bản tài
chinh, (2009)
2
4
Kết quả đầu ra có thể được tính bằng các chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận. Chi phí đầu vào có thể được tính bằng các chỉ tiêu giá
vốn hàng bán, chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động. Chỉ tiêu trên càng lớn
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là tạo ra lợi nhuận t ố i đa với
chi phí sở dụng t ố i thiểu. Muốn tăng mức hiệu quả sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải sở dụng hiệu quả chi phí đầu vào đế có thê đạt được
kết quả kinh doanh tốt. Điều này có nghĩa là chi phí đầu vào phải được sở
dụng ở mức tiết kiệm nhất nhưng đem lại kết quả đầu ra cao nhất.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chính vì bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là tối đa hóa l ợ i
nhuận cho doanh nghiệp nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có
vai trò rất quan trọng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có
vai trò đối với doanh nghiệp m à còn có vai trò đối với người lao động và nền
kinh tế thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có 3 vai
trò chính.
Vai trò đoi với doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để
hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau.
Có những tổ chức m à mục tiêu là những công tác hành chính, xã hội, là mục
đích nhân đạo không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. M ọ i hoạt động
của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và
tất cả vì lợi nhuận. B ờ i thế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
phải duy trì và nâng cao mức lợi nhuận hiện có. Nâng cao lợi nhuận chính là
nâng cao các kết quả đầu ra của một doanh nghiệp và do đó sẽ nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
5
Vai trò đối với nền kinh tế
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu
cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường
càng phát triển thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mọt hàng, chất
lượng, giá cả m à còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt đó. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tìm m ọ i
cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể đứng vững và tiếp tục phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò đoi với người lao động
Cuối cùng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng
đối với đội ngũ lao động: thúc đẩy nâng cao trình độ, năng lực của nhà quản
trị doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là nâng cao khả
năng sử dụng hiệu quả chi phí đầu vào để đạt mức lợi nhuận tối đa. Điều này
đồng nghĩa v ớ i việc yêu cầu năng lực quản lý của người lãnh đạo, vai trò
kiểm soát của nhà quản trị phải được nâng cao thì m ớ i đạt yêu cầu nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu năng lực của nhà quản trị kém, thì doanh
nghiệp có muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cũng không thực
hiện được. Chính vì thế, muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trong thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
chính vì thế tất yếu năng lực của nhà quản trị cũng phải được nâng cao để đáp
ứng thực hiện mục tiêu đó của doanh nghiệp.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là m ố i quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh v ớ i chi phí
6
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra đều chịu tác động trực tiếp của nhiều yếu tố khác nhau. Ta có thể chia các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thành hai nhóm yếu tố chính là nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và
nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong.
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
3.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
Sự biến động nền kinh tế thế giới cũng như các chính sách kinh tế của
Nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập
bình quân trên đọu người là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cọu tiêu
dùng, chính vì thế tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu tốc độ tăng truởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của
Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đọu tư mở rộng sản xuất, sự biến
động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ ở mức họp lý, thu nhập bình
quân đọu người tăng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất, nâng cao kết quả kinh doanh và ngược lại.
Ví dụ: Sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cọu cuối năm
2007 đọu năm 2008 đã dẫn đến suy thoái kinh tế của nhiều quốc gia khiến cho
tăng trưởng thương mại kinh tế thế giới đã chậm lại đáng kể trong năm 2008.
Theo báo cáo của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) vào tháng Ì năm 2009, tăng
trưởng GDP toàn cọu, các nước phát triển và các nền kinh tế m ớ i nổi đã giảm
tương ứng từ 5,2%, 2,7% và 8,3% năm 2007 xuống còn 3,4%, 1 % và 6,3%
năm 2008. Tăng trưởng thương mại thế giới giảm từ 7,2% năm 2007 xuống
còn 4 , 1 % năm 2008. N ă m 2007, xuất khẩu các nước phát triển và các nền
kinh tế mới nổi tăng tương ứng 5,9% và 9,6%, năm 2008 còn 3 , 1 % và 5,6%.
7
b. Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triến và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư đó lại tác động trở lại rất lớn t ớ i
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp luật bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt
động. Các hoạt động của doanh nghiệp như: sản xuất kinh doanh cái gì, sản
xuất bống cách nào, bán cho ai ờ đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa
vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy
định của pháp luật, phải thực hiện nghĩa vụ của mình v ớ i nhà nước, v ớ i xã hội
và v ớ i người lao động như thế nào là do luật pháp quy định như nghĩa vụ nộp
thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm
hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triến của các doanh nghiệp, do đó ảnh
hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
c. Môi trường văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, l ố i sống, phong
tục, tập quán, tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tói
hiệu quả sản xuất kinh doanh của m ỗ i doanh nghiệp, có thể theo hai chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ: nếu tỷ lệ thất nghiệp thấp, người lao
động sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chi phí sử dụng lao động của
doanh nghiệp sẽ cao do đó làm tăng chi phí đầu vào dẫn đến giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Nếu tỷ lệ thất nghiệp cao
thì chi phí sử dụng lao động sẽ giảm, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm giảm cầu tiêu dùng khiến
8
cho doanh thu giảm và do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trình độ văn hóa ảnh hường đến khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên m ô n và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động. Phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội ảnh hưởng t ớ i
câu vê sản phàm của các doanh nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: tài nguyên khoáng sản, vẩ trí đẩa lý, thời
tiết khí hậu ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm,
ảnh hưởng tới cung cầu do tính chất mùa vụ do đó ảnh hường tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. Tình trạng môi trường, các
vấn đề về x ử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường đều có
tác động nhất đẩnh đến chi phí kinh doanh, năng
suất và chất lượng sản
phẩm.
C ơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết đẩnh tới sự phát triển của nền kinh
tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới
điện quốc gia ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông t i n ,
khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dẩch thanh toán của các
doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e. Trình độ khoa học công nghệ
Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi m ớ i kỹ thuật
công nghệ của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản
phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
Ngày nay các doanh nghiệp thường đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp
dụng những kỳ thuật công nghệ tiên tiến với hy vọng t ố i thiểu hóa chi phí lao
động, tăng năng suất sản xuất và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chặng hạn nếu trang thiết bị, dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc hậu hay
thường xuyên gặp sự cố sản xuất thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đèn
năng suất sản xuất. Điều này có nghĩa là ảnh hưởng đến kết quả đầu ra của
doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Các yêu tố thuộc môi trường ngành
a. Mức độ cạnh tranh trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành ảnh hưởng trực tiếp t ớ i
lượng cung cầu sản phẩm, ảnh hường tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
vậy ảnh hưởng tới chi phí và doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Tức là
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ngành nào
có mức độ cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp trong ngành gặp khó khăn
trong việc giành thị phần, tăng trưởng doanh thu vì thế sẽ không dễ dàng để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh diễn ra không chi đối với các doanh nghiệp hiện có trong
ngành m à còn tiềm tàng v ớ i các doanh nghiệp sắp gia nhập ngành. Trong cơ
chế thị trường hiện nay, ngành nghề sản xuất kinh doanh nào có mức l ợ i
nhuận cao đều thu hút các doanh nghiệp khác gia nhập ngành. Vì vậy buộc
các doanh nghiệp trong ngành phải tạo ra các hàng rào cản trở sự gia nhập
mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp bằng
cách định giá phù hợp và tăng cường mờ rộng chiếm lĩnh thị trường. Những
biện pháp ngăn cản sự gia nhập của các doanh nghiệp tiềm tàng như thu hút
khách hàng với chiến lược chi phí thấp hay nâng cao chất lượng sản phẩm đều
ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
10
b. Nhà cung cấp
Các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bời
các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo
chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
phụ thuộc vào nhà cung cấp. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là
không có sự thay thế và do nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung cấp rất lớn. Đ ồ n g thời
chi phí về các yếu tố đầu vào cũng phụ thuộc vào các nhà cung cấp và sẽ cao
hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể
chuyển đởi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về
các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp thì sẽ
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Khách hàng
Nêu như nhân tố nhà cung cấp có ảnh hưởng lòm đến hiệu quả kinh
doanh thì nhân tố khách hàng cũng có ảnh hường không kém. Khách hàng là
một vấn đề vô cùng quan trọng, sự không tồn tại của khách hàng cũng đồng
nghĩa với sự không tồn tại của doanh nghiệp. Nếu như sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra m à không có người hoặc là không được người tiêu dùng
chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thế tiến hành sản xuất được. Mật
độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sờ thích tiêu dùng của khách hàng ảnh
hưởng lớn tới tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp,
ảnh hường tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó ảnh hường trực tiếp đến
doanh thu bán hàng và gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
3.2.1. Nhóm yếu tố sản xuất
N h ó m yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh gồm có nguyên phụ liệu đầu vào, lao động, cơ sở vật
li
chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong những yêu
tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên
vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ụng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của sản
phẩm. Lao động là yếu tố tham gia vào mọi hoạt động, m ọ i giai đoạn, m ọ i
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh
thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiêp đèn năng
suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Trình độ kỹ
thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng
suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mục độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu.
Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có những yếu tố ảnh hường gián tiếp đến kết
quả đầu ra của doanh nghiệp như trình độ kỹ thuật và công nghệ, chất lượng
của người lao động. Chẳng hạn, doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất
với công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và
ngược lại. Nhưng cũng có yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào như
nguyên vật liệu. Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản
phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối
với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lòn hơn v ớ i
cùng một lượng nguyên vật liệu.
12
- Xem thêm -